Thứ Hai, 10 tháng 2, 2014

Tài liệu Thông tư liên tịch số 14/2005/TTLT-BGD&ĐT-BKH&ĐT pptx

c) Có văn phòng hiệu bộ, phòng giáo viên, phòng họp phù hợp.
d) Có phòng học tiếng, thư viện, phòng thí nghiệm (đối với trung học cơ sở và trung học phổ
thông). Tối thiểu phải đảm bảo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3978/1984.

e) Có phòng tập thể dục đa năng, sân chơi cho học sinh.
g) Có hệ thống nước sạch, nhà vệ sinh phù hợp với quy mô của cơ sở. Tối thiểu phải đảm bảo
tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3907/1984.

h) Có nhà ăn, phòng nghỉ trưa nếu thực hiện chế độ học cả ngày.
10. Yêu cầu về cơ sở vật chất đổi với các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài đào tạo
ngắn hạn:

a) Có các phòng học phù hợp về ánh sáng, bàn ghế, thiết bị.
b) Có diện tích dùng cho học tập, giảng dạy đảm bảo tối thiểu ở mức bình quân 2m
2
/người học
tính theo số người học có mặt trong một ca học.

c) Có văn phòng của Ban Giám đốc, phòng giáo viên, thư viện.
d) Có phòng máy tính, phòng học tiếng, phòng thực bành, phòng thí nghiệm phù hợp với các
ngành đào tạo đã đăng ký.

e) Có các thiết bị cần thiết phục vụ cho công tác quản lý và phục vụ giảng dạy.
11. Yêu cầu về cơ sở vật chất đối với cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài là các
trường trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học:

a) Khu học tập, thực hành và các cơ sở nghiên cứu khoa học phải đảm bảo có diện tích dùng
cho học tập tối thiểu ở mức bình quân 7m
2
/người học, bao gồm:
- Các giảng đường phù hợp với quy mô.
- Các phòng thí nghiệm, phòng thực hành đủ thiết bị theo yêu cầu của ngành đào tạo
- Thư viện (thư viện truyền thống và thư viện điện tử).
- Các phòng học tiếng.
- Phòng máy tính có kết nối internet.
b) Có khu thể dục thể thao (sân vận động hoặc phòng tập thể dục thể thao cho sinh viên).
c) Có khu công trình kỹ thuật bao gồm: trạm bơm nước, trạm biến thế, xưởng sửa chữa, kho
tàng và nhà để te ôtô, xe máy, xe đạp.

d) Có phòng cho lãnh đạo trường phòng cho giảng viên, giáo viên, phòng họp, diện tích làm việc
cho các bộ phận quản lý khác thuộc cơ sở.

Điều 7. Trương trình và nội dung giảng dạy
1. Chương trình giảng dạy của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài phải phù hợp với mục
tiêu của dự án đầu tư đã được phê duyệt đối với cấp học, bậc học, trình độ đào tạo, không có nội
dung truyền bá tôn giáo và không trái với pháp luật Việt Nam.

2. Trường hợp các nhà đầu tư không phải là cơ sở giáo dục đại học nước ngoài xin thành lập
mới các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài ở trình độ cao đẳng, đại học tại Việt Nam thì
trong thời gian 5 năm đầu hoạt động phải có sự cam kết hỗ trợ chính thức bằng văn bản của một
trường cao đẳng, đại học nước ngoài đ
ã có ít nhất 15 năm hoạt động về việc đảm bảo cung cấp
chương trình đào tạo đã được kiểm định và giảng viên cho đến khi cơ sở tự đảm bảo được việc
xây dựng chương trình đào tạo phát triển đội ngũ, thực hiện kiểm định và được công nhận bởi
một cơ quan kiểm định Việt Nam hoặc nước ngoài. Việc thực hiệ
n sự hỗ trợ này sẽ được giám
sát bởi Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

3. Các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài ở trung học phổ thông, ngoài việc sử dụng các
chương trình được chủ đầu tư thiết kế trong dự án đầu tư, nếu có tiếp nhận học sinh Việt Nam
còn phải dạy các môn ngữ văn, lịch sử Việt Nam hiện đang được sử dụng trong hệ thống giáo
dục quốc dân của Việt Nam.

4. Người học là công dân Việt Nam theo học tại các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài là
các trường cao đẳng, đại học ngoài việc hoàn thành các chương trình đào tạo của nhà trường
còn phải học và có đủ chứng chỉ các môn Triết học Mác Lê nin, Kinh tế chính trị Mác Lê nin, Chủ
nghĩa xã hội khoa học, Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, tư tưởng Hồ Chí Minh. Người học là
công dân Việt Nam theo học t
ại các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài là các trường
trung học chuyên nghiệp phải học và có chứng chỉ môn Chính trị. Các chương trình trên là các
chương trình đang được sử dụng và giảng dạy trong hệ thống giáo dục quốc dân của Việt Nam.
Cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài có trách nhiệm liên hệ với các cơ sở giáo dục đào tạo
tương ứng thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân của Việt Nam để thực hiện việc đào tạo này.
Điều 8. Đội ngũ cán bộ quản lý và nhà giáo
1. Giám đốc hoặc Hiệu trưởng của các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài là người lãnh
đạo cao nhất về mặt quản lý giáo dục và là người chịu trách nhiệm trước pháp luật của Việt Nam
về các hoạt động giáo dục của cơ sở do mình quản lý. Người được đề cử làm giám đốc, hiệu
trưởng phải có kinh nghiệm quản lý các cơ sở giáo dục tương ứ
ng ít nhất 5 năm.
2. Đối với các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài ở giáo dục phổ thông thì giáo viên phải
có trình độ theo quy định tại Điều 67 của Luật Giáo dục. Số lượng giáo viên tối thiểu phải đảm
bảo tỷ lệ 1,15 giáo viên/1ớp ở tiểu học : 1,85 giáo viên/1ớp ở trung học cơ sở và 2,1 giáo
viên/1ớp ở trung học phổ thông.

3. Đối với các trường trung học chuyên nghiệp, trung tâm giáo dục - đào tạo ngắn hạn:
a) Tỷ lệ học viên/giáo viên tối đa là 45 học viên/giáo viên.
b) Phải đảm bảo không ít hơn 30% giáo viên là người nước ngoài trên tổng số giáo viên của cơ
sở.

c) Giáo viên phải có trình độ chuyên môn phù hợp và có kinh nghiệm giảng dạy ít nhất 3 năm.
4. Đối với các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài đào tạo trình độ cao đẳng, đại
học:

a) Tỷ lệ sinh viên/giảng viên phải đảm bảo ở mức 30 sinh viên/giảng viên đối với các ngành quản
lý kinh tế, khoa học tự nhiên, ngoại ngữ và ở mức 15 sinh viên/giảng viên đối với các ngành công
nghệ, kỹ thuật.

b) Số giảng viên là người nước ngoài phải đảm bảo không ít hơn 55% trên tổng số giảng viên
của cơ sở trong 5 năm đầu và không ít hơn 30% sau 10 năm hoạt động.

c) Đối với các trường cao đẳng: tỷ lệ giảng viên có trình độ thạc sĩ không ít hơn 40% và tỷ lệ
giảng viên có trình độ tiến sĩ không ít hơn 25% tổng số giảng viên của cơ sở.

d) Đối với các trường đại học: tỷ lệ giảng viên có trình độ thạc sĩ không ít hơn 50% và tỷ lệ giảng
viên có trình độ tiến sĩ không ít hơn 25% tổng số giảng viên của cơ sở.

e) Giảng viên phải có kinh nghiệm giảng dạy đại học, cao đẳng ít nhất 3 năm.
5. Các dự án đầu tư của các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài phải có kế hoạch xây
dựng đội ngũ giáo viên/giảng viên cho từng giai đoạn phát triển.

Điều 9. Ngôn ngữ sử dụng trong giảng dạy
1. Các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài được khuyến khích sử dụng các ngôn ngữ như
tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nga, tiếng Trung Quốc, tiếng Đức và tiếng Nhật trong quá trình
giảng dạy. Các tiếng nước ngoài khác sẽ được xem xét cụ thể theo từng dự án.
2. Các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài không được phép giảng dạy thông qua phiên
dịch (trừ các khóa đào tạo ngắn hạn).

Điều 10. Văn bằng, chứng chỉ
Bằng tốt nghiệp, chứng chỉ hoàn thành khóa học của các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước
ngoài được quy định như sau:

1. Văn bằng, chứng chỉ của các cơ sở giáo dục có vốn nước ngoài cấp sau khi đăng ký chính
thức với Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam sẽ có giá trị pháp lý trên toàn lãnh thổ Việt Nam.

2. Ngôn ngữ sử dụng để ghi trên văn bằng, chứng chỉ của cơ sở giáo dục có vốn nước ngoài là
tiếng Việt, tiếng Anh hoặc một tiếng nước ngoài khác.

3. Nếu cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài muốn sử dụng văn bằng do Bộ Giáo dục và
Đào tạo Việt Nam ban hành thì phải thực hiện theo các quy định liên quan của pháp luật Việt
Nam.

4. Các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài ở giáo dục phổ thông có trách nhiệm báo cáo
danh sách học sinh tốt nghiệp của năm học (bao gồm cả danh sách học sinh đạt điểm tốt nghiệp
sau khi được phúc tra nếu có) cho cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp về giáo dục - đào tạo phê
duyệt (danh sách học sinh hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học gửi cho Phòng Giáo dục
và Đào tạo; danh sách học sinh tốt nghi
ệp trung học cơ sở và trung học phổ thông gửi cho Sở
Giáo dục và Đào tạo và Bộ Giáo dục và Đào tạo) Sau khi được các cấp quản lý giáo dục phê
duyệt, cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài cấp bằng tốt nghiệp ở mỗi cấp học, bậc học t-
ương ứng. Bằng do cơ sở cấp có chữ ký của Hiệu trưởng và dấu của cơ
sở.
5. Các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài đào tạo ngắn hạn cấp chứng chỉ hoàn thành
khóa đào tạo cho học viên. Chứng chỉ có chữ ký của Giám đốc, Hiệu trưởng và đóng dấu của cơ
sở.

6. Các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài đào tạo trình độ trung học chuyên nghiệp cấp
bằng tốt nghiệp khóa đào tạo cho người học. Bằng tốt nghiệp có chữ ký của Hiệu trưởng, Giám
đốc và đóng dấu của cơ sở.

7 . Các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài đào tạo trình độ cao đẳng, đại học không do
các trường cao đẳng, đại học nước ngoài đầu tư tại Việt Nam, trong thời gian 5 năm hoạt động
đầu tiên nếu chưa được một cơ quan kiểm định nước ngoài công nhận thì khi cấp bằng cho
nguời tốt nghiệp phải cấp bằng của trường đại học nước ngoài
đã cam kết hỗ trợ được nêu tại
khoản 2 Điều 7 của Thông tư này hoặc cấp bằng có dấu của trường đại học đã cam kết hỗ trợ và
dấu của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

8. Các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài do các trường cao đẳng, đại học nước ngoài
đầu tư, cấp bằng tốt nghiệp cho người học là bằng của trường chính tại nước sở tại. Nếu cấp
bằng của cơ sở đặt tại Việt Nam thì phải thực hiện việc kiểm định và được công nhận về chất
lượng của một c
ơ quan kiểm định của Việt Nam hoặc nước ngoài đồng thời phải được Bộ Giáo
dục và Đào tạo chấp thuận.

9. Các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài là các cơ sở hoạt động theo hình thức hợp
đồng hợp tác kinh doanh giữa đối tác nước ngoài và đối tác Việt Nam khi cấp bằng tốt nghiệp,
chứng chỉ hoàn thành khóa học cho người học có thể cấp bằng hoặc chứng chỉ có con dấu của
cả 2 bên đối tác hợp doanh nếu các bên hợp doanh đều là các cơ sở giáo dục và có chức năng
giáo dụ
c và đào tạo tương ứng, hoặc dấu của bên nước ngoài (nếu bên nước ngoài là một cơ sở
giáo dục), hoặc dấu của bên Việt Nam (nếu bên Việt Nam là một cơ sở giáo dục).

Điều 11. Hồ sơ thẩm định cấp giấy phép đầu tư
Hồ sơ thẩm định cấp giấy phép đầu tư của các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài thực
hiện theo qui định của khoản 1 Điều 107 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính
phủ và khoản 2 Điều 6 Thông tư số l2/2000/TT-BKH ngày 19/5/2000 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Ngoài ra còn phải có:

- Bản mẫu chứng chỉ, văn bằng sẽ được sử dụng để cấp cho người học.
- Danh mục thiết bị phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập.
- Chương trình, giáo trình, tài liệu giáo khoa sẽ được sử dụng.
- Danh sách cán bộ, giáo viên, giảng viên cơ hữu và thỉnh giảng (nếu có).
- Hợp đồng thuê nhà, giấy xác nhận sẽ cấp đất (hoặc cho thuê đất) của cấp có thẩm quyền của
Việt Nam.

- Sơ đồ quy hoạch mặt bằng của cơ sở.
Điều 12. Quy trình thẩm định cấp Giấy phép đầu tư
Quy trình thẩm định cấp Giấy phép đầu tư được thực hiện theo quy định tại Điều 109, Điều 114,
Điều 115 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19/3/2003 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều quy định của Nghị định số 24/2000/N
Đ-CP.
Điều 13. Bố cáo thành lập cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài
Trong vòng 90 ngày kể từ khi được cấp giấy phép đầu tư, cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước
ngoài phải đăng bố cáo trong 5 số liên tiếp trên báo ra hàng ngày với các nội dung:

1. Tên cơ sở giáo dục (tiếng Việt và tiếng Anh), hình thức đầu tư, trình độ được đào tạo
2. Số giấy phép đầu tư) ngày được cấp phép.
3. Tên giám đốc, hiệu trưởng.
4. Địa chỉ của cơ sở, các thông tin liên quan (điện thoại, fax, e-mail, web si te).
5. Tên ngân hàng, số tài khoản để giao dịch.
Điều 14. Đăng ký hoạt động, kiểm tra và cho phép hoạt động
1. Sau khi được cấp giấy phép đầu tư các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài phải hoàn
tất các việc sau:

a) Kiện toàn tổ chức, bộ máy (bổ nhiệm hiệu trưởng, giám đốc, tuyển dụng giáo viên, giảng viên,
nhân viên).

b) Xây dựng cơ sở vật chất, lắp đặt trang thiết bị theo kế hoạch đầu tư của dự án.
c) Xây dựng, hoàn thiện Quy chế hoạt động của cơ sở.
d) Lập kế hoạch tuyển sinh cho năm học, khóa học đầu tiên.
e) Tiến hành các thủ tục liên quan tới công tác quản lý hành chính của cơ sở (mở tài khoản, khắc
dấu, đăng ký kế toán, đăng ký mã số thuế v.v. . .) .

2. Trong vòng 9 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép đầu tư, nhà đầu tư phải tiến hành thủ tục
đăng ký hoạt động theo quy định:

a) Các cơ sở giáo dục phổ thông, trung học chuyên nghiệp, các cơ sở giáo dục đào tạo ngắn
hạn tiến hành thủ tục đăng ký hoạt động tại Sở Giáo dục và Đào tạo địa phương nơi cơ sở đặt
trụ sở.

b) Các cơ sở đào tạo trình độ cao đẳng, đại học, sau đại học tiến hành thủ tục đăng ký hoạt động
tại Bộ Giáo dục và Đào tạo

3. Hồ sơ kèm theo giấy đăng ký hoạt động (Phụ lục 2)
a) Danh sách Hội đồng quản trị, giám đốc (hiệu trưởng), trưởng các phòng, ban và kế toán
trưởng.

b) Danh sách cán bộ, giáo viên, giảng viên (cơ hữu, thỉnh giảng), trình độ chuyên môn của giáo
viên, giảng viên.

c) Cấp học, bậc học, trình độ sẽ đào tạo.
d) Ngành đào tạo.
e) Quy mô (học sinh, sinh viên, học viên).
g) Đối tượng tuyển sinh.
h) Quy chế và thời gian tuyển sinh.
i) Các quy định về học phí và các loại phí liên quan.
k) Mẫu văn bằng, chứng chỉ sẽ được sử dụng.
l) Báo cáo tình hình cơ sở vật chất hiện có
m) Đăng ký chương trình giảng dạy của cơ sở với cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp về giáo
dục và đào tạo, cụ thể: Các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài là cơ sở giáo dục phổ
thông, đào tạo trình độ trung học chuyên nghiệp, đào tạo ngắn hạn đăng ký chương trình giảng
dạy tại Sở Giáo dục và Đào tạo nơ
i cơ sở đặt trụ sở hoạt động.
Các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài đào tạo trình độ cao đẳng, đại học, sau đại học
đăng ký chương trình đào tạo tại Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam.

4. Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đăng ký hoạt động hợp lệ của cơ sở
giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài các cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp về giáo dục và đào
tạo sẽ phải tiến hành kiểm tra, lập biên bản thẩm định theo mẫu (Phụ lục 3, 3b) và trong vòng 15
ngày làm việc kể từ khi có biên bản thẩm định phải có văn bả
n xác nhận đủ hoặc chưa đủ điều
kiện hoạt động đối với cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài.

- Khi đã có văn bản xác nhận đủ điều kiện hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp về
giáo dục và đào tạo, cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài sẽ được phép tiến hành hoạt
động theo kế hoạch.

- Sau 20 ngày làm việc kể từ khi có biên bản thẩm định nếu cơ quan quản lý nhà nước về giáo
dục và đào tạo không có văn bản xác nhận điều kiện hoạt động theo quy định thì cơ sở giáo dục
có vốn đầu tư nước ngoài đương nhiên được tiến hành hoạt động theo kế hoạch.

5. Trong trường hợp kiểm tra phát hiện thấy cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài chưa đủ
điều kiện để hoạt động, các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo phải thể hiện rõ các
phần còn thiếu cần bổ sung vào biên bản thẩm định và yêu cầu cơ sở giáo dục có vốn đầu tư
nước ngoài bổ sung các điều kiệ
n cần thiết trong thời gian cụ thể. Sau 15 ngày làm việc kể từ khi
cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài hoàn tất việc bổ sung theo yêu cầu của cơ quan quản
lý nhà nước về giáo dục và đào tạo và có báo cáo bằng văn bản, cơ quan quản lý nhà nước về
giáo dục và đào tạo phải tổ chức thẩm định lại.

Chương 3:
BỔ SUNG CÁC HOẠT ĐỘNG, NGÀNH NGHỀ ĐÀO TẠO, MỞ RỘNG QUY MÔ,
ĐỐI TƯỢNG TUYỂN SINH, MỞ CHI NHÁNH, ĐIỀU CHỈNH NỘI DUNG,
CHƯƠNG TRÌNH
Điều 15. Bổ sung các hoạt động, ngành nghề đào, mở rộng quy mô, đối tượng tuyển sinh, mở
chi nhánh Trong trường hợp cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài có nhu cầu bổ sung các
hoạt động kinh doanh, ngành nghề đào tạo mở rộng quy mô, đối tượng tuyển sinh, mở chi nhánh
ở ngoài địa phương được quy định trong giấy phép đầu tư thì phải xây dựng đề án cụ thể để
trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến của các cơ quan hữu quan xem xét và quyết định theo
thẩm quyền. Trong hồ sơ xin mở chi nhánh ngoài trụ sở chính phải có văn bản đồng ý của Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi dự kiến sẽ thành lập chi nhánh .

Điều 16. Điều chỉnh nội dung, chương trình giảng dạy
1. Trong trường hợp cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài có nhu cầu điều chỉnh nội dung,
chương trình giảng dạy thì phải làm tờ trình gửi tới cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp về giáo
dục và đào tạo để xin phép thực hiện.

2. Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của cơ sở giáo dục có vốn
nước ngoài, cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục - đào tạo phải có văn bản trả lời về kết quả
xem xét đề nghị của nhà đầu tư.

Chương 4:
GIẢI THỂ, CHIA TÁCH VÀ SÁP NHẬP CƠ SỞ GIÁO DỤC CÓ VỐN ĐẦU TƯ
NƯỚC NGOÀI
Điều 17. Giải thể, ngừng hoạt động các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài Tại các dự án
đầu tư và các hợp đồng hợp tác về giáo dục, nhà đầu tư phải xây dựng phương án giải quyết khi
cơ sở giải thể, ngừng hoạt động vì những lý do bất khả kháng hoặc bị đình chỉ hoạt động do vi
phạm pháp luật của Vi
ệt Nam. Trong phương án giải quyết khi cơ sở giải thể hoặc ngừng hoạt
động ngoài các biện pháp giải quyết về tài chính, tài sản như đối với các doanh nghiệp đầu tư
nước ngoài khác còn phải có phương án giải quyết về các quyền lợi đối với người học của cơ sở
đó.

Điều 18. Chia tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức đầu tư các cơ sở giáo dục có vốn
đầu tư nước ngoài. Việc chia tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức đầu tư của các cơ
sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài được thực hiện theo quy định tại các Điều 31 , Điều 32,
Điều 33, Điều 35, Điều 36, Đ
iều 37, Điều 38, Điều 39, Điều 40, Điều 41, Điều 42, Điều 43, và
Điều 44 của Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi
hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Chương 5:
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 19. Cơ quan quản lý nhà nước đối với các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài
Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động giáo dục đối với
các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài trong phạm vi cả nước. Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối với các cơ sở giáo dục
có vốn nước ngoài đặt cơ sở tại địa phươ
ng theo quy định của Chính phủ.
Điều 20. Chế độ báo cáo, kiểm tra và xử lý vi phạm
1. Trong quá trình hoạt động, cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài phải thực hiện chế độ
báo cáo thường kỳ đầu năm học, giữa năm học và cuối năm học cho các cơ quan quản lý nhà
nước trực tiếp về giáo dục và đào tạo.

2. Căn cứ vào Hồ sơ xin thành lập cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài đã được phê duyệt,
các cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp về giáo dục - đào tạo có trách nhiệm kiểm tra tình hình
triển khai dự án của chủ đầu tư.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo sẽ thực hiện chức năng kiểm tra, thanh tra
về công tác giảng dạy (chương trình, nội dung, bằng cấp), điều kiện giảng dạy và học tập để bảo
đảm chất lượng giáo dục, đào tạo của các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài theo thẩm
quyền.

4. Đối với các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài không thực hiện đúng chế độ báo cáo
theo quy định, tùy theo mức độ vi phạm của cơ sở, cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp về giáo
dục và đào tạo hoặc Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ chủ trì và phối hợp với các cơ quan liên quan để:

a) Yêu cầu cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài phải giải trình cụ thể về việc không thực
hiện những nội dung đã được quy định trong chế độ báo cáo.

b) Xử lý những cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài vi phạm các chế độ báo cáo theo thẩm
quyền và thông báo cho các cơ quan liên quan để phối hợp xử lý hoặc báo cáo cơ quan cấp trên
để xử lý đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền của mình.

5. Các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài sẽ bị tạm thời đình chỉ hoạt động nếu có vi
phạm pháp luật hoặc giảm sút các điều kiện cợc quy định tại các Điều 5, 6, 7, 8, 9 Chương II của
Thông tư này. Trong trường hợp bị tạm thời đình chỉ hoạt động thì:

a) Cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp về giáo dục và đào tạo ra quyết định tạm thời đình chỉ
hoạt động theo các mức độ:

- Tạm thời đình chỉ có thời hạn việc giảng dạy của một phần hay toàn bộ cơ sở giáo dục có vốn
đầu tư nước ngoài.

- Tạm thời đình chỉ có thời hạn việc tuyển sinh của một phần hoặc toàn bộ cơ sở giáo dục có vốn
đầu tư nước ngoài.

b) Khi ra quyết định đình chỉ tạm thời hoạt động của một bộ phận hoặc toàn bộ cơ sở giáo dục có
vốn đầu tư nước ngoài, cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp về giáo dục và đào tạo phải yêu cầu
cơ sở có biện pháp khắc phục các vấn đề cụ thể, có quy định thời gian tạm thời đình chỉ.

c) Sau thời hạn bị đình chỉ hoạt động thèo Quyết định đình chỉ tạm thời của cơ quan quản lý nhà
nước trực tiếp về giáo dục và đào tạo đối với cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài, nếu cơ
sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài đã khắc phục được các vấn đề theo yêu cầu của cơ quan
quản lý nhà nước trực tiếp về giáo dục và đào tạo thì phải báo cáo để được kiểm tra xác nhận và
ra quyết định cho phép hoạt động trở lại.

d) Quyết định tạm thời đình chỉ hoạt động, quyết định cho phép hoạt động trở lại phải được thống
nhất với cơ quan cấp phép đầu tư và thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ ngành liên
quan, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nơi cơ sở giáo dục có vốn đầu tư
nước ngoài đặt trụ sở) và cho nhà đầu tư.

6. Bộ Giáo dục và Đào tạo căn cứ vào mức độ vi phạm của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước
ngoài để kiến nghị với cơ quan cấp phép đầu tư và Bộ Kế hoạch và Đầu tư ra quyết định thu hồi
giấy phép đầu tư đối với các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài.

7. Bộ Kế hoạch và Đầu tư ra quyết định thu hồi giấy phép đầu tư đối với cơ sở giáo dục có vốn
đầu tư nước ngoài trong trường hợp cơ sở này vi phạm nghiêm trọng pháp luật Việt Nam.

Chương 6:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 22. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có những vướng mắc, các Bộ, ngành, địa
phương, các tổ chức và cá nhân có liên quan cần phản ánh kịp thời về Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Giáo dục và Đào tạo để nghiên cứu giải quyết./.

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO
THỨ TRƯỞNG




Trần Văn Nhung

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU

THỨ TRƯỞNG




Phan Quang Trung

PHỤ LỤC 1
NHỮNG NGÀNH NGHỀ ĐÀO TẠO ĐƯỢC ƯU TIÊN KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI CÁC
CƠ SỞ GIÁO DỤC CÓ VỐN NƯỚC NGOÀI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 14/2005/TTLT-BGD&ĐT- BKH&ĐT ngày 14/4 /2005)

I. ĐÀO TẠO CẤP CHỨNG CHỈ
Số
thứ tự

Ngành nghề đào tạo Ghi chú
1 Tin học Trình độ nâng cao, Kỹ thuật viên lập trình, Thiết kế
đồ họa

2 Kỹ thuật máy tính Trình độ Kỹ thuật viên
3 Kỹ thuật điện Trình độ Kỹ thuật viên
4 Ngoại ngữ
5 Quản trị - Kinh doanh Trình độ cơ bản và nâng cao
6 Kế toán quốc tế
7 Kiểm toán
8 Quản lý văn phòng - Nghiệp vụ quản lý văn phòng -
Không bao gồm đào tạo Thư ký văn phòng

9 Quản lý khách sạn Không bao gồm Kỹ thuật phục vụ Khách sạn Nhân
viên và Chiêu đãi viên khách sạn

10 Marketing - Quản lý doanh
nghiệp


II. TRUNG HỌC CHUYÊN NGHIỆP
Số thứ tự Ngành nghề đào tạo Ghi chú

1 Tin học
2 Kỹ thuật
3 Kỹ thuật viễn thông
4 Kỹ thuật điện
5 Kỹ thuật hoá
6 Kỹ thuật nhiệt
7 Gia công vật liệu kim loại
8 Xây dựng dâ Xây dựng dân dụng và
công nghiệp


9 Xây dựng công trình dệt may
10 Da giầy
11 Chăn nuôi

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét