Thứ Ba, 25 tháng 2, 2014

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội

Chuyên đề thực tập Trịnh Doãn Bộ
Chơng I: Những vấn đề lý luận về tín dụng và chất lợng
tín dụng
1.1. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thơng mại (NHTM)
1.1.1. Ngân hàng thơng mại và hoạt động của NHTM.
1.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát
triển của nền sản xuất hàng hoá. Quá trình phát triển kinh tế kinh tế là điều kiện và
đòi hỏi sự phát triển của ngân hàng; đến lợt mình, sự phát triển của hệ thống ngân
hàng trở thành động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Nghề ngân hàng bắt đầu với nghiệp vụ đổi tiền hoặc đúc tiền của các thợ
vàng. Việc lu hành những đồng tiền riêng của mỗi quốc gia hoặc vùng lãnh thổ kết
hợp với thơng mại và giao lu quốc tế tạo ra yêu cầu đúc và đổi tiền tại các cửa khẩu
hoặc trung tâm thơng mại. Ngời làm nghề đúc tiền, đổi tiền, thực hiện kinh doanh
tiền tệ bằng cách đổi ngoại tệ lấy bản tệ và ngợc lại. Lợi nhuận thu đợc là chênh
lệch giá mua-bán.
Ngời làm nghề đổi tiền thờng là ngời giàu, trớc đó có thể đã làm nghề cho
vay nặng lãi. Họ thờng có két tốt để cất giữ đảm bảo an toàn. Do yêu cầu cất trữ
tiền của các lãnh chúa, các nhà buôn nhiều ngời làm nghề đổi tiền thực hiện luôn
cả nghiệp vụ cất trữ hộ. Thực hiện cất trữ hộ làm tăng thu nhập, tăng khả năng đa
dạng hoá loại tiền, tăng qui mô tài sản của ngời kinh doanh tiền tệ. Việc cất trữ hộ
nhiều ngời khác là đièu kiện để thực hiên thanh toán hộ và thanh toán không dùng
tiền mặt. Với những u điểm của mình thanh toán không dùng tiền mặt đă thu hút
các thơng gia gửi tiền nhiều hơn.
Trong đIều kiện lu thông tiền kim loại (bạc hoặc vàng) các chủ cửa
hàngvàng bạc vừa đổi tiền, thanh toán hộ, vừa đúc tiền. Những ngân hàng loại này
gọi là ngân hàng của những thợ vàng.
Khoa Ngân Hàng Tài Chính Lớp Ngân hàng 43A
5
Chuyên đề thực tập Trịnh Doãn Bộ
Nghề ngân hàng cũng đợc bắt đầu từ ngời cho vay nặng lãi. Một số ngời cho
vay nặng lãi đã thực hiện cả nghiệp vụ đổi tiền, giữ hộ tiền và thanh toán hộ.
Các ngân hàng đầu tiên dùng vốn tự có để tài trợ cho hoạt động của họ, nhng
điều đó không kéo dài. Từ hoạt động thực tiễn, các chủ ngân hàng nhận thấy thờng
xuyên có ngời gửi tiền vào và có ngời lấy tiền ra, xong tất cả ngời gửi đều không
cùng rút tiền một lúc nên đã tạo ra số d thờng xuyên ở ngân hàng. Do tính chất vô
danh của tiền, chủ ngân hàng có thể sử dụng tạm thời một phần tiền gửi của khách
để cho vay. Hoạt động cho vay tạo lên lợi nhuận lớn cho ngân hàng, do vậy các
ngân hàng đều tìm cách mở rộng thu hút tiền gửi để cho vay bằng cách trả lãi cho
ngời gửi tiền. Bằng cách cung cấp các tiện ích khác nhau mà ngân hàng huy động
đợc ngày càng nhiều tiền gửi, là điều kiện để mở rộng cho vay và hạ lãi suất cho
vay.
Tóm lại, ngân hàng là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế.
Các ngân hàng có thể đợc định nghĩa qua các chức năng, các dịchv ụ hoặc vai trò
mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Vấn đề là ở chỗ các yếu tố trên đang không
ngừng thay đổi. Thực tế, rất nhiều tổ chức tài chính-bao gồm cả các công ty chứng
khoán, công ty môi giới chúng khoán, quỹ tơng hỗ và công ty bảo hiểm hàng đầu
đều đang cố gắng cung cấp các dịch vụ của ngân hàng. Ngợc lại ngân hàng đang
đối phó với các đối thủ cạnh tranh (các tổ chức tài chính phi ngân hàng) bằng cách
mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ về bất động sản và môi giới chứng khoán, tham
gia các hoạt động bảo hiểm, đầu t vào quỹ tơng hỗ và thực hiện nhiều dịch vụ môi
giới khác.
Cách tiếp cận thận trọng nhất là có thể xem xét các tổ chức này trên phơng
diện những loại hình mà chúng cung cấp. Ngân hàng là các tổ chức tài chính
cung cấp danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất đặc biệt là tín dụng,
thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ tổ chức kinh
doanh nào trong nền kinh tế. Một số định nghĩa dựa trện các hoạt động chủ yếu.
Ví dụ, Luật các tổ chức tín dụng của nớc Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam ghi
Khoa Ngân Hàng Tài Chính Lớp Ngân hàng 43A
6
Chuyên đề thực tập Trịnh Doãn Bộ
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với
nội dung thờng xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền vay này để cấp tín dụng
và cung cấp các dịch vụ thanh toán.
Hình thức ngân hàng đầu tiên- ngân hàng của các thợ vàng, hoặc ngân
hàng của những kẻ cho vay nặng lãi- thực hiện cho vay với các cá nhân, chủ yếu
của các ngời giàu nh: quan lại, địa chủ nhằm mục đích phục vụ tiêu dùng.
Nhiều chủ ngân hàng lớn còn mở rộng cho vay đối với vua chúa, nhằm tài trợ
một phần cho chi tiêu trong chiến tranh. Hình thức cho vay chủ yếu là thấu chi-
tức là cho khách hàng chi nhiều hơn số tiền gửi tại ngân hàng, một hình thức cho
vay có nhiều rủi ro. Do lợi nhuận từ cho vay rất cao, nhiều chủ ngân hàng đã lạm
dụng u thế của chứng chỉ tiền gửi (lu thông thay vàng bạc), phát hành tiền gửi
khống để cho vay. Thực trạng này đã đẩy nhiều ngân hàng đến chỗ mất khả năng
thanh toán và phá sản.
Sự sụp đổ của các ngân hàng gây khó khăn cho hoạt động thanh toán, ảnh h-
ởng xấu đến hoạt động mua bán. Hơn nữa lãi suất cao nên những nhà buôn không
thể sử dụng nguồn vay này. Trớc tình hình đó những nhà buôn tự thành lập ngân
hàng gọi là ngân hàng thơng mại. Nh vậy ngân hàng thơng mại đợc hình thành xuất
phát từ t bản thơng nghiệp, và gắn liền với qúa trình luân chuyển của t bản thơng
nghiệp. Ngân hàng thơng mại cũng thực hiện các nghiệp vụ truyền thống của ngân
hàng nh huy động tiể gửi, thanh toán, cất trữ hộ và cho vay. Tuy nhiên, đIểm khác
biệt giữa ngân hàng thơng mại và các nhà buôn vay dới hình thức chiết khấu thơng
phiếu. Đây là các khoản cho vay ngắn hạn, dựa trên quá trình luân chuyển của
hàng hoá với lãi suất phải thấp hơn lợi nhuận tạo ra do sử dụng tiền vay. Để đảm
bảo an toàn, ngân hàng thơng mại ban đầu không cho vay đối với nguời tiêu dùng,
không cho vay trung và dài hạn, không cho vay đối với nhà nớc.
Sự phá sản của nhiều ngân hàng thơng mại đã gây tổn thất lớn cho ngời gửi
tiền là nguyên nhân dẫn đến hình thành ngân hàng tiền gửi . Ngân hàng này không
cho vay, chỉ thực hiện giữ hộ, thanh toán hộ để lấy chi phí. Đồng thời tại mỗi nớc,
Khoa Ngân Hàng Tài Chính Lớp Ngân hàng 43A
7
Chuyên đề thực tập Trịnh Doãn Bộ
trong những điều kiện lịch sử cụ thể đã hình thành nên nhiều loại ngân hàng khác
nhau nh ngân hàng tiết kiệm, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu t, ngân hàng
trung ơng (ngân hàng Nhà Nớc) tạo nên hệ thống các ngân hàng. Trong đó trừ
ngân hàng trung ơng có chức năng xây dựng và quản lý chính sách tiền tệ quốc gia,
các ngân hàng còn lại dù có mốt số nghiệp vụ khác nhau song đều có đắc điểm là
kinh doanh tiền tệ và tín dụng.
Cùng với sự phát triển kinh tế và công nghệ, hoạt động ngân hàng đã có
những bớc tiến rất nhanh. Trớc hết đó là sự đa dạng các loại hình ngân hàng và các
hoạt động ngân hàng, Từ các ngân hàng t nhân, quá trình tích tụ và tập trung vốn
trong ngân hàng đã dẫn đến hình thành ngân hàng cổ phần. Quá trình gia tăng vai
trò quản lí nhà nớc đối với hoạt động ngân hàng đã tạo ra các ngân hàng thuộc sở
hữu nhà nớc; ngân hàng liên doanh, các tập đoàn ngân hàng phát triển mạnh trong
những năm cuối thế kỷ 20. Nhiều nghiệp vụ truyền thống vẫn đợc giữ bên cạnh
những nghiệp vụ mới ngày càng phát triển. Ngân hàng thơng mại từ chỗ chỉ cho
vay ngắn hạn là chủ yếu đã mở rộng cho vay trung và dài hạn, cho vay để đầu t
vào bất động sản. Nhiều ngân hàng mở rộng cho vay tiêu dùng, kinh doanh chứng
khoán, cho thuê Các hình thức huy động cũng ngày càng phong phú. Các loại
hình tiền gửi khác nhau đựơc đa ra nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng.
Bên cạnh các hình thức huy động tiền gửi, các ngân hàng đẫ mở rộng các hình thức
vay nh vay ngân hàng trung ơng, vay các ngân hàng khác. Công nghệ ngân hàng
đang góp phần làm thay đổi các hoạt động cơ bản của ngân hàng. Thanh toán điện
tử thay thế dần thanh toán thủ công, đẩy nhanh tốc độ, tính thuận tiện an toàn trong
thanh toán. Các loại thẻ đang thay thế dần tiền giấy và dịch vụ ngân hàng 24 giờ,
dịch vụ ngân hàng đang tạo ra các tiện ích ngày càng lớn cho dân chúng.
Quá trình phát triển của các ngân hàng không những làm gia tăng số lợng
các ngân hàng mà còn làm tăng qui mô của mỗi ngân hàng. Tích tụ và tập trung
vốn đã tạo ra các công ty ngân hàng cực lớn với số vốn tự có hàng tỷ đô la Mỹ,
Khoa Ngân Hàng Tài Chính Lớp Ngân hàng 43A
8
Chuyên đề thực tập Trịnh Doãn Bộ
tổng tài sản hàng trăm tỷ đô la Mỹ, đủ sức tài trợ cho các ngành công nghiệp và
dịch vụ mũi nhọn toàn cầu.
Quá trình phát triển của ngân hàng đã tạo ra mối liên hệ ràng buộc ngày
càng chặt chẽ, sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng lớn giữa các ngân hàng. Các hoạt
động ngân hàng xuyên quốc gia và đa quốc gia đã và đang đợc thúc đẩy hình thành
các hiệp hội, các tổ chức liên kết các ngân hàng nhằm tạo ra những chính sách
nhằm thống nhất trong điều hành và vận hành hệ thống ngân hàng trong mỗi quốc
gia, khu vực và quốc tế.
Lịch sử phát triển của các ngân hàng cũng đã chứng kiến nhiều khủng hoảng
và hoảng loạn ngân hàng trong mỗi quốc gia, khu vực và thế giới, gây tổn thất rất
lớn cho nền kinh tế và mất ổn định chính trị. Có thể nói các vụ sụp đổ ngân hàng
cũng là một khâu tất yếu trong tiến trình phát triển ngân hàng. Các nhà quản lý đã
và đang không ngừng cải tiến chính sách quản lý để quản lý sự sụp đổ và mở đờng
cho sự phát triển của khu vực ngân hàng.
1.1.1.2. Các hoạt động của ngân hàng
Ngân hàng là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho công chúng và doanh
nghiệp. Thành công của ngân hàng phụ thuộc vào năng lực xác định các dịch vụ tài
chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó một cách có hiệu quả.
a). Mua, bán ngoại tệ.
Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên đợc thực hiện là trao đổi (mua,
bán) ngoại tệ: Mua, bán một loại tiền này lấy một loại tiền khác và hởng phí dịch
vụ.
b). Nhận tiền gửi.
Cho vay đợc coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân hàng đã tìm mọi
cách để huy động đợc tiền. Một trong những nguồn quan trọng là các khoản tiền
Khoa Ngân Hàng Tài Chính Lớp Ngân hàng 43A
9
Chuyên đề thực tập Trịnh Doãn Bộ
gửi thanh toán và tiết kiệm của khách hàng. Ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền gửi
để bảo quản hộ ngời có tiền với cam kết hoàn trả đúng hạn. Trong cuộc cạnh tranh
để tìm và dành đợc các khoản tiền gửi, các ngân hàng đã trả lãi cho tiền gửi nh là
phần thởng cho khách hàng về việc sẵn sàng hy sinh nhu cầu tiêu dùng trớc mắt và
cho phép ngân hàng sử dụng tạm thời để kinh doanh. Trong lịch sử đã có những kỷ
lục về lãi suất, chẳng các ngân hàng Hy Lạp đã trả lãi suất 16% một năm để thu
hút các khoản tiền tiết kiệm nhằm mục đích cho vay đối với các chủ tầu ở Địa
Trung Hải với lãi suất gấp đôi hay gấp ba lãi suất tiết kiệm. Nh vây, khi cung cấp
dịch vụ nhận tiền gửi ngân hàng thu phí gián tiếp thông qua thu nhập của hoạt
động sử dụng tiền gửi đó.
c). Cho vay.
* Cho vay th ơng mại.
Ngay ở thời kỳ đầu, các ngân hàng đã chiết khấu thơng phiếu mà thực tế là
cho vayđối với ngời bán (ngời bán chuyển các khoản phải thu cho ngân hàng để lấy
tiền trớc). Sau đó ngân hàng cho vay trực tiếp đối với khách hàng (là ngời mua),
giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh.
* Cho vay tiêu dùng
Tronggiai đoạn đầu hầu hết các ngân hàng không tích cực cho vay đối với cá
nhân và hộ gia đình bơỉ vì họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng rủi ro vỡ nợ t-
ơng đối cao. Sự gia tăng thu nhập của ngời tiêu dùng và sự cạnh tranh trong cho
vay đã hớng các ngân hàng tới ngời tiêu dùng nh là một khách hàng tiềm năng. Sau
chiến tranh thế giới thứ 2, tín dụng tiêu dùng đã trở thành một trong những loại
hình tín dụng tăng trởng nhanh nhất ở các nớc có nền kinh tế phát triển
*Tài trợ cho dự án.
Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn, các ngân hàng ngày
càng trở nên năng động trong việc tài trợ trung, dài hạn: Tài trợ xây dựng nhà máy,
phát triển ngành công nghệ cao. Một số ngân hàng còn cho vay để đầu t vào đất.
d). Bảo quản tài sản hộ
Khoa Ngân Hàng Tài Chính Lớp Ngân hàng 43A
10
Chuyên đề thực tập Trịnh Doãn Bộ
Các ngân hàng thực hiện việc lu giữ vàng, các giấy tờ có giá và tài sản khác
cho khách hàng trong két ( vì vậy còn gọi là dịch vụ cho thuê két). Ngân hàng th-
ờng giữ hộ những tài sản tài chính, giấy tờ cầm cố, hoặc những giấy tờ quan trọng
khác của khách hàng với nguyên tắc an toàn, bí mật, thuận tiện. Dịch vụ này phát
triển cùng vời nhiều dịch vụ khác nh mua bán hộ các giấy tờ có giá cho khách,
thanh toán lãi hoặc cổ tức hộ
e) .Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán.
Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng không chỉ bảo quản mà
còn thục hiện các lệnh chi trả cho khách hàng. Thanh toán qua ngân hàng đã mở
đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt, tức là ngời gửi tiền không cần phải đến
ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết phiếu chi trả cho khách, khách hàng mang
giấy đến ngân hàng sẽ nhận đợc tiền. Các tiện ích của thanh toán không dùng tiền
mặt (an toàn, nhanh chóng, chính xác, tiếtkiệm chi phí) đã góp phần rút ngắn thời
gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho khách hàng. Khi ngân hàng mở chi
nhánh, phạm vi thanh toán qua ngân hàng đợc mở rộng, càng tạo nhiều lợi ích hơn.
Điều này đã khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng để nhờ ngân hàng
thanh toán hộ. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, bên cạnh các thể
thức thanh toán nh séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, L/C, đã phát triển các hình thức
thanh toán mới bằng điện, thẻ
f). Quản lý ngân quỹ.
Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các doanh nghiệp và cá
nhân. Nhờ đó, ngân hàng thờng có mối liên hệ chặt chẽ với nhiều khách hàng. Do
có kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và khả năng trong việc thu ngân, nhiều
ngân hàng đã ccung cấp cho khách hàng dịch vụ quản lý ngân quỹ, trong đó ngân
hàng đồng ý quản lý việc thu chi cho một công ty kinh doanh và tiến hành đầu t
phần thặng d tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lời và tín dụng ngắn hạn
cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.
g). Tài trợ các hoạt động của chính phủ
Khoa Ngân Hàng Tài Chính Lớp Ngân hàng 43A
11
Chuyên đề thực tập Trịnh Doãn Bộ
Khả năng huy động và cho vay với khối lợng lớn của ngân hàng đã trở thành
trọng tâm chú ý của các chính phủ. Do nhu cầu chi tiêu lớn và thờng là cấp bách
trong khi thu không đủ, chínhphủ các nớc đều muốn tiếp cận với các khoản cho
vay của ngân hàng. Ngày nay, chính phủ dành quyền cấp phép hoạt động và kiểm
soát các ngân hàng. Các ngân hàng đợc cấp giấy phép thành lập với điều kiện là họ
phải cam kết thực hiện với mức độ nào đó các chính sách của chính phủ và tài trợ
cho Chính phủ. Các ngân hàng thờng mua trái phiếu Chính phủ theo một tỷ lệ nhất
định trên tổng lợng tiền gửi mà ngân hàng huy động đợc.
h). Bảo lãnh
Do khả năng thanh toán của ngân hàng cho một khách hàng rất lớn và do
ngân hàng nắm giữ tiền gửi của khách hàng, nên ngân hàng có uy tín trong bảo
lãnh cho khách hàng. Trong những năm gần đây, nghiệp vụ bảo lãnh ngày càng đa
dạng và phát triển mạnh. Ngân hàng thờng bảo lãnh cho khách hàng của mình mua
chịu hàng hoá và trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của tổ chức tín
dụng khác
i). Cho thuê thiết bị trung và dài hạn (Leasing)
Nhằm để bán đợc các thiết bị, đặc biệt là các thiết bị có giá trị lớn. Nhiều
hãng sản xuất và thơng mại đã cho thuê. Cuối hợp đồng thuê khách hàng có thể
mua( do vậy còn gọi là hợp đồng thuê mua). Rất nhiều ngân hàng tích cực cho
khách hàng quyền lựa chọn thuê các thiết bị máy móc cần thiết thông qua hợp
đồng thuê mua, trong đó ngân hàng mua thiết bị và cho khách hàng thuê với điều
kiện khách hàng phải trả tới hơn 70% hoặc100% giá trị của tài sản cho thuê. Do
vậy cho thuê của ngân hàng cũng có nhiều điểm giống nh cho vay và đợc xếp vào
tín dụng trung và dài hạn.
j). Cung cấp dịc vụ uỷ thác và t vấn.
Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính, các ngân hàng có rất nhiều chuyên
gia về quản lí tài chính. Vì vậy, nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ ngân hàng
quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ. Dịch vụ uỷ thác phát triển sang
Khoa Ngân Hàng Tài Chính Lớp Ngân hàng 43A
12
Chuyên đề thực tập Trịnh Doãn Bộ
cả uỷ thác vay hộ , uỷ thác cho vay hộ, uỷ thác phát hành, uỷ thác đầu t Thậm
chí, các ngân hàng đóng vai trò là ngời đợc uỷ thác trong di chúc, quản lý tài sản
cho khách hàng đã qua đời bằng cách công bố tài sản, bảo quản các tài sản có giá.
Nhiều khách hàng còn coi ngân hàng nh một chuyên gia t vấn về tài chính. Ngân
hàng sẵn sàng t vấn về đầu t, về quản lý tài chính, về thành lập, mua bán, sáp nhập
doanh nghiệp.
k). Cung cấp dịch vụ môi giới và đầu t chứng khoán
Nhiều ngân hàng đang phấn đấu cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho phép
khách hàng thoả mãn mọi nhu cầu. Đây là một trong những lý do chính khiến các
ngân hàng bắt đầu bán các dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp cho khách
hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác. Trong một vài tr-
ờng hợp các ngân hàng tổ chức ra công ty chứng khoán hoặc công ty môi giới
chứng khoán để cung cấp dịch vụ môi giới.
l). Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm.
Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã bán bảo hiểm cho khách hàng, điều đó
đảm bảo việc hoàn trả trong trờng hợp khách hàng bị chết, bị tàn phế hay gặp rủi ro
trong hoạt động, mất khả năng thanh toán. Ngân hàng liên doanh với công ty bảo
hiểm con, ngân hàng cung cấp dịch vụ tiết kiệm gắn với bảo hiểm nh tiết kiệm an
sinh, tiết kiệm hu trí
m). Cung cấp các dịch vụ đại lý
Nhiều ngân hàng trong quá trình hoạt động không thể thiết lập chi nhánh
hoặc văn phòng ở khắp mọi nơi. Nhiều ngân hàng (thờng ngân hàng lớn) cung cấp
dịch vụ ngân hàng đại lý cho các ngân hàng khác nh thanh toán hộ, phát hành hộ
các chứng chỉ tiền gửi, làm ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ.
1.1.2. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thơng mại
1.1.2.1. Tín dụng Sự cần thiết của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế.
Khoa Ngân Hàng Tài Chính Lớp Ngân hàng 43A
13
Chuyên đề thực tập Trịnh Doãn Bộ
- Tín dụng đợc coi là mối quan hệ vay mợn lẫn nhau giữa ngời cho vay và
ngời đi vay trong điều kiện có hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định.
Hay nói một cách khác: Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ
kinh tế mà trong đó mỗi cá nhân hay một tổ chức nhờng quyền sử dụng một khối l-
ợng giá trị hoặc hiện vật cho một cá nhân hay một tổ chức khác với những ràng
buộc nhất định về thời gian hoàn trả, lãi suất, cách thức vay mợn và thu hồi.
Trong quan hệ mua bán chịu, thông thờng giá bán chịu hàng hoá cao hơn giá
bán trao tiền ngay, phần chênh lệch này chính là lãi của hàng hoá đem bán chịu.
Quan hệ mua bán chịu chỉ diễn ra giữa các đơn vị liên quan trực tiếp với nhau. Vì
vậy nó không đáp ứng đợc nhu cầu vay mợn ngày càng tăng của nền sản xuất hàng
hoá. Mặt khác, do đặc điểm tuần hoàn vốn trong quá trình tái sản xuất, xã hội th-
ờng xuyên xuất hiện hiện tợng thừa vốn tạm thời ở các tổ chức cá nhân này và nhu
cầu thiếu vốn ở các tổ chức cá nhân khác. Hiện tợng thừa thiếu vốn phát sinh do có
sự chênh lệch về thời gian sử dụng vốn của tổ chức hay cá nhân đó. Trong khi đó
số lợng các khoản thu nhập và chi tiêu ở các tổ chức cá nhân trong quá trình tái sản
xuất đòi hỏi phải đợc tiến hành liên tục. Vậy để khắc phục tình trạng này thì chỉ có
ngân hàng một tổ chức chuyên kinh doanh tiền tệ mới có khả năng giải quyết đ-
ợc những mâu thuẫn đó.
Vậy tín dụng ngân hàng là gì?
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ mà một bên là ngân hàng
một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là tất cả các tổ
chức, cá nhân trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là ngời đi vay, vừa
là ngời cho vay.
Với t cách là ngời đi vay : ngân hàng huy động mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
trong xã hội bằng hình thức nhận tiền gửi của các doanh nghiệp, các tổ chức cá
nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động vốn trong xã hội
Với t cách là ngời cho vay: Ngân hàng đáp ứng nhu cầu cho các doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân khi có nhu cầu thiếu vốn cần đợc bổ sung trong hoạt động sản xuất
kinh doanh và tiêu dùng. Với vai trò này, ngân hàng đã thực hiện chức năng phân
phối lại vốn, tiền tệ để đáp ứng nhu cầu tái sản xuất xã hội.
Đây là hình thức tín dụng chủ yếu trong nền kinh tế thị trờng, nó luôn đáp ứng nhu
cầu về vốn cho nền kinh tế một cách linh hoạt đầy đủ và kịp thời.
Khoa Ngân Hàng Tài Chính Lớp Ngân hàng 43A
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét