Thứ Ba, 25 tháng 2, 2014
Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư Xây dựng nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội
3.2.2. Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án
đầu tư nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi tại chi nhánh NHno&PTNT
Bắc Hà Nội 83
3.2.2.1. Về quy trình thẩm định 83
3.2.2.2. Xây dựng nội dung, hệ thống chỉ tiêu thẩm định các DA ĐT
trong lĩnh vực sản xuất chế biến 87
3.2.2.3. Thu thập, xử lý đánh giá tốt thông tin 88
3.2.2.4. Đào tạo và đào tạo lại cán bộ thẩm định 90
3.2.2.5. Trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ 91
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 92
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ 92
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 94
3.3.3. Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam 96
3.3.4. Kiến nghị với NHNo&PTNT thành phố Hà Nội 97
3.3.5. Kiến nghị với các bộ ngành liên quan 97
KẾT LUẬN 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 101
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong tiến trình thực hiện công cuộc công nghiệp hoá- hiện đại
hoá đất nước nhằm phát triển toàn diện nền kinh tế và hội nhập với các nước trong
khu vực cũng như trên thế giới. Cùng với công cuộc phát triển này, hoạt động đầu tư
không kém phần sôi động, hàng loạt các dự án đầu tư lớn nhỏ ra đời. Một dự án đầu
tư được coi là thành công phải đảm bảo nhiều yêu cầu cũng như phải chịu tác động
của nhiều nhân tố khác nhau, trong đó thẩm định dự án đầu tư là yếu tố quan trọng
nhất, là tiền đề quyết định việc cho vay và hiệu quả vốn đầu tư.
Bất kỳ một dự án đầu tư tư nào trước khi ra quyết định tài trợ đều phải thẩm
định, do vậy cần thiết phải có một quy trình thẩm định dự án đầu tư hoàn chỉnh cả về
phương pháp luận lẫn thực tiễn để ngày càng phù hợp với pháp luật và tình hình thực
tế của nước ta hiện nay. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để đạt được điều đó? Do vậy em
đã chọn đề tài “Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự
án đầu tư Xây dựng nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi tại NHNo&PTNT Bắc
Hà Nội” để làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu lý luận chung về công tác thẩm định dự án đầu tư
Nghiên cứu thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh
NHNo&PTNT Bắc Hà Nội
Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án
đầu tư tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Khoá luận chủ yếu tập trung nghiên cứu các vấn đề có
liên quan đến công tác thẩm định dự án đầu tư.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu công tác thẩm định dự án đầu tư tại
NHNo&PTNT Bắc Hà Nội trong 2 năm 2007, 2008.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu, khoá luận chủ yếu sử dụng phương pháp: duy vật
biện chứng, kết hợp phương pháp khái quát hoá, cụ thể hoá, phương pháp hệ thống
hoá, phương pháp điều tra thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh …
2
5. Nội dung và kết cấu khoá luận.
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khoá luận
được chia làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn để chung về dự án đầu tư và thẩm định dự án
đầu tư.
Chương 2: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng nhà
máy sản xuất thức ăn chăn nuôi tại chi nhánh NHNo&PTNT
Bắc Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm
định dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất thức ăn chăn
nuôi tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội
Do đây là một đề tài rộng và khó, thời gian thực tập chỉ 3 tháng cùng với hạn
chế về kiến thức lý luận nên bài viết không tránh khỏi những sai sót. Em mong nhận
được ý kiến đóng góp của các thầy cô và các cô chú tại chi nhánh NHNo&PTNT Bắc
Hà Nội để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
3
Chương 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1. DỰ ÁN ĐẦU TƯ.
1.1.1. Khái niệm.
Về bản chất, dự án đầu tư là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới,
mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được mục tiêu nhất định
trong một khoảng thời gian xác định.
Xét về mặt hình thức, dự án đầu tư là một tập hợp hồ sơ số liệu trình bày một
cách chi tiết, đầy đủ, khoa học và toàn diện một dự kiến dự án trong tương lai. Đây
cũng là phương tiện chủ yếu mà chủ đầu tư sử dụng để thuyết phục nhằm nhận được
sự ủng hộ về mặt tài chính của các nhà tài trợ.
1.1.2. Vai trò của dự án đầu tư.
Xét trên góc độ quản lý thì dự án đầu tư là cơ sở để các cơ quan quản lý nhà
nước xem xét, phê duyệt cấp giấy phép đầu tư, là căn cứ quan trọng để đánh giá và
đưa ra những điều chỉnh kịp thời những tồn tại, vướng mắc trong quá trình thực hiện
và khai thác dự án; và là cơ sở pháp lý để xem xét, xử lý khi có tranh chấp giữa các
bên tham gia liên doanh đầu tư.
Còn đứng trên phương diện kế hoạch hoá, dự án đầu tư là một công cụ thể hiện
kế hoạch chỉ tiêu của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã
hội, làm tiền đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ.
1.1.3. Chu trình của dự án.
Một công cuộc đầu tư được xem như bắt đầu từ khi có ý định về dự án đầu tư.
Từ ý định về dự án đầu tư đến việc xây dựng, thực hiện và kết thúc dự án là cả một
quá trình. Quá trình này có thể chia làm 3 giai đoạn: giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai
đoạn thực hiện đầu tư và giai đoạn vận hành kết quả đầu tư. Trong mỗi giai đoạn diễn
ra nhiều bước với nhiều công việc. Cụ thể là:
* Giai đoạn chuẩn bị đầu tư gồm các bước chính như sau:
- Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư
4
- Tiến hành tiếp xúc, thăm dò thị trường trong nước và ngoài nước để xác định
nhu cầu tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tìm nguồn cung ứng thiết bị, vật
tư cho sản xuất, xem xét khả năng về nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư.
- Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng.
- Lập dự án đầu tư.
- Gửi hồ sơ dự án và văn bản trình đến người có thẩm quyền quyết định đầu tư,
tổ chức cho vay vốn và cơ quan thẩm định dự án đầu tư.
* Giai đoạn thực hiện đầu tư gồm các bước chính sau:
- Xin giao đất hoặc thuê đất (đối với dự án có sử dụng đất)
- Xin giấy phép xây dựng và giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có)
- Thực hiện việc đền bù giải phóng mặt bằng, thực hiện kế hoạch định cư và
phục hồi, chuẩn bị mặt bằng xây dựng (nếu có).
- Dự kiến mua thiết bị, công nghệ, vật tư kỹ thuật.
- Tổ chức đấu thầu, chọn thầu, giao nhận thầu.
- Thi công theo đúng thiết kế.
- Tiến hành chạy thử.
- Bàn giao công trình vào khai thác.
* Giai đoạn vận hành kết quả đầu tư gồm các bước chính sau:
- Bàn giao công trình vào khai thác.
- Thực hiện việc kết thúc xây dựng công trình.
- Vận hành công trình và hướng dẫn sử dụng công trình
- Bảo hành công trình.
- Quyết toán vốn đầu tư.
- Phê duyệt quyết toán.
- Hoàn trả vốn đầu tư.
- Kết thúc dự án.
- Đánh giá sau dự án.
Như vậy, thẩm định dự án đầu tư là một khâu trong cả chu trình, nhưng nó có
vai trò hết sức quan trọng và được xem là có tính quyết định đối với sự thành bại của
một dự án đầu tư.
5
1.2. THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ.
1.2.1. Khái quát về thẩm định dự án đầu tư.
1.2.1.1. Khái niệm.
Các dự án đầu tư sau khi được soạn thảo xong dù được nghiên cứu, tính toán kỹ
lưỡng thì mới chỉ qua bước khởi đầu. Để đánh giá tính hợp lý, tính hiệu quả, khả thi
của dự án và quyết định dự án có được thực hiện hay không phải trải qua quá trình
kiểm tra, đánh giá một cách độc lập, tách biệt với quá trình soạn thảo dự án. Quá
trình đó được gọi là thẩm định dự án đầu tư.
Đứng trên giác độ Ngân hàng, thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét,
phân tích một cách khách quan toàn diện, độc lập những nội dung cơ bản của dự án
đầu tư đồng thời đánh giá chính xác những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả
thi của dự án nhằm đưa ra quyết định cho vay đảm bảo hiệu quả, an toàn.
1.2.1.2. Vai trò của thẩm định dự án đầu tư
Đối với chủ đầu tư: Ngân hàng với kinh nghiệm của mình trong Thẩm định dự
án đầu tư có thể tư vấn cho doanh nghiệp phương án đầu tư có hiệu quả mà bản thân
doanh nghiệp do thiếu khả năng phân tích tổng hợp, thiếu thông tin không thể lựa
chọn được.
Đối với Cơ quan quản lý Nhà nước: Thẩm định dự án đầu tư giúp các cơ
quan quản lý Nhà nước đánh giá được sự cần thiết và tính phù hợp của dự án đối với
quy hoạch phát triển chung của ngành, địa phương, và cả nước trên các mặt: mục
tiêu, quy mô, quy hoạch và hiệu quả.
Đối với nền kinh tế: Thẩm định dự án đầu tư giúp xác định được sự lợi hại của
dự án khi đi vào hoạt động trên các khía cạnh: công nghệ, vốn, ô nhiễm môi trường
và các lợi ích kinh tế- xã hội khác. Nền kinh tế đang cần các dự án đang đầu tư phát
triển phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước, song đó là các dự án có hiệu quả
kinh tế xã hội và lợi ích nhiều mặt khác. Đầu tư kém hiệu quả, sai mục đích có thể là
nguy hại. Hơn nữa với điều kiện hạn chế về vốn đầu tư, tính hiệu quả của một dự án
càng phải được cân nhắc kỹ. Vậy, với vai trò thẩm định dự án đầu tư của mình, ngân
hàng đã giúp nền kinh tế có được những dự án thực sự tốt, đem lại hiệu quả đầu tư
như mong muốn.
Đối với ngân hàng: Nếu ngân hàng làm tốt công tác thẩm định dự án đầu tư sẽ
tạo tiền đề cho việc thu hồi cả vốn lẫn lãi đúng hạn, tạo điều kiện cho vốn tín dụng
6
luân chuyển nhanh, an toàn và hiệu quả. Bởi vậy thẩm định dự án đầu tư là việc hết
sức cần thiết và có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng, thể hiện:
- Rút ra các kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả kinh tế của phương án
hoặc dự án vay vốn, khả năng trả nợ, những rủi ro có thể xảy ra để ra quyết định cho
vay hoặc từ chối cho vay một cách đúng đắn và chính xác nhất.
- Tham gia góp ý cho chủ đầu tư về phương án sản xuất kinh doanh, tạo tiền đề
để đảm bảo hiệu quả cho vay, thu được nợ gốc và lãi đúng hạn và hạn chế rủi ro tới
mức thấp nhất.
- Xác định khả năng và ý muốn của người vay trong việc trả nợ vay (cả gốc lẫn
lãi) phù hợp với các điều khoản của hợp đồng tín dụng.
- Là cơ sở để xác định mức rủi ro có thể chấp nhận, xác định số tiền cho vay,
thời gian cho vay, mức thu nợ hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt
động có hiệu quả.
- Rút ra kinh nghiệm và bài học để thực hiện các dự án sau được tốt hơn.
Vì vậy, trong công tác thẩm định dự án đầu tư, phải rất thận trọng để đem lại sự
an toàn cần thiết cho ngân hàng, nâng cao chất lượng tín dụng đồng thời không bỏ lỡ
cơ hội đầu tư có lãi, phục vụ khách hàng làm ăn có hiệu quả.
1.2.1.3. Yêu cầu khi thẩm định.
Để đảm bảo hiệu quả của việc thẩm định, cán bộ thẩm định cần đáp ứng các
yêu cầu sau:
- Nắm vững các chủ trương chính sách quy hoạch phát triển kinh tế của nhà
nước, ngành, địa phương và các cơ chế quản lý kinh tế, quản lý hoạt động đầu tư của
nhà nước.
- Hiểu rõ, đánh giá và phân tích đầy đủ, khách quan về tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh, tài chính của doanh nghiệp, các mối quan hệ giao dịch làm ăn của
doanh nghiệp.
- Nắm bắt được tình hình kinh tế, chính trị, xã hội có liên quan đến việc thực
hiện món vay.
- Nghiên cứu và kiểm tra, thẩm định một cách khách quan, khoa học và toàn
diện về nội dung của dự án đầu tư của đơn vị vay vốn, có sự phối hợp với các cơ
quan chuyên môn và chuyên gia nếu thấy cần thiết để đưa ra các nhận xét, kết luận,
kiến nghị chính xác.
- Có đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm cao trung thực trong công việc.
7
- Có đủ trình độ chuyên môn, đáp ứng được yêu cầu thẩm định các dự án ngày
càng đa dạng và môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt.
1.2.2. Căn cứ và quy trình thẩm định dự án đầu tư.
1.2.2.1. Căn cứ để thẩm định dự án đầu tư
Để có căn cứ thẩm định dự án đầu tư, các cán bộ tín dụng phải điều tra, thu
thập, tổng hợp và phân tích các nguồn thông tin về khách hàng bao gồm những nguồn
sau:
- Phỏng vấn trực tiếp người vay.
- Những thông tin do khách hàng cung cấp thông qua hồ sơ vay vốn gửi cho
ngân hàng bao gồm:
+ Hồ sơ pháp lý
+ Các báo cáo tài chính, hợp đồng kinh tế
+ Phương án vay vốn
+ Hồ sơ bảo đảm tiền vay
+ Các văn bản, giấy tờ khác có liên quan (nếu cần)
- Những thông tin từ ngân hàng có quan hệ thanh toán, tiền gửi, tín dụng với
khách hàng, các nguồn thông tin của các tổ chức có liên quan và thông tin từ thị
trường, từ trung tâm thông tin rủi ro tín dụng của ngân hàng nhà nước; các cơ quan
kiểm toán độc lập (phải trả chi phí); các cơ quan quản lý nhà nước hoặc chủ quản cấp
trên; cơ quan thuế; hải quan ; quản lý thị trường; cơ quan quản lý đất đai; địa chính…
Điều tra thực tế tại nơi hoạt động kinh doanh của người xin vay.
1.2.2.2. Quy trình thẩm định dự án đầu tư.
Mỗi ngân hàng tự xây dựng và áp dụng cho nội bộ đơn vị mình một quy trình
thẩm định riêng sao cho phù hợp với điều kiện của ngành, của ngân hàng mình và
tuân thủ theo đúng quy định của ngân hàng nhà nước. Tuy nhiên về cơ bản một quy
trình thẩm định bao gồm các bước sau:
Bước 1: Kiểm tra hồ sơ vay vốn và kiểm tra thực tế đối với khách hàng.
Bước 2: Tập hợp các căn cứ để thẩm định.
Bước 3: Thẩm định khách hàng vay vốn.
Bước 4: Thẩm định dự án đầu tư và phương án cho vay, thu nợ.
Bước 5: Thẩm định các điều kiện kinh tế ảnh hưởng đến dự án đầu tư.
Bước 6: Thẩm định biện pháp đảm bảo tiền vay.
8
Bước 7: Lập tờ trình kết quả thẩm định.
1.2.3. Nội dung thẩm định dự án đầu tư
Cho vay là hoạt động chủ yếu và cũng là nguồn thu chủ yếu của ngân hàng
trong đó cho vay đầu tư là một phương thức chủ yếu của các ngân hàng thương mại
Việt Nam. Trên góc độ nhà tài trợ, ngân hàng đánh giá dự án chủ yếu trên cơ sở tính
khả thi của dự án và khả năng thu hồi nợ của ngân hàng theo các nội dung sau đây:
1.2.3.1. Thẩm định khách hàng vay vốn
Mục đích của ngân hàng khi thẩm định khách hàng là để xác định khả năng và ý
định trả nợ của khách hàng. Như vậy ngân hàng thẩm định khách hàng thực chất là
thẩm định tư cách, uy tín khách hàng và thẩm định năng lực tài chính của khách hàng
trong thời gian qua có đáng tin cậy không. Muốn vậy ngân hàng cần xem xét các vấn
đề sau:
A. Thẩm định tư cách và uy tín khách hàng
Khách hàng đến với ngân hàng phải có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành
vi dân sự theo quy định của pháp luật trong quan hệ vay vốn và phải có nhu cầu chính
đáng, phù hợp với quy định của pháp luật.
Đối với pháp nhân, phải có đầy đủ hồ sơ chứng minh pháp nhân đó được thành
lập hợp pháp, có giấy phép kinh doanh, điều lệ hoạt động, quyết định bổ nhiệm người
đại diện pháp nhân trước pháp luật. Trường hợp khách hàng vay vốn là tổ chức kinh
tế tập thể, công ty cổ phần, xí nghiệp liên doanh, công ty trách nhiệm hữu hạn…phải
kiểm tra tính pháp lý của người đại diện đứng ra ký hồ sơ thủ tục vay vốn phù hợp
với điều lệ hoạt động của tổ chức đó và phải có văn bản uỷ quyền vay vốn của các cổ
đông, các sáng lập viên hoặc những người đồng sở hữu tài sản thế chấp, cầm cố, bảo
lãnh.
Thẩm định tư cách và uy tín khách hàng là điều kiện ban đầu giúp cho ngân
hàng hạn chế được các rủi ro chủ quan do khách hàng gây ra như: Rủi ro đạo đức, rủi
ro về thiếu năng lực, trình độ, kinh nghiệm, khả năng thích ứng với môi trường, đề
phòng và phát hiện những âm mưu lừa đảo ngay từ đầu của một số khách hàng.
B. Thẩm định năng lực tài chính của khách hàng
Ngân hàng phải tiến hành thẩm định năng lực tài chính của khách hàng nhằm
đánh giá chính xác thực trạng tài chính, khả năng độc lập tự chủ của doanh nghiệp
trong kinh doanh, khả năng tự cân đối các nguồn tiền có thể sử dụng chi trả khi cần
thiết mà đặc biệt là khả năng thanh toán và chỉ tiêu sinh lãi.
9
Báo cáo tài chính của một công ty bao gồm các phần sau:
+ Bản cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả kinh doanh
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+ Bảng thuyết minh các báo cáo tài chính
Khi tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp, ngân hàng cần xem xét đến tất
cả các bộ phận cấu thành của báo cáo tài chính và phải thu nhập số liệu của 3 đến 5
năm liền kề với thời điểm thẩm định.
* Phân tích bảng cân đối kế toán
Khi phân tích bảng cân đối kế toán cần chú ý đến các chỉ tiêu và tỷ lệ tài chính
chủ yếu sau:
1. Nhóm các chỉ tiêu về tình hình, khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là khả năng mà doanh nghiệp có thể
hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn bằng việc chuyển nhanh chóng các tài sản lưu động
để thành tiền để trả nợ. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau:
+ Vốn lưu động ròng = Nguồn vốn thường xuyên - TSCĐ và đầu tư dài hạn.
Trong đó nguồn vốn thường xuyên = Vay dài hạn + Nợ dài hạn khác + nguồn
vốn chủ sở hữu.
Nếu Vốn lưu động ròng < 1 thì thể hiện doanh nghiệp đã sử dụng vốn vay ngắn
hạn để đầu tư vào tài sản cố định.
+
Hệ số này phản ánh mức độ bảo đảm của các tài sản có thể chuyển đổi thành
tiền trong một gian đoạn tương ứng với thời hạn của khoản nợ. Yêu cầu của tỷ lệ này
phải lớn hơn 1
+
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp; nếu hệ số
này lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán khả quan; nếu hệ số nhỏ hơn 0,5 thì doanh
nghiệp gặp khó khăn trong thanh toán. Mặt khác nếu hệ số này cao thì cũng không tốt
Tổng số vốn bằng tiền (Tiết 1 mục A, tài sản)
Hệ số TT nhanh =
Tổng nợ ngắn hạn (Tiết 1 mục A, nguồn vốn)
Tài sản lưu động (mục A, tài sản)
Hệ số TT ngắn hạn =
( Khả năng TT chung) Nợ ngắn hạn (Tiết 1 mục A, nguồn vốn)
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét