cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, lập kế hoạch cung ứng vật tư, tiền vốn, sử
dụng lao động cho kỳ sau.
+ Trong phạm vi tồn bộ nền kinh tế: Cung cấp tài liệu để tính tốn thu
nhập quốc dân do có sự tách biệt giữa hao phí lao động vật hố và chi phí lao
động sống.
2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và cơng dụng của chi
phí (Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí)
Theo cách phân loại này, những chi phí sản xuất có cùng mục đích,
cơng dụng được sắp xếp vào một khoản mục chi phí, khơng phân biệt nội
dung kinh tế của chi phí.
Trong doanh nghiệp sản xuất tồn bộ chi phí sản xuất được chia thành
3 khoản mục chi phí sau:
- Khoản mục chi phí ngun liệu, vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về
ngun vật liệu chính, vật liệu phụ phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất
sản phẩm.
- Khoản mục chi phí nhân cơng trực tiếp: Bao gồm các khoản chi phí
phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ như: Lương,
các khoản phụ cấp như lương, tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lương
(BHXH, BHYT, KPCĐ ).
- Khoản mục chi phí sản xuất chung: Gồm những khoản chi phí phát
sinh tại bộ phận sản xuất (Phân xưởng, đội, trại sản xuất ) ngồi hai khoản
mục trên chi phí sản xuất chung bao gồm các nội dung kinh tế sau:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: Gồm các khoản tiền lương, các khoản
phụ cấp, các khoản trích theo lương, tiền ăn giữa ca của cán bộ nhân viên
quản lý phân xưởng, bộ phận sản xuất.
+ Chi phí vật liệu: Gồm những chi phí vật liệu dùng chung cho phân
xưởng như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, vật liệu văn phòng
phân xưởng, và những vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý chung ở phân
xưởng.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: Gồm những chi phí về cơng cụ dụng cụ xuất
dùng cho hoạt động quản lý của phân xưởng như: Khn mẫu, dụng cụ gá
lắp, dụng cụ cầm tay, dụng cụ bảo hộ lao động
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm tồn bộ số tiền trích khấu
hao TSCĐ sử dụng trong phân xưởng như máy móc, thiết bị sản xuất, phương
tiện vật tải, truyền dẫn, nhà xưởng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngồi: Gồm các loại chi phí dịch vụ mua ngồi
phục vụ cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận sản xuất như chi phí sửa
chữa TSCĐ th ngồi, chi phí điện nước, điện thoại, các loại chi phí mua và
sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao cơng
nghệ, nhãn hiệu thương mại, khơng thuộc TSCĐ.
+ Chi phí bằng tiền khác: Gồm các loại chi phí bằng tiền ngồi các chi
phí đã kể trên phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của phân xưởng.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và cơng dụng của chi phí có
tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí sản xuất theo định mức cung cấp số
liệu cho cơng tác tính giá thành sản xuất sản phẩm, phân tích tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản
xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
2.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản
xuất với khối lượng sản phẩm, lao vụ sản xuất trong kỳ
Theo cách phân loại này tồn bộ chi phí sản xuất chia làm 2 loại:
- Chi phí biến đổi (biến phí): Là những chi phí có sự biến đổi về lượng
tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất
trong kỳ như: Chi phí ngun vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp
- Chi phí có định (định phí): Là những chi phí khơng thay đổi về tổng số
khi có sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong mức độ nhất định như
chi phí khấu hao TSCĐ theo phuơng pháp bình qn, chi phí điện sáng
* Cách phân loại này có tác dụng lớn trong cơng tác quản trị kinh doanh,
phân tích điểm hồ vốn và phục vụ cho việc ra Quyết định quản lý cần thiết
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
2.2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí
và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất chia làm 2 loại:
- Chi phí trực tiếp: Là những khoản chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp
đến việc sản xuất ra một loại sản phẩm, dịch vụ nhất định. Kế tốn có thể căn
cứ vào số liệu của chứng từ kế tốn để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu
chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là những khoản chi phí có liên quan đến nhiều loại
sản phẩm dịch vụ, phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng liên quan theo
một tiêu chuẩn thích hợp.
* Phân loại chi phí theo cách này có tác dụng đối với việc xác định
phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng chịu chi phí một
cách đúng đắn, hợp lý.
2.2.5. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành chi phí
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia làm 2 loại:
- Chi phí đơn nhất: Là chi phí do một yếu tố chi phí duy nhất cấu thành
như: Chi phí ngun vật liệu chính dùng trong sản xuất, tiền lương cơng nhân
sản xuất.
- Chi phí tổng hợp: Là những chi phí do nhiều yếu tố khác nhau nhưng
có cùng một cơng dụng như chi phí sản xuất chung.
* Cách phân loại này có tác dụng giúp cho việc nhận thức từng loại chi
phí trong việc hình thành sản phẩm, để tổ chức tập hợp chi phí sản xuất thích
hợp từng loại.
2.3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất phát sinh gắn liền với nơi
diễn ra hoạt động sản xuất và sản phẩm được sản xuất. Do đó cần xác định
được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, để từ đó tổ chức thực hiện cơng tác
tập hợp chi phí sản xuất, cung cấp số liệu cho việc tính giá thành sản phẩm.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản
xuất cần phải tập hợp nhằm để kiểm tra giám sát chi phí sản xuất và phục vụ
cơng tác tính giá thành sản phẩm.
Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định nơi
phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết
của cơng tác tập hợp chi phí sản xuất. Xác định đúng đối tượng tập hợp chi
phí thì mới có thể đáp ứng u cầu quản lý chi phí sản xuất.
Căn cứ để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
- Đặc điểm và cơng dụng của chi phí trong q trình sản xuất.
- Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
- Quy trình cơng nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Đặc điểm của sản phâm (Đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử dụng ).
- u cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh.
Dựa vào những căn cứ trên, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong
doanh nghiệp có thể là:
- Từng phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất hoặc tồn doanh nghiệp.
- Từng giai đoạn (bước) cơng nghệ hoặc tồn bộ quy trình cơng nghệ.
- Từng sản phẩm, đơn đặt hàng, hạng mục cơng trình
- Từng nhóm sản phẩm.
- Từng bộ phận chi phí sản phẩm.
2.4. Các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
2.4.1. Tập hợp chi phí sản xuất theo chi tiết hoặc bộ phận của sản phẩm
Theo phương pháp này, các chi phí sản xuất được tập hợp và phân loại
theo từng chi tiết hoặc từng bộ phận của sản phẩm sản xuất.
2.4.2. Tập hơp chi phí theo sản phẩm
Theo phương pháp này, các chi phí phát sinh được tập hợp và phân
loại theo từng sản phẩm riêng biệt, khơng phụ thuộc vào tính chất phức tạp
của sản phẩm và quy trình cơng nghệ sản xuất.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
2.4.3. Tập hợp chi phí theo nhóm sản phẩm
Theo phương pháp này, các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp và
phân loại theo từng nhóm sản phẩm.
2.4.4. Tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng
Theo phương pháp này, các chi phí phát sinh được tập hợp và phân loại
theo đơn đặt hàng riêng biệt. Khi đơn đặt hàng hồn thành thì tổng chi phí tập
hợp theo đơn đặt hàng sẽ là giá thành thực tế của sản phẩm khối lượng cơng
việc hồn thành.
2.4.5. Tập hợp chi phí theo đơn vị sản xuất
Theo phương pháp này, các chi phí phát sinh được tập hợp theo từng đơn
vị sản xuất (tổ, đội, phân xưởng ), trong mỗi đơn vị sản xuất các chi phí lại
được tập hợp theo mỗi đối tượng chịu chi phí: Các chi tiết, sản phẩm, nhóm
sản phẩm.
2.4.6. Tập hợp chi phí theo tồn bộ dây chuyền sản xuất
Theo phương pháp này, tồn bộ chi phí phát sinh sẽ được tập hợp theo
tồn bộ dây chuyền sản xuất.
2.4.7. Tập hợp chi phí theo giai đoạn cơng nghệ
Theo phương pháp này, các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp và
phân loại theo từng giai đoạn cơng nghệ. Trong từng giai đoạn cơng nghệ các
chi phí được phân loại sản phẩm hoặc bán thành phẩm.
3. Giá thành sản phẩm
3.1. Khái niệm
Kết qủa của q trình hoạt động sản xuất kinh doanh là doanh nghiệp sản
xuất hồn thành được sản phẩm, cung cấp dịch vụ cho khách hàng, đáp ứng
nhu cầu của sản xuất, tiêu dùng xã hội. Chi phí bỏ ra để sản xuất sản phẩm,
cung cấp dịch vụ hồn thành gọi là giá thành.
Giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ là chi phí sản xuất tính cho
một khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm, cơng việc, lao động do doanh
nghiệp sản xuất đã hồn thành.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất
lượng sản xuất, là căn cứ quan trọng để xác định giá bán và xác định hiệu quả
kinh tế của hoạt động sản xuất.
3.2. Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp
sản xuất ra, cần phẩm tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tượng tính giá thành là cơng việc cần thiết để doanh nghiệp tổ
chức, lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp và tiến hành tính giá thành
Căn cứ để xác định đối tượng tính giá thành là: Đặc điểm tổ chức sản
xuất, quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm, u cầu và trình độ quản lý của
doanh nghiệp.
3.2.1. Xét về mặt tổ chức sản xuất
Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm, từng cơng việc là đối
tượng tính giá thành.
Nếu tổ chức sản xuất hàng loạt hoặc sản xuất theo đơn đặt hàng thì đối
tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoặc từng đơn đặt hàng.
Nếu tổ chức sản xuất nhiều loại sản phẩm, khối lượng sản phẩm lớn (như
vải, bánh kẹo ) thì mỗi loại sản phẩm là một đối tượng tính giá thành.
3.2.2. Xét về mặt quy trình cơng nghệ sản xuất
Nếu quy trình cơng nghệ sản xuất đơn giản thì đối tượng tính giá thành
là thành phẩm hồn thành ở cuối quy trình sản xuất.
Nếu quy trình cơng nghệ sản xuất phức tạp, kiểu liên tục thì đối tượng
tính giá thành là thành phẩm hồn thành hoặc có thể là cả nửa thành phẩm tự
chế biến.
Nếu quy trình cơng nghệ sản xuất phức tạp, kiểu song song thì đối tượng
tính giá thành có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc sản phẩm lắp ráp hồn
chỉnh.
Xác định đối tượng tính giá thành đúng và phù hợp với điều kiện đặc
điểm của doanh nghiệp giúp cho việc tổ chức tính giá thành theo từng loại đối
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
tượng và việc kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành được dễ dàng
và chính xác.
3.3. Kỳ tính giá thành sản phẩm
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế tốn cần tiến hành cơng việc tính
giá thành cho các đối tượng tính giá thành đã sản xuất hồn thành. Xác định
kỳ tính giá thành cho từng đối tượng tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho việc
tổ chức tính giá thành sản phẩm được khoa học, hợp lý.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm và chu kỳ sản xuất
sản phẩm mà doanh nghiệp xác định kỳ tính giá thành cho thích hợp. Có thể
là theo tháng, theo q, theo năm
* Đơn vị tính giá thành: Phải là đơn vị tính được xã hội thừa nhận, phù
hợp với tính chất lý hố của sản phẩm và phù hợp với đơn vị tính trong kế
hoạch sản xuất kinh doanh (Sản phẩm, loại sản phẩm, kg ).
3.4. Phân loại giá thành sản phẩm
3.4.1. Theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành (Giá thành được
chia làm 3 loại)
3.4.1.1. Giá thành kế hoạch
Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và
sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch xác định trước
khi tiến hành sản xuất.
Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để
phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
3.4.1.2. Giá thành định mức
Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở định mức chi phí sản xuất
hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức
được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Giá thành định mức là cơng cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là
thước đo chính xác để đánh giá kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động và
giúp cho việc đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
nghiệp đã thực hiện trong q trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
3.4.1.3. Giá thành thực tế
Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực
tế phát sinh tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất
trong kỳ. Giá thành thực tế được tính tốn sau khi kết thúc q trình sản xuất
sản phẩm.
Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp để xác định kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3.4.2. Theo phạm vi tính tốn (giá thành chia làm 2 loại)
3.4.2.1. Giá thành sản xuất (giá thành cơng xưởng)
Bao gồm chi phí ngun liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực
tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm, cơng việc, lao vụ hồn
thành.
Giá thành sản xuất là căn cứ để doanh nghiệp tính giá vốn hàng bán và
lãi gộp.
3.4.2.2. Giá thành tồn bộ
Giá thành tồn bộ bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó.
Giá thành tồn bộ của sản phẩm là căn cứ để xác định kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3.5. Phương pháp tính giá thành
3.5.1. Phương pháp tính giá thành đơn giản (Phương pháp trực tiếp)
Theo phương pháp này, giá thành sản phẩm được tính bằng cách căn cứ vào
chi phí sản xuất dã tập hợp được (Theo từng đối tượng chi phí) trong kỳ và
giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ để tính ra giá thành sản phẩm.
Cơng thức tính giá thành sản phẩm:
Tổng giá Sản Chi phí Sản phẩm
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
thành sản phẩm phẩm dở
dang đầu kỳ
sản xuất trong
kỳ
dở dang cuối
kỳ
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị sản phẩm =
Số lượng sản phẩm hồn thành
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp có số lượng mặt
hàng ít, chu kỳ sản xuất ngắn.
3.5.2. Phương pháp tính giá thành phân bước
Phương pháp này được áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có quy
trình cơng nghệ sản xuất phức tạp, liên tục, sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn
chế biến liên tục kế tiếp nhau. Nửa thành phẩm ở giai đoạn trước là đối tượng
chế biến ở giai đoạn sau.
Tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể mà đối tượng tính giá thành trong doanh
nghiệp loại này có thể là phần ở giai đoạn cơng nghệ cuối hoặc là nửa thành
phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm ở giai đoạn cuối. Do đó phương pháp
tính giá thành phân bước được chia thành 2 loại.
3.5.2.1. Phương pháp phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm
Giả sử doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thải trải qua những giai đoạn
(phân xưởng) chế biến liên tục, trình tự tính giá thành phân bước có tính giá
thành nửa thành phẩm như sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành
phẩm
Giai đoạn 1
(Phân xưởng 1) +
Giai đoạn 2 +
Chi phí NVL
chính (Trực
tiếp)
Chi phí khác
giai đoạn 1
Giá thnh nửa
thnh phẩm 1
Chi phí nửa
thnh phẩm 1
chi phí khác
giai đoạn 2
Giá thnh nửa
thnh phẩm 2
Chi phí nửa
Chi phí khác
Giá thnh nửa
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
(Phân xưởng 2)
Giai đoạn n +
(Phân xưởng n)
3.5.2.2. Phương pháp phân bước khơng tính giá thành nửa sản phẩm
Trong trường hợp này, đối tượng tính giá thành chỉ là thành phẩm ở
bước cơng nghệ cuối cùng. Do vậy chỉ cần tính giá thành chi phí sản xuất cho
từng giai đoạn nằm trong thành phẩm, sau đó tổng cộng chi phí sản xuất của
các giai đoạn trong thành phẩm ta gọi là thành phẩm.
Cụ thể như sau:
+ Tính chi phí sản xuất giai đoạn thanh phẩm (theo khoản mục)
Sản phẩm dở dang đầu kỳ + Sản phẩm dở dang trong kỳ
Chi phí sản xuất =
Sản phẩm hồn thành gia đoạn i + Sản phẩm dở dang giai đoạn i
Tuỳ theo phân loại phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở dang cuối kỳ
áp dụng trong doanh nghiệp mà sản phẩm làm dở dang phải quy đổi theo
mức độ hồn thành hay khơng.
+ Sau đó tổng cộng chi phí sản xuất của từng giai đoạn ta được giá thành
sản phẩm.
Giá thành sản phẩm = Σ
n
i=n
(Chi phí sản xuất giai đoạn i)
Khái qt cách tính này qua sơ đồ sau:
Giai đoạn 1
(Phân xưởng 1)
Giai doạn 2
Chi phí sản xuất
giai đoạn 2 theo
khoản mục
Chi phí sản xuất
giai đoạn 1 theo
khoản mục
Chi phí sản xuất
giai đoạn 1 trong
thnh phẩm
Chi phí sản xuất
giai đoạn 2 trong
thnh phẩm
Chi phí sản xuất
giai đoạn n theo
khoản mục
Chi phí sản xuất
giai đoạn n trong
thnh phẩm
Giá
thnh
sản
phẩm
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét