thấy ngành công nghiệp cho thuê tài chính có giá trịnh trao đổi chiếm khoảng 350
tỷ USD vào năm 1996 và 450 tỷ USD vào năm 2000.
Ngày nay, hoạt động cho thuê tài chính đang phát triển rất mạnh mẽ ở các
quốc gia đang phát triển và tầm quan trọng của hình thức này ngày càng đợc
khẳng định
1.1.2 Các tiêu chuẩn xác định một giao dịch là cho thuê tài chính.
a. Theo Uỷ ban tiêu chuẩn kế toán quốc tế (IASC).
Hiện nay phần lớn các nớc đa ra các tiêu chuẩn dựa trên các tiểu chuẩn mà
Uỷ ban tiêu chuẩn kế troán quốc tế đã quy định để xác định một giao dịch đợc gọi
là thuê tài chính.
Uỷ ban tiêu chuẩn kế toán quốc tế đã đa ra 4 tiêu chuẩn mà bất cứ một giao
thuê nào thoả thuận ít nhất là 1 trong 4 tiêu chuẩn đó đều đợc gọi là thuê tài chính.
Bốn tiêu chuẩn đó nh sau:
1- Quyền sở hữu tài sản đợc giao khi hết thời hạn hợp đồng.
2- Hợp đồng có quy định quyền mặc cả mua.
3. Thời hạn hợp đồng bằng phần lớn thời hạn hoạt động của tài sản.
4. Hiệu giả của các khoản tiền thuê lớn hơn hoặc gần bằng giá trị của tài
sản.
Nguồn: Internationl Accountring Standards Conrittee, IAS 17, 1993/1994,
P236.
b. Theo Họiđồng tiêu chuẩn kế toán tài chính Mỹ (FASB)
ở Mỹ hội đồng tiêu chuẩn kế toán tài chính (FASB) đã quy định 4 tiêu
chuẩn nh sau:
1. Quyền sở hữu của tài sản thuê đợc chuyển giao cho ngời đã thuê khi
chấm dứt hợp đồng thuê
2. Hợp đồng thuê cho phép ngời đợc thuê đợc quyền lựa chọn mua tài sản
thuê với giá thấp hơn ở thời điểm nào đó hoặc đến khi chấm dứt thời hạn thuê.
3. Thời hạn thuê bằng 75% hoặc cao hơn so với đời sống hoạt động ớc tính
của tài sản thuê.
4. Hiện giá của các khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu là 90% hoặc hơn so
với giá trị tài sản thuê.
c. Theo quyết định 1205 - CT/CĐKT ngày 14/12/1996 của Bộ trởng Bộ Tài chính.
ở Việt Nam, theo quyết định này, một giao dịch đợc gọi là thuê tài chính
phải thoả mãn 1 trong 4 tiêu chuẩn sau:
1. Chuyển sở hữu tài sản thuê cố định thuê đợc chuyển giao cho bên đi thuê
khi hết hạn hợp đồng.
2. Hợp đồng cho phép bên đi thuê lựa chọn mua tài sản cố định thuê với giá
thấp hơn giá trị của tài sản cố định tại một thời điểm nào đó hoặc vào lúc kết thúc
hợp đồng.
3. Ký hợp đồng ít nhất phải bằng 3/4 thời gian hoạt động của tài sản thuê.
4. Giá trị tài sản cố định hiện tại của các khoản chi theo hợp đồng ít nhất
bằng 90% giá trị của tài sản cố định thuê.
Cần lu ý rằng, trong tiêu chuẩn bốn sử dụng cụm từ "giá trị tài sản cố định
hiện tại của các khoản chi" là hoàn toàn tối nghĩa mà thông thờng ngời ta dùng từ
giá trị hiện tại và gọi tắt là hiện giá (The present valuc), có nghĩa là 1 khoản tiền
trong tơng lai đợc quy đổi về hiện tại đợc tính theo lãi suất.
Trong trờng hợp thuê giá trị tơng lai (Future Value) là số tiền mà ngời đi
thuê phải trả theo hợp đồng. Hiện giá của khoản thanh toán tiền thuê đợc tính theo
công thức sau:
f f f
P = + + +
( 1 + i) (1 + i)
1
(1 + i )
n -1
Trong đó:
p- Hiện giá
f- Giá trị tơnglai tức là tiền thuê phải trả mỗi định kỳ
n- Số định kỳ thanh toán tiền thuê.
d. Theo quy định tạm thời về hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam ban hành theo Nghị
định 64CP của CP ngày 9/10/1997.
Tại điều 1 của quy chế này đã chỉ ra: cho thuê tài chính là một hoạt động tín
dụng trung, dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị và các động sản
khác. Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị và động sản theo yêu cầu của
bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài
sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã đợc 2 bên thoả thuận
và không đợc huỷ bỏ hợp đồng trớc hạn. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê đợc
chuyển quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện đã
thoả thuận trong hợp đồng thuê.
Cũng theo quy chế này, một giao dịch cho thuê tài chính phải thoả mãn 1
trong những điều kiện sau đây:
1. Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê đợc chuyển quyền
sở hữu tài sản thuê hoặc đợc tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của hai bên.
2. Nội dung hợp đồng thuê có quy định: Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê
đợc quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê theo giả danh nghĩa thấp hơn giá trị thực
tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại.
3. Thời hạn cho thuê 1 loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết
để khấu hao tài sản thuê.
4. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hoạt động thuê, ít nhất phải
tơng đơng với giá của tài sản đó trên thị trờng vào thời điểm ký hợp đồng.
Quốc gia
Tiêu thức
IAS Hoa kỳ Anh Hàn Quốc Indonexia Việt nam
- Chuyển giao quyền
sở hữu khi ký kết
thuê hợp đồng
có có có Không quy
định cụ thể
có
- Quyền chọn mua có có Không bắt
buộc
Không bắt
buộc
có có
- Quyền huỷ ngang
hợp đồng
Không đợc Không đợc Không đợc Không đợc Không đợc Không đợc
- Thời hạn thuê tỉnh
theo đời sống hữu
dụng của tài sản
thuê
Phần lớn
15% tối
đa không
quá 30
năm
Phần lớn Tài sản ?
5 năm:
60% tài
sản 5
năm: 70%
Tài sản có
đời sống
2 năm
75%
- Hiện giá của các
khoản tiền thuê tối
thiểu so với giá trị
hợp lý của tài sản
thuê
Bằng hoặc
lớn hơn
90% 90%
Trả đủ tiền
thuê
90%
Bảng 1.1: Bảng thống kê tiêu chuẩn để đợc coi là giao dịch cho thuê tài
chính của một số nớc.
1.1.3. Những bên có liên quan trong một giao dịch cho thuê tài chính:
Trong quá trình giao dịch của nghiệp vụ cho thuê trung và dài hạn này thờng
có sự tham gia rất nhiều chủ thể. Đồng thời giữa các bên có sự liên đới trong nhiều
lĩnh vực theo những chức năng và vai trò nhất định.
Thông thờng, một giao dịch cho thuê tài chính thờng có sự tham gia của các
bên sau đây, ngời cho thuê (công ty Leasing hay nhà chế tạo có trực tiếp cho thuê
sản phẩm của họ ngời thuê (các doanh nghiệp hay thể nhân), ngời cho vay (ngân
hàng hay các chế định tài chính khác), ngời cung cấp (nhà chế tạo thiết bị hay nhà
cung cấp). Sau đây, ta sẽ đi vào xem xét từng đối tợng trên.
a. Ngời cho thuê (lessor).
Ngời cho thuê là nhà tài trợ vốn cho ngời thuê, là ngời sẽ thanh toán toàn bộ
giá trị mua bán thiết bị theo thoả thuận giữa ngời thuê và nhà cung cấp và là chủ
sở hữu tài sản về mặt pháp lý. Trong trờng hợp cho thuê tài sản của chính họ thì
ngời cho thuê cũng đồng thời là nhà cung cấp thiết bị.
Theo điều 2 của quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của công ty cho
thuê tài chính tại Việt Nam thì bên cho thuê là Công ty cho thuê tài chính có t
cách pháp nhân, đợc cấp giấy phép hoạt động theo quy chế này.
Công ty cho thuê tài chính là một loại công ty tài chính, hoạt động chủ yếu
là cho thuê máy móc, thiết bị và các động sản khác.
Công ty cho thuê tài chính đợc thành lập và hoạt động tại Việt Nam bao
gồm:
- Công ty cho thuê tài chính do ngân hàng, Công ty tài chính hoặc ngân
hàng, công ty tài chính cùng với doanh nghiệp khác của Việt Nam thành lập.
- Công ty cho thuê tài chính liên doanh giữ bên Việt Nam gồm một hoặc
nhiều ngân hàng, công ty tài chính, doanh nghiệp khác với bên nớc ngoài gồm một
hoặc nhiều ngân hàng, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức
tài chính quốc tế.
- Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nớc ngoài của ngân hàng công ty tài
chính, công ty cho thuê tài chính nớc ngoài.
b. Ngời thuê (Lessee).
Ngời thuê là khách hàng thuê thiết bị, tài sản của ngời cho thuê hay là ngời
nhận sự tài trợ tín dụng của công ty cho thuê tài chính. Ngời thuê cũng là ngời có
quyền sử dụng, hởng dụng những lợi ích do tài sản đem lại và có trách nhiệm trả
những khoản tiền thuê theo thoả thuận.
Theo quy định tại quy chế tạm thời về tổ chức hoạt động của các công ty
cho thuê tài chính ở Việt Nam, bên thuê (ngời thuê) là các doanh nghiệp đợc
thành lập theo pháp luật Việt Nam, trực tiếp sử dụng tài sản thuê theo mục đích
kinh doanh hợp pháp của mình, hiện nay bên thuê bao gồm doanh nghiệp nhà nớc,
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài, doanh nghiệp t nhân (sau đây gọi chung là doanh nghiệp).
c. Nhà cung cấp hay nhà chế tạo (Manufacturer or Supplier).
Nhà cung cấp là ngời cung cấp tài sản, thiết bị theo thoả thuận với ngời thuê
và các điều khoản mua bán thiết bị đã ký kết với ngời cho thuê.
d. Ngời cho vay (lender).
Ngời cho vay là một định chế tài chính hay là 1 ngời nào đó cho ngời cho
thuê vay một phần của khoản tiền mua sắm thiết bị để cho thuê.
1.1.4. Những yếu tố quan trọng có ảnh hởng tới hoạt động cho thuê.
a. Môi trờng luật pháp:
- Hệ thống luật pháp: Là những văn bản luật chi phối cho hoạt động cho
thuê và các hoạt động có liên quan, quy định trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi
của các bên trong hoạt động cho thuê. Những văn bản này tạo ra môi trờng pháp lý
để các giao dịch cho thuê hoạt động đem lại hiệu quả kinh tế xã hội.
- Các cơ quan quản lý nhà nớc:
Là các cơ quan công quyền nh Ngân hàng nhà nớc, cơ quan công chứng,
Toà án, cơ quan thuế. Những cơ quan này có trách nhiệm giám sát và kiểm soát
việc tuân thủ các quy định của pháp luật. Đồng thời công nhận tính hợp pháp của
giao dịch cho thuê, quyền sở hữu pháp lý đối với tài sản và xét xử, giải quyết các
tranh chấp.
Hoạt động cho thuê cũng nh hoạt động tín dụng khác rất nhạy cảm với
những thay đổi của môi trờng pháp lý. Do đó, môi trờng pháp lý vừa có tác dụng
thúc đẩy hoạt động cho thuê, nhng đồng thời chính nó cũng có thể là nguyên nhân
ngăn cản sự phát triển của hoạt động này. Do vậy, nó có tính hai mặt, bởi vậy sau
khi công ty tài chính quốc tế (IFC) nghiên cứu cơ sở pháp lý đa đến thành công
của dịch vụ cho thuê ở một số nớc đã rút ra một số vấn đề cơ bản có tính nguyên
tắc sau:
+ Pháp luật về hợp đồng kinh tế và sở hữu tài sản:
Hệ thống luật pháp của nớc đó phải định nghĩa rõ ràng về bản chất các giao
dịch cho thuê để bảo vệ lợi ích hợp pháp của ngời thuê và ngời cho thuê. Đa ra các
phơng thức cho thuê cũng là điều cần thiết. Hơn nữa, cần phan biệt rõ ràng giữa
cho thuê với các giao dịch thơng mại và các hình thức tín dụng khác để tránh cho
hoạt động này phải tuân thủ những điều khoản bất lợi trong luật pháp điều chỉnh
các hoạt động đó.
+ Pháp luật về thuế:
Luật thuế phải có các tham chiểu và các điều khoản cụ thể về nghĩa vụ thuế
và u đãi thuế đối với cả ngời thuê và ngời cho thuê. Điều này giúp ngời thuê xác
định đợc chi phí so với việc vay vốn ngân hàng để mua tài sản. Về phía ngời cho
thuê, chi phí của họ phải đợc u đãi tơng đối mới có thể thúc đẩy các tổ chức tín
dụng đầu t vào lĩnh vực này.
+ Pháp luật về khuyến khích đầu t:
Hoạt động của công ty cho thuê làm gia tăng đáng kể đầu t trong nớc nên
luật khuyến khích đầu t nên áp dụng cho hoạt động này. Luật phải thể hiện thái độ
bình đẳng đối với việc mua máy móc, thiết bị và thuê máy móc thiết bị.
+ Pháp luật về công ty cho thuê:
Thông thờng trong giai đoạn đầu thì chỉ có việc công ty tài chính và ngân
hàng mới đợc thực hiện nghiệp vụ cho thuê. Công ty cho thuê nên là công ty độc
lập hay phụ thuộc, địa vị pháp lý của nó ra sao? ngoài ra là các quy định cụ thể về
hoạt động cụ thể của các công ty này.
Môi trờng luật pháp là nhân tố ảnh hởng quan trọng tới hoạt động cho thuê.
Những thay đổi về mặt pháp lý nh sửa đổi quy định và hợp đồng, luật thuê, các
quy định về khấu hao v.v có thể dẫn tới phá vỡ hợp đồng hoặc đem lại sự thua lỗ
cho ngời cho thuê và cả ngời thuê.
b. Môi trờng kinh tế:
- Môi trờng kinh tế vĩ mô: Hoạt động tín dụng gắn liền với môi trờng kinh
tế vĩ mô nh chính sách tiền tệ, chính sách đầu t, sự tăng trởng kinh tế Một thay
đổi nhỏ của môi trờng kinh tế vĩ mô có thể dẫn tới những thay đổi rất lớn trong
ngành công nghiệp cho thuê tài sản.
- Môi trờng kinh tế vi mô: Tác động chủ yếu của môi trờng kinh tế vi mô là
sự cạnh tranh trong ngành công nghiệp cho thuê tài sản. ở mức độ phát triển cao,
hoạt động cho thuê tài sản chịu sự cạnh tranh rất lớn, cạnh tranh trong nội bộ
ngành, cạnh tranh với các hình thức tài trợ khác. Tại nhiều nớc phát triển, vào
những năm mới thập kỷ 80, để duy trì khối lợng kinh doanh lớn và khả năng cạnh
tranh, nhiều công ty cho thuê đã tiến hành các giao dịch cho thuê với mức lãi suất
phi thực tế và những rủi ro tín dụng rất cao v.v dẫn đến hậu quả là vào những
năm đầu của thập kỷ 90, nhiều công ty đã rơi vào tình trạng phá sản.
Những rủi ro đối với hoạt động cho thuê liên quan đến môi trờng kinh tế th-
ờng xuyên xảy ra. Có thể kể tới nh:
+ Rủi ro do môi trờng kinh doanh đem lại: Do tình hình biến động xấu của
nền kinh tế dẫn tới đình trệ sản xuất và làm giảm nhu cầu thuê thiết bị, máy móc
phục vụ sản xuất.
+ Rủi ro do thay đổi tỷ giá (Exchange rate risk): Do sự thay đổi tỷ giá hối
đoái theo hởng bất lợi cho ngời cho thuê (ngời thuê) đối với loại thiết bị nhập khẩu
hay cho thuê quốc tế.
+ Rủi ro do thay đổi lãi suất (Interest rate risk): Do sự biến động lãi suất
trên thị trờng vốn dẫn đến có sự chênh lệch giữa lãi suất huy động và lãi suất tài
trợ, gây bất lợi cho ngời cho thuê (hay ngời thuê).
c. Môi trờng kỹ thuật công nghệ:
Một số hình thức giao dịch cho thuê chuyên biệt tơng đối nhạy cảm với
những thay đổi trong giá cả và tính năng kỹ thuật của tài sản cho thuê (máy tính,
phơng tiện giao thông v.v ). Trong hoạt động cho thuê, tài sản cho thuê thờng đợc
cung cấp thông qua nhà chế tạo hay nhà cung cấp. Vì thế, để đảm bảo cho một
giao dịch cho thuê diễn ra thuận lợi, cả ngời cho thuê và ngời đi thuê cần phải có
những kiến thức nhất định về đặc điểm kỹ thuật, công nghệ, giá cả của tài sản cho
thuê.
Những rủi ro đối với hoạt động cho thuê liên quan tới môi trờng kỹ thuật -
công nghệ có thể kể tới nh:
- Tài sản cho thuê đợc thu hồi không thể cho thuê tiếp hay bán chúng.
+ Tài sản tồn tại những khuyết tật tiềm ẩn.
+ Tài sản đã lỗi thời, không thể tái chế nâng cấp.
+ Tài sản bị h hỏng, mất phẩm chất.
- Tài sản do nhà cung cấp giao cho ngời thuê không đúng theo hợp đồng, là
tài sản không đợc phép kinh doanh.
Nhìn chung, những rủi ro liên quan đến tài sản thuê diễn ra rất đa dạng, đòi
hỏi cả ngời cho thuê và ngời thuê cần nghiên cứu, đánh giá chính xác để có biện
pháp phòng ngừa, hạn chế.
1.2. Các ph ơng thức cho thuê tài chính:
1.2.1. Cho thuê tài chính có sự tham gia của hai bên (hợp đồng cho thuê trực tiếp).
Theo phơng thức này, trớc khi nghiệp vụ cho thuê xuất hiện, tài sản đợc
dùng để tài trợ đã thuộc quyền sở hữu của ngời cho thuê bằng cách mua tài sản
hoặc tự xây dựng.
Phơng thức tài trợ này thờng do các công ty kinh doanh bất động sản và
công ty sản xuất máy móc, thiết bị thực hiện, nh các nhà đầu t xây dựng cao ốc
văn phòng, các chung c, sau đó ký các hợp đồng cho thuê với khách hàng. Các tổ
chức tài chính rất ít áp dụng phơng thức tài trợ này.
Hình thức tài trợ này có những đặc điểm căn bản sau:
- Hàng hoá thờng là những loại tài sản có giá trị không quá lớn và thuộc các
loại máy móc thiết bị.
- Chỉ có 2 bên tham gia trực tiếp vào giao dịch: Ngời cho thuê và ngời thuê.
- Vốn tài trợ hoàn toàn do ngời cho thuê đảm nhiệm.
- Ngời cho thuê có thể mua lại thiết bị khi chúng bị lạc hậu.
Phơng thức tài trợ này có sự tham gia của 2 bên đợc thực hiện nh sau:
Sơ đồ 1: Cho thuê tài chính có sự tham gia của hai bên
(2a)
(1)
(2b)
(3)
(1) Ngời cho thuê và ngời đi thuê ký hợp đồng thuê.
(2a) Ngời cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho ngời đi thuê.
(2b) Ngời cho thuê giao tài sản cho ngời đi thuê.
Ng ời cho thuê Ng ời đi thuê
(3) Theo định kỳ ngời đi thuê thanh toán tiền thuê cho ngời cho thuê.
Ngoài những đặc điểm chung của phơng thức cho thuê, loại hợp đồng này
còn có những đặc điểm chính nh sau:
Ngoài những đặc điểm chung của phơng thức cho thuê, loại hợp đồng này
còn có những đặc điểm chính nh sau:
Ngời cho thuê Ngời thuê
1. Sử dụng các loại máy móc, thiết bị
của chính họ để cho thuê
1. Thuê máy móc, thiết bị từ ngời có tài
sản đó
2. Đảm nhiệm toàn bộ vốn tài trợ 2. Ký kết với nhà cung cấp 1 phụ kiện
hợp đồng về cung cấp
3. Cung cấp các loại phụ tùng và dịch
vụ bảo tín cùng với thiết bị theo một
hợp đồng phụ.
3. Trả tiền thuê theo định kỳ và trả tiền
phụ tùng và dịch vụ
4. Nhận các khoảng tiền thuê những
khoản tiền dịch vụ thu hợp đồng phụ
4. Bán lại thiết bị khu chúng bị lạc hậu
và nhận thuê thiết bị mới
5. Nhận lại tài sản đã lỗi thời và cung
cấp thiết bị thay thế.
1.2.2. Cho thuê tài chính có sự tham gia của ba bên:
Theo hình thức này, ngời thuê sẽ thoả thuận với nhà cung ứng về các điều
khoản mua tài sản mình có nhu cầu và sau đó ngời cho thuê sẽ tiến hành mua tài
sản để cho ngời cho thuê thuê. Hình thức này thờng đợc các công ty cho thuê tài
chính sử dụng để tài trợ cho các doanh nghiệp. Rõ ràng, theo phơng thức này, ngời
cho thuê chỉ thực hiện việc mua tài sản theo yêu cầu của ngời đi thuê và đã đợc hai
bên thoả thuận theo hợp đồng thuê. Quy trình tài trợ có sự tham gia của ba bên,
bao gồm: Ngời cho thuê, ngời đi thuê và ngời cung cấp.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét