thường bằng việc giao đất mới hoặc bằng nhà chung cư, nếu có chênh lệch về giá trị, thì phần
chênh lệch đó được thanh toán bằng tiền.
3. Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện
nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản
tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách
nhà nước. Nghĩa vụ tài chính bao gồm: tiền sử dụng đất phải nộp, tiền thuê đất đối với đất do Nhà
nước cho thuê, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất của người có đất bị thu hồi (nếu có),
tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai, tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại
trong quản lý và sử dụng đất đai, phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai. Nghĩa vụ tài chính
phải trừ trên đây được xác định cho thửa đất bị thu hồi.
Trường hợp các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai phải nộp lớn hơn hoặc bằng tiền bồi thường
đất thì số tiền được trừ tối đa bằng số tiền bồi thường đất.
Điều 7. Những trường hợp thu hồi đất mà không được bồi thường
1. Người sử dụng đất không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 8 của Quy định này.
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; được Nhà nước cho
thuê đất, thu tiền thuê đất hàng năm; đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền trả cho
việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
3. Đất bị thu hồi thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Khoản 2,3,4,5,6,7,8,9,10,11 và
12 Điều 38 Luật Đất đai, gồm:
a) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất thu
tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử
dụng đất;
b) Sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả;
c) Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
d) Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
đ) Đất bị lấn, chiếm trong các trường hợp sau đây:
- Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm;
- Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai mà người sử dụng
đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
h) Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
i) Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
k) Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;
l) Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi hết thời hạn;
m) Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền; đất trồng cây
lâu năm không được sử dụng trong thời hạn mười tám tháng liền; đất trồng rừng không được sử
dụng trong thời hạn hai mươi bốn tháng liền;
n) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong
thời hạn mười hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn tháng so với tiến
độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép.
Việc xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất đối với đất bị thu hồi quy định
tại Khoản này được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 34 và Điều 35 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
4. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng.
5. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
6. Người bị Nhà nước thu hồi đất có một trong các điều kiện quy định tại Điều 8 Quy định này
nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
Điều 8. Điều kiện để được bồi thường thiệt hại về đất
Người bị Nhà nước thu hồi đất, có một trong các điều kiện sau đây thì được bồi thường:
1. Có một trong các loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất
đai sau đây:
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp hoặc do Ủy ban nhân dân
thành phố, thị xã, huyện cấp theo quy định tại Nghị định số 17/2006/NĐ-CP của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số
187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh cấp hoặc do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp theo ủy quyền của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh;
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở của Chủ tịch Ủy ban hành chính
tỉnh hoặc cấp tương đương;
- Giấy chứng nhận chuyển quyền sở hữu nhà ở và đăng ký nhà đất.
2. Có một trong các loại quyết định giao đất sau đây:
- Quyết định giao đất, cấp đất của cơ quan có thẩm quyền. Thẩm quyền giao đất phải phù hợp với
quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm quyết định.
- Quyết định chuyển mục đích sử dụng đất để xây dựng nhà ở;
- Quyết định bán nhà ở và chuyển quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Quyết định cho sở hữu nhà và quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân tỉnh, kèm theo bản vẽ
hiện trạng nhà, đất, biên bản bàn giao nhà, đất do cơ quan nhà đất xác lập;
- Quyết định bán nhà và chuyển quyền sử dụng đất theo giá thị trường của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Sổ chứng nhận sở hữu nhà;
- Văn bản do Ủy ban nhân dân thành phố, huyện, thị xã bán theo giá thị trường căn cứ Quyết định
của Ủy ban nhân dân tỉnh, nhà đất bán đấu giá phải có văn bản đấu giá hợp lệ đúng theo quy định
của pháp luật.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các
loại giấy tờ sau đây:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm
quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà,
Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (bao
gồm cả Sổ chứng nhận sở hữu do các huyện, thị cấp trước đây), hoặc đất đang sử dụng và có tên
trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính theo quy định của nhà nước.
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ
giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất, gồm các loại:
- Giấy tờ thừa kế theo quy định của pháp luật;
- Giấy tờ tặng cho nhà đất có công chứng hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời
điểm tặng, cho;
- Giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất của cơ quan, tổ chức giao nhà và có xác nhận của
Ủy ban nhân cấp xã;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày
15/10/1993, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất sử dụng trước ngày 15/10/1993,
gồm các loại:
- Giấy tờ mua bán đất trước khi có Quyết định số 201/CP ngày 01/7/1980 của Hội đồng Chính phủ
Về việc thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường công tác quản lý ruộng đất trong cả nước,
được chính quyền cấp xã xác nhận đất đó có nguồn gốc hợp pháp;
- Văn tự bán nhà có đóng dấu thu thuế trước bạ và Sở Xây dựng đóng dấu chứng nhận đã đăng
ký chuyển quyền sở hữu;
- Giấy đăng ký trước bạ;
- Giấy mua bán, sang nhượng đất có nguồn gốc hợp lệ được chính quyền xác nhận (nguồn gốc
hợp lệ phải đảm bảo yêu cầu thể hiện trong giấy tờ là: xác định rõ căn nguyên bất động sản đó có
nguồn gốc từ đâu, của ai làm chủ và đã trước bạ).
đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật,
gồm:
- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở thuộc sở hữu nhà nước trước ngày
05/7/1994;
- Giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05/7/1994
của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở.
Nhà ở có giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở phải là nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước. Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước gồm: nhà ở tiếp quản từ chế độ cũ, nhà vô chủ, nhà
vắng chủ đã được xác lập sở hữu nhà nước; nhà ở tạo lập do ngân sách nhà nước đầu tư; nhà ở
được tạo lập bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; nhà ở được tạo lập bằng tiền theo
phương thức nhà nước và nhân dân cùng làm; các nhà ở khác thuộc sở hữu nhà nước.
e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất (Danh mục các
loại giấy tờ theo phụ lục 1 kèm theo quy định này).
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3
Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền
sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất
chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Ủy ban
nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã
sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều
này, nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993, nay được Ủy ban nhân dân
cấp xã xác nhận là đất đó không có tranh chấp.
7. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của toà án nhân dân,
quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
8. Hộ gia đình cá nhân sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này
nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến thời điểm có quyết định thu hồi đất, mà tại
thời điểm sử dụng không vi phạm quy hoạch; không vi phạm hành lang bảo vệ các công trình,
được cấp có thẩm quyền phê duyệt đã công bố công khai, cắm mốc; không phải là đất lấn chiếm
trái phép và được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận đất đó không có tranh
chấp.
9. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong
quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản
lý, mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.
10. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, chùa, miếu, am, từ
đường, nhà thờ họ được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận là đất sử dụng
chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.
11. Tổ chức sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước;
b) Đất nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả cho việc chuyển
nhượng không có nguồn từ ngân sách nhà nước;
c) Đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân.
Điều 9. Giá đất để tính bồi thường và chi phí đầu tư vào đất còn lại
1. Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng của đất bị thu hồi được công
nhận theo quy định của pháp luật tại thời điểm có quyết định thu hồi đất, đã được Uỷ ban nhân
dân tỉnh công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm theo quy định của Chính phủ. Không bồi thường
theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng đất sau khi thu hồi, không bồi thường theo giá đất
do thực tế sử dụng đất không phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Sở Tài chính và các cơ quan chức năng được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư áp
dụng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành để tính bồi thường tại thời điểm có quyết định
thu hồi đất. Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh công bố chưa sát với giá chuyển nhượng
quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định giá đất cụ thể để tính bồi thường cho phù hợp. Việc xác định giá đất được
thực hiện theo phương pháp xác định giá đất quy định tại Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày
16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá và khung giá các loại đất và Thông tư số
114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
188/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Trường hợp thực hiện bồi thường chậm được quy định như sau:
a) Bồi thường chậm do cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường gây ra mà giá đất tại thời
điểm bồi thường do Ủy ban nhân dân tỉnh công bố hàng năm cao hơn giá đất tại thời điểm có
quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm
trả tiền bồi thường. Nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết
định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.
b) Bồi thường chậm do người bị thu hồi đất gây ra, nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn
giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì bồi thường
theo giá đất tại thời điểm bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường cao hơn giá đất tại thời
điểm có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì bồi thường theo giá đất
tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.
3. Chi phí hợp lý đầu tư vào đất còn lại là các chi phí thực tế người sử dụng đất đã đầu tư vào đất
để sử dụng theo mục đích được phép sử dụng mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa
thu hồi được. Các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế
chứng minh. Chi phí đầu tư vào đất còn lại được xác định bằng tổng chi phí hợp lý tính thành tiền
đầu tư vào đất trừ đi số tiền tương ứng với thời gian đã sử dụng đất. Các khoản chi phí đầu tư vào
đất còn lại gồm:
- Tiền sử dụng đất của thời hạn chưa sử dụng đất trong trường hợp giao đất có thời hạn, tiền thuê
đất đã nộp trước cho thời hạn chưa sử dụng đất (có chứng từ hóa đơn nộp tiền);
- Các khoản chí phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất theo hiện trạng của đất khi được giao,
được thuê và phù hợp với mục đích sử dụng đất. Trường hợp thu hồi đất phi nông nghiệp hoặc
đất ở mà đã được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp hoặc đất ở thì không được bồi thường
chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất;
- Các khoản chi phí khác có liên quan.
Những chi phí không đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh thì không được bồi thường.
Điều 10. Diện tích đất để tính bồi thường
1. Diện tích đất để tính bồi thường là diện tích đất thu hồi, được xác định trên thực địa - thực tế đo
đạc diện tích thu hồi của từng người sử dụng đất, đủ điều kiện để được bồi thường theo quy định
tại Điều 8 Quy định này. Trường hợp đất có các loại giấy tờ theo khoản 1, 2, 3, 4 và 7 Điều 8 Quy
định này nhưng trên giấy tờ đó không xác định rõ hoặc không đúng với thực tế sử dụng đất thì tổ
chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư căn cứ hồ sơ lưu trữ tại các
cơ quan chức năng liên quan, hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã theo Điều 11 Quy định
này (trường hợp không có hồ sơ lưu trữ để xác minh) để xác định diện tích, loại đất, thời điểm sử
dụng đất được bồi thường theo quy định.
2. Trường hợp phải áp dụng hạn mức đất để xác định diện tích đất được bồi thường đất nông
nghiệp theo khoản 5 Điều 12, hoặc đất ở có vườn ao theo khoản 4 Điều 15 Quy định này thì áp
dụng hạn mức quy định theo Quyết định số 30/2005/QĐ-UB ngày 31/3/2005 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Khánh Hòa về việc ban hành Quy định hạn mức giao đất ở, đất nông nghiệp; hạn mức công
nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn ao cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa.
3. Đối với đất bị thu hồi có nhà ở nhưng không có các loại giấy tờ theo quy định thuộc khoản 6 và
khoản 8 Điều 8 Quy định này thì người đang sử dụng đất được bồi thường đất ở theo diện tích đất
thực tế bị thu hồi, nhưng diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất ở quy định
tại Quyết định số 30/2005/QĐ-UB ngày 31/3/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa. Phần
diện tích bị thu hồi vượt hạn mức giao đất ở được bồi thường theo đất nông nghiệp theo Điều 12
Quy định này.
Điều 11. Xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
Trường hợp người bị thu hồi đất không có một trong những loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 và
3 Điều 8 của Quy định này thì phải làm bản kê khai theo mẫu (Phụ lục 4), có hai (02) người làm
chứng và được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận (Phụ lục 2). Trước khi xác
nhận, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi phải thẩm tra, xác minh và niêm yết công khai
tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và trụ sở khu dân cư nơi có đất bị thu hồi để nhân dân biết và
tham gia ý kiến. Sau 15 ngày kể từ ngày niêm yết, nếu không có khiếu nại, tranh chấp hoặc ý kiến
khác thì Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung
đã xác nhận. Nội dung xác nhận phải ghi rõ: nguồn gốc đất; tình trạng tranh chấp, lấn chiếm ranh
giới, mốc giới, khuôn viên đất; thời điểm sử dụng đất và diện tích, mục đích sử dụng đất tương
ứng với từng thời điểm.
Thời điểm sử dụng đất được xác định căn cứ vào một trong các loại giấy tờ sau:
- Sổ hộ khẩu hoặc giấy đăng ký tạm trú;
- Biên lai thu thuế nhà, đất hoặc giấy xác nhận của cơ quan thuế về việc đã nộp thuế nhà, đất phù
hợp với hồ sơ;
- Giấy tờ kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai
đăng ký;
- Giấy tờ mua bán, tặng, cho nhà đất được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận tại thời điểm mua
bán, tặng, cho;
- Các giấy tờ khác có liên quan đến việc xác định thời điểm bắt đầu sử dụng nhà, đất được Ủy ban
nhân dân cấp xã xác nhận tại thời điểm bắt đầu sử dụng.
Điều 12. Bồi thường, hỗ trợ đối với đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
1. Đất nông nghiệp theo Điều này bao gồm:
a) Đất trồng cây hàng năm, gồm: đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây
hàng năm khác;
b) Đất trồng cây lâu năm;
c) Đất lâm nghiệp, gồm: đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng;
d) Đất nuôi trồng thủy sản;
đ) Đất làm muối;
e) Đất nông nghiệp khác, là đất tại nông thôn sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác
phục vụ mục đích trồng trọt kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng
chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; xây
dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, thủy sản, xây dựng cơ
sở ươm tạo cây giống, con giống; xây dựng kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản,
thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp.
2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi được bồi thường bằng đất
có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền tính
theo giá đất có cùng mục đích sử dụng.
3. Đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn, ao liền kề với đất ở trong khu dân cư,
ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp cùng mục đích sử dụng còn được hỗ trợ
bằng tiền, nhưng tổng mức đền bù và hỗ trợ bằng 50% giá đất ở liền kề cùng vị trí. Trường hợp
khu đất tiếp giáp liền kề với nhiều khu đất có giá khác nhau thì tính bằng 50% giá đất ở bình quân
của các khu đất liền kề.
Đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư phải là thửa đất nằm trong khu dân cư.
Đất vườn, ao liền kề với đất ở trong khu dân cư là thửa đất có ít nhất một mặt tiếp giáp với đất ở
trong khu dân cư.
4. Bồi thường bằng việc giao đất mới
a) Trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới có giá đất thấp hơn giá đất bị thu hồi, thì ngoài
việc được giao đất mới người bị thu hồi đất còn được bồi thường bằng tiền phần giá trị chênh lệch
đó; nếu diện tích thu hồi lớn hơn diện tích đất giao mới thì được bồi thường bằng tiền cho phần
diện tích chênh lệch (lớn hơn);
b) Trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới có giá đất cao hơn giá đất bị thu hồi, thì được
bồi thường bằng việc giao đất mới với diện tích tương ứng với giá trị quyền sử dụng đất của đất bị
thu hồi và phù hợp với thực tế quỹ đất của địa phương.
5. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng vượt hạn mức thì việc bồi thường
được thực hiện như sau:
a) Trường hợp diện tích đất vượt hạn mức do được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng từ
người khác, tự khai hoang theo quy hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì
được bồi thường.
b) Diện tích đất vượt hạn mức của các trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này thì
không được bồi thường về đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của
các nông lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi thì không được bồi thường về đất, nhưng
được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại và được hỗ trợ theo quy định sau:
a) Hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân nhận giao khoán đất là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm
trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng
trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp
sản xuất nông nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp. Mức hỗ trợ bằng 50%
giá đất cộng thêm 5% giá đất cho mỗi năm còn lại theo hợp đồng giao khoán đất nhưng không quá
100% giá đất bồi thường cho diện tích đất bị thu hồi và không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp.
Trường hợp do chi phí đầu tư vào đất mà làm tăng giá trị đất và phải hỗ trợ theo giá đất mới thì
tiền bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại cộng với mức hỗ trợ trên đây không vượt quá 100%
giá đất bồi thường theo mức giá mới để tính hỗ trợ.
b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận khoán không thuộc đối tượng tại điểm a Khoản này, chỉ
được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
c) Đất nông nghiệp sử dụng chung của nông trường, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu
hồi, không được bồi thường đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại, nếu chi
phí này là tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
7. Đối với đất lâm nghiệp đã quy hoạch cho rừng sản xuất, kinh doanh và Nhà nước đã giao cho
hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài, thì khi Nhà nước thu hồi được bồi thường đất.
Trường hợp chưa giao sử dụng ổn định, lâu dài thì khi Nhà nước thu hồi không được bồi thường
đất, được bồi thường chi phí đầu tư vào đất.
Trường hợp đất lâm nghiệp đã quy hoạch cho rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, đất thuộc rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng Nhà nước giao cho các nông trường, lâm trường, Ủy ban nhân dân các
cấp hoặc Ban Quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng quản lý, mà các nông trường, lâm trường,
Ủy ban nhân dân các cấp hoặc Ban Quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng giao khoán cho các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân khoanh nuôi tái sinh rừng, chăm sóc, bảo vệ rừng hoặc trồng rừng
bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo hợp đồng khoán, thì khi Nhà nước thu hồi đất, hộ gia
đình, cá nhân không được bồi thường về đất, nhưng được bồi thường về cây trồng trên đất. Mức
bồi thường tương đương với mức phân chia sản phẩm theo quy định tại Thông tư liên bộ số
80/2003/TTLB/BNN-BTC ngày 03/9/2003 của Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, hướng dẫn thực hiện Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày 12/11/2001 của Thủ tướng
Chính phủ về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê nhận
khoán rừng và đất lâm nghiệp.
8. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, mà không
có đủ điều kiện được bồi thường theo Điều 8 Quy định này, nếu trực tiếp sản xuất nông nghiệp có
nguồn sống chính là nông nghiệp thì Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Cam Ranh và thành phố
Nha Trang (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) xem xét để giao đất mới phù hợp
điều kiện của địa phương.
9. Trường hợp thu hồi đất là đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì
không bồi thường về đất, người thuê đất công ích của xã, phường, thị trấn được bồi thường chi
phí đầu tư vào đất còn lại.
Điều 13. Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp (trừ đất ở) của hộ gia đình, cá nhân
1. Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá
nhân có nguồn gốc là đất ở đã được giao sử dụng ổn định lâu dài hoặc có đủ điều kiện được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo giá đất ở.
2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp có thời hạn do nhận chuyển nhượng, nhận
thừa kế, được tặng cho hoặc do Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất được bồi thường theo giá
đất phi nông nghiệp; trường hợp sử dụng đất do Nhà nước hoặc do Ủy ban nhân dân cấp xã cho
thuê theo thẩm quyền thì khi Nhà nước thu hồi chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Điều 14. Bồi thường đối với đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp của tổ chức
1. Tổ chức đang sử dụng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đã nộp tiền
sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng từ người sử dụng đất hợp pháp, mà tiền sử dụng đất đã
nộp, tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách
nhà nước thì được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
2. Tổ chức được Nhà nước cho thuê đất hoặc giao đất không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã
nộp tiền sử dụng đất bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì không được bồi thường
về đất khi Nhà nước thu hồi đất; nếu tiền chi phí đầu tư vào đất còn lại không có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước thì tiền chi phí đầu tư này được bồi thường.
3. Cơ sở của tổ chức tôn giáo đang sử dụng đất ổn định, nếu là đất được Nhà nước giao không
thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất thì không được bồi thường, nhưng được bồi thường chi phí
đầu tư vào đất còn lại.
Điều 15. Bồi thường đối với đất ở
1. Đất ở được xác định theo quy định tại Điều 50, 83, 84, 87 Luật Đất đai 2003 và Điều 45, 46, 47,
48, 79, 80 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP; khi Nhà nước thu hồi được bồi thường tính thành tiền
theo giá đất ở.
2. Người sử dụng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường bằng tiền giá trị quyền sử
dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi theo giá đất quy định tại Khoản 1 Điều 9 Quy định này;
Trường hợp người sử dụng đất sau khi thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở thì được giao đất tái định
cư hoặc nhà ở tại khu tái định cư theo chính sách tái định cư quy định tại Chương V Quy định này.
3. Diện tích đất ở được bồi thường, hỗ trợ về đất được xác định theo quy định tại Điều 10, Điều 11
Quy định này.
4. Trường hợp trong khuôn viên đất ở có đất vườn, ao thì diện tích đất vườn, ao để tính bồi
thường theo đất ở được xác định theo quy định tại Điều 87 Luật Đất đai 2003, Điều 45 Nghị định
số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai, và hạn mức đất quy
định tại Quyết định 30/2005/QĐ-UB ngày 31/3/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành
Quy định hạn mức giao đất ở, đất nông nghiệp; hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa
đất ở có vườn ao cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, như sau:
a) Trường hợp đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư, được sử dụng
trước ngày 18/12/1980 mà trong hồ sơ địa chính hoặc các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy
định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 7 Điều 8 của Quy định này, có ghi nhận rõ ranh giới thửa đất ở
(hoặc thổ cư) thì toàn bộ diện tích đất đó được xác định là đất ở; trường hợp ranh giới thửa đất
chưa được xác định trong hồ sơ địa chính hoặc trên các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại
các khoản 1, 2, 3, 4 và 7 Điều 8 của Quy định này thì diện tích đất ở được xác định như quy định
dưới đây, nhưng tổng diện tích không vượt quá diện tích đất mà hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng:
- Đất thuộc khu dân cư nông thôn:
+ Các xã đồng bằng: 2.000m2.
+ Các xã miền núi, hải đảo: 5.000m2.
- Các phường thuộc thành Nha Trang và thị xã Cam Ranh: 750m2.
- Thị trấn thuộc các huyện Diên Khánh, Ninh Hòa, Vạn Ninh: 900m2.
- Thị trấn thuộc các huyện Khánh Sơn, Khánh Vĩnh: 1.000m2.
Phần diện tích đất còn lại sau khi đã xác định thửa đất ở thì được xác định theo hiện trạng sử
dụng đất.
b) Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày
01/7/2004 (ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi hành), và người đang sử dụng có một trong các loại
giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 7 Điều 8 của Quy định này, mà
trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất có vườn, ao được xác định theo giấy tờ đó.
c) Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày ngày
01/7/2004 (ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi hành), và người đang sử dụng có một trong các loại
giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các các khoản 1, 2, 3, 4 và 7 Điều 8 của Quy định này,
mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất có vườn, ao được xác định theo
quy định dưới đây, nhưng tổng diện tích không vượt quá diện tích đất mà hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng.
- Các phường thuộc thành phố Nha Trang và thị xã Cam Ranh:
+ Hộ gia đình có từ 8 nhân khẩu trở lên: 450m2.
+ Hộ gia đình có dưới 8 nhân khẩu: 300m2.
- Thị trấn thuộc các huyện Diên Khánh, Ninh Hòa, Vạn Ninh:
+ Hộ gia đình có từ 8 nhân khẩu trở lên: 540m2.
+ Hộ gia đình có dưới 8 nhân khẩu: 360m2.
- Thị trấn thuộc các huyện Khánh Sơn, Khánh Vĩnh:
+ Hộ gia đình có từ 8 nhân khẩu trở lên: 600m2.
+ Hộ gia đình có dưới 8 nhân khẩu: 400m2.
- Các xã thuộc các huyện Khánh Sơn, Khánh Vĩnh:
+ Hộ gia đình có từ 8 nhân khẩu trở lên: 1.200m2.
+ Hộ gia đình có dưới 8 nhân khẩu: 800m2.
- Các xã còn lại:
+ Hộ gia đình có từ 8 nhân khẩu trở lên: 600m2.
+ Hộ gia đình có dưới 8 nhân khẩu: 400m2.
d) Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất
quy định tại các các khoản 1, 2, 3, 4 và 7 Điều 8 của Quy định này thì diện tích đất ở có vườn, ao
được xác định theo quy định dưới đây, nhưng tổng diện tích không vượt quá diện tích đất mà hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng:
- Đất thuộc khu dân cư nông thôn:
+ Các xã đồng bằng: 400m2.
+ Các xã miền núi, hải đảo: 1.000m2.
- Các phường thuộc thành Nha Trang và thị xã Cam Ranh: 150m2.
- Thị trấn thuộc các huyện Diên Khánh, Ninh Hòa, Vạn Ninh: 180m2.
- Thị trấn thuộc các huyện Khánh Sơn, Khánh Vĩnh: 200m2.
5. Trường hợp đất của các hộ gia đình, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
ở theo hạn mức cũ, nay được tính bồi thường theo hạn mức đất ở quy định tại Quyết định số
30/2005/QĐ-UB, nhưng diện tích để tính bồi thường không được vượt quá diện tích thửa đất thu
hồi.
Trường hợp thửa đất thu hồi đã chuyển nhượng một phần đất ở, thì phần diện tích chuyển
nhượng phải trừ khỏi hạn mức tính bồi thường.
6. Trường hợp thửa đất ở có các loại đất khác (trừ đất vườn, ao), đã được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, mà trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó không ghi rõ vị trí đất ở, bị giải
tỏa một phần, thì được xét bồi thường theo đất ở. Khi bồi thường sẽ thu hồi giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất để chỉnh lý trừ đi phần diện tích đất ở đã bồi thường trong hạn mức đất ở đã
ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Phần diện tích còn lại nếu đủ để xây dụng nhà ở
theo tiêu chuẩn quy định thì cho phép được chuyển mục đích sử dụng đất theo hạn mức đất ở mới
và phải làm nghĩa vụ tài chính theo quy định về chuyển mục đích sử dụng đất.
7. Trường hợp các hộ sử dụng diện tích đất thực tế lớn hơn diện tích ghi trong giấy tờ, Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư căn cứ vào văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường
theo Điều 11 Quy định này xác định nguồn gốc, vị trí, thời gian sử dụng phần diện tích dôi dư để
xét bồi thường và khấu trừ tiền sử dụng đất theo quy định tại Quyết định số 31/2005/QĐ-UB ngày
31/3/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc Ban hành quy định về thu tiền sử dụng đất
đối với đất dôi ra so với giấy tờ đã có để đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở tại đô
thị tỉnh Khánh Hòa.
8. Căn cứ vào nguồn gốc, tính chất pháp lý, thời điểm chuyển đổi mục đích sử dụng đất, các
khoản nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất phải thực hiện theo quy định và các điều kiện để
được bồi thường về đất quy định tại Điều 8 Quy định này đối với thửa đất thu hồi để xác định mức
bồi thường và nghĩa vụ tài chính cho từng người sử dụng đất có đất bị thu hồi như sau:
a) Đất bị thu hồi thuộc một trong trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3 và 6 Điều 8 Quy định này
thì được bồi thường 100% cho toàn bộ diện tích đất ở được xác định theo khoản 3, khoản 4 Điều
này.
b) Đất bị thu hồi thuộc trường hợp quy định tại khoản 4, khoản 7 Điều 8 Quy định này thì được bồi
thường 100% cho toàn bộ diện tích đất ở được xác định theo khoản 3, khoản 4 Điều này và phải
thực hiện nghĩa vụ tài chính về lệ phí trước bạ và thuế chuyển quyền sử dụng đất (hoặc thuế thu
nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất) theo quy định (trừ trường hợp được
miễn, giảm).
c) Đất bị thu hồi thuộc trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 8 Quy định này thì được bồi thường
cho toàn bộ diện tích đất ở được xác định theo khoản 3, khoản 4 Điều này, và phải nộp tiền sử
dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP.
d) Đất bị thu hồi thuộc trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 8 Quy định này thì được bồi thường
theo diện tích đất ở được xác định theo khoản 3 Điều này.
đ) Đất bị thu hồi là đất vườn, ao không được công nhận là đất ở theo quy định tại khoản 4 Điều
này được bồi thường theo đất nông nghiệp.
Điều 16. Bồi thường đất ở đối với những người đang đồng quyền sử dụng
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất, khi Nhà
nước thu hồi được bồi thường theo diện tích đất thuộc quyền sử dụng; nếu không có giấy tờ
không xác định diện tích thuộc quyền sử dụng riêng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì bồi
thường chung cho các đối tượng có đồng quyền sử dụng đất.
2. Đối với nhà nhiều tầng, có nhiều căn hộ hoặc nhà chung cư, thì bồi thường đất ở chung cho các
đối tượng đồng quyền sử dụng đất. Các đối tượng tự thỏa thuận phân chia tiền bồi thường đất.
Sau thời hạn 15 ngày kể từ ngày phương án bồi thường hỗ trợ tái định cư được niêm yết công
khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã mà các bên không tự thoả thuận được việc phân chia tiền
bồi thường đất ở, thì Tổ chức bồi thường hỗ trợ và tái định cư chi trả tiền bồi thường đất cho các
đối tượng như sau:
a) Nhà 2 tầng: hộ tầng 1 được 70%, hộ tầng 2 được 30% tiền bồi thường;
b) Nhà 3 tầng: hộ tầng 1 được 70%, hộ tầng 2 được 20%, hộ tầng 3 được 10% tiền bồi thường;
c) Nhà 4 tầng: hộ tầng 1 được 70%, hộ tầng 2 được 15%, hộ tầng 3 được 10%, hộ tầng 4 được
5% tiền bồi thường;
d) Nhà 5 tầng trở lên: hộ tầng 1 được 70%, hộ tầng 2 được 15%, hộ tầng 3 được 8%, hộ tầng 4
được 5%, hộ tầng 5 được 2% tiền bồi thường; hộ tầng 6 trở lên không được bồi thường đất.
Điều 17. Bồi thường đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng
có hành lang bảo vệ an toàn
1. Khi Nhà nước thu hồi đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn xây dựng công trình công cộng
có hành lang bảo vệ an toàn thì thực hiện bồi thường, hỗ trợ theo Quy định này.
2. Trường hợp Nhà nước không thu hồi đất, thì đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn được bồi
thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất như sau:
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét