Thứ Bảy, 22 tháng 2, 2014

v5044

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Chu trình bán hàng và thu tiền bao gồm các chức năng chính nh sau:
1.2.2.1. Xử lý đơn đặt hàng của ngời mua
Đặt hàng của nghời mua có thể là đơn đặt hàng, phiếu yêu cầu mua hàng hoặc là yêu
cầu của khách hàng có thể qua th, fax, điện thoạiCăn cứ yêu cầu của khách hàng, các bộ
phận liên quan sẽ xét duyệt đơn đặt hàng về số lợng, chủng loại để xác định khả năng
cung ứng đúng hạn và đúng yêu cầu của khách hàng. Đối với những trờng hợp nhận đặt
hàng qua điện thoại, fax cần có những thủ tục đảm bảo cơ sở pháp lý về việc dặt hàng của
khách hàng. Sau khi xử lý đơn đặt hàng của khách hàng, việc chấp thuận hay từ chối cần
phải đợc thông báo cho khách hàng nhằm tránh tranh chấp sau này.
1.2.2.2. Xét duyệt bán chịu
Trớc khi bán hàng, căn cứ đơn đặt hàng và các nguồn thông tin khác từ trong và ngoài
doanh nghiệp, bộ phận phụ trách bán chịu cần đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng
để xét duyệt việc bán chịu. Đây là thủ tục kiểm soát quan trọng để bảo đảm khả năng thu
hồi các khoản nợ và hạn chế tới mức tối đa khoản nợ khó đòi phát sinh sau này. Việc bán
hàng theo phơng thức này phải đợc ngời có đủ thẩm quyền phê chuẩn. Để thực hiện việc xét
duyệt bán chịu doanh nghiệp cần thiết lập chính sách bán chịu rõ ràng, lập danh sách và
luôn cập nhật thông tin về tình hình tài chính, vấn đề chi trả của khách hàng. Thông thờng
với mỗi khách hàng thờng xuyên doanh nghiệp sẽ thiết lập hồ sơ theo dõi riêng về khả năng
thanh toán để xác định một mức tín dụng cho phép Đối với khách hàng mới, bộ phận bán
hàng của doanh nghiệp cần tìm hiểu và xác định giới hạn tín dụng cụ thể. Trong những môi
trờng kinh doanh có rủi ro cao, một biện pháp kiểm soát khá hữu hiệu là yêu cầu khách
hàng thế chấp tài sản hay ký quỹ.
1.2.2.3. Chuyển giao hàng
Căn cứ lệnh bán hàng đã đợc phê duyệt, bộ phận kho tiến hành xuất kho hàng
hóa. Bộ phận chuyển giao hàng hóa sẽ đang lập chứng từ chuyển giao hàng và gửi hàng
cho khách hàng. Khi chuyển giao hàng hóa tức là doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu
tài sản cho khách hàng.
Chứng từ vận chuyển bao gồm các thông tin về quy cách và chủng loại hàng hóa,
số lợng và các dữ liệu liên quan tới hàng hóa. Chứng từ này là cơ sở để lập hóa đơn bán
hàng, ghi nhận doanh thu bán hàng của doanh nghiệp.
1.2.2.4. Gửi hóa đơn tính tiền cho ngời mua và ghi rõ nghiệp vụ bán hàng
Hóa đơn bán hàng cung cấp thông tin cho khách hàng về số tiền và thời hạn mà khách
hàng phải thanh toán cho doanh nghiệp. Do vậy, trớc khi gửi hóa đơn cho khách hàng nó cần
phải đợc kiểm tra về tính chính xác về các dữ liệu về ghi trên hóa đơn. Hóa đơn đợc kiểm tra
bởi một bộ phận độc lập với ngời lập hóa đơn.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Tổng cộng số hóa đơn phát hành sẽ đợc ghi vào tài khoản tổng hợp trên sổ cái.
Từng hóa đơn đợc sử dụng để ghi vào Nhật ký bán hàng và tài khoản chi tiết giúp theo
dõi nợ phải thu của từng khách hàng.
1.2.2.5. Xử lý và ghi sổ các khoản thu tiền
Sau khi hóa đơn đợc lập, hàng hóa đợc xuất chuyển cho khách hàng thì kế toán sẽ phải
tiếp tục theo dõi các khoản nợ phải thu. Các khoản phải thu đợc liệt kê và phân loại theo
nhóm tuổi để lập chơng trình và phân công đòi nợ.
Các khoản nợ thu đợc sẽ đợc xử lý và ghi sổ. Tiền mặt thu đợc sẽ đợc ghi vào
Nhật ký thu tiền, và các khoản nợ phải thu sẽ đợc theo dõi trên sổ chi tiết các khoản
phải thu. Đối với các khoản nợ cha thu đợc, thủ tục gửi thông báo nợ đợc thực hiện
nhằm thông báo cho khách hàng biết về số nợ và hai bên thực hiện đối chiếu với nhau.
1.2.2.6. Xử lý và ghi sổ hàng bán bị trả lại và các khoản giảm giá
Nếu khách không hài lòng với số hàng nhận đợc do sai quy cách hay kém phẩm
chất, ngời mua có thể gửi trả lại cho doanh nghiệp. Do vậy doanh nghiệp cần tổ chức
một bộ phận độc lập chịu trách nhiệm tiếp nhận, xét duyệt cũng nh khấu trừ những
khoản nợ phải thu có liên quan tới các hàng hóa này.
Các khoản khấu trừ, giảm giá hàng bán hoặc hàng bán bị trả lại phải đợc phê
chuẩn bởi ngời có thẩm quyền. Thông thờng, doanh nghiệp đã xây dựng chính sách về
xét duyệt đối với hàng bị trả lại, giảm giá hay chiết khấu cho đơn vị khách hàng. Các
khoản giảm giá, hàng bán bị trả lại phải đợc ghi sổ kịp thời và chính xác, đầy đủ.
Doanh thu bị trả lại hay giảm giá cũng phải đợc vào sổ chính xác và nhanh chóng.
1.2.2.7. Thẩm định và xóa sổ các khoản phải thu không thu đợc
Mặc dù khi xét duyệt bán chịu cho khách hàng doanh nghiệp đã đánh giá khả
năng thanh toán của doanh nghiệp nhng có thể có những trờng hợp ngời mua không
chịu thanh toán hoặc không còn khả năng thanh toán. Đối với những khách hàng này,
doanh nghiệp phải tiến hành thẩm định khả năng thanh toán của họ. Khi không còn hy
vọng thu hồi đợc các khoản thu của khách hàng, nhà quản lý doanh nghiệp có trách
nhiệm xem xét hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền cho phép đợc xóa sổ các khoản nợ
này. Việc xóa sổ các khoản thu này đợc thực hiện theo đúng chế độ kế toán hiện hành
và quy định của doanh nghiệp.
1.2.2.8. Dự phòng nợ khó đòi
Lập dự phòng nợ khó đòi là thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kinh doanh. Dự
phòng nợ khó đòi đợc lập với yêu cầu đủ trang trải các khoản tiêu thụ kỳ này song
không có khả năng thu đợc cả trong tơng lai. Khoản dự phòng này đợc đa vào chi phí
quản lý doanh nghiệp.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Việc lập dự phòng nợ phải thu khó đòi nhằm mục đích đề phòng rủi ro có thể xảy
ra trong khi thu tiền nợ của khách hàng và hạn chế những thay đổi mang tính chất đột
biến về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp của một kỳ kế toán. Chính sách lập dự
phòng thờng đợc quy định rõ trong chính sách tài chính của doanh nghiệp.
Mỗi chức năng của chu trình sẽ do một bộ phận phụ trách và phải chịu trách
nhiệm về kết quả của từng phần việc cụ thể đợc phân công. Do đó, ngời quản lý có thể
nắm bắt các thông tin về nghiệp vụ nhanh chóng. Đồng thời việc xác minh và bày tỏ ý
kiến về các thông tin về chu trình bán hàng và thu tiền đợc thực hiện dựa trên các kỹ
thuật kiểm toán đợc xây dựng một cách hiệu quả.
1.2.3. Tổ chức chứng từ và tổ chức hạch toán trong chu trình bán hàng và thu tiền
1.2.3.1. Chứng từ sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ
Chứng từ sử dụng: Trong chu trình này doanh nghiệp thờng sử dụng một số
chứng từ sau:
- Đơn đặt hàng của khách hàng.
- Lệnh bán hàng.
- Hóa đơn bán hàng: Khi thực hiện chuyển giao hàng cho khách hàng thì hóa
đơn bán hàng đợc lập. Hóa đơn bán hàng chỉ rõ mẫu mã và số lợng của hàng hóa đợc
bán, giá bán, phơng thức thanh toán
- Phiếu thu, giấy báo có của Ngân hàng.
- Biên bản thanh toán, thanh lý hợp đồng kinh tế, cung cấp hàng hóa dịch vụ.
- Các chứng từ liên quan đến vận chuyển hàng hóa và các chứng từ khác.
Quy trình luân chuyển chứng từ
Bán hàng và thu tiền là chu trình cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh.
Do vậy tại những loại hình doanh nghiệp khác nhau, quy trình tổ chức và luân chuyển
chứng từ bán hàng cũng đợc thực hiện khác nhau.
Tuy nhiên, quy trình chung đợc áp dụng tại hầu hết các doanh nghiệp thực hiện
nghiệp vụ bán hàng và thu tiền nh sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình tổ chức hạch toán chu trình bán hàng và thu tiền
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Bộ phận
kinh
doanh
Thủ trưởng,
kế toán trư
ởng
Bộ phận cung
ứng hàng hóa,
dịch vụ
Kế toán bán
hàng
Thủ
quỹ
Lập
chứng từ
bán hàng
Phê duyệt
chứng từ
bán hàng
Chứng từ giao
hàng hóa,
dịch vụ
Ghi sổ và
theo dõi
thanh toán
Thu
tiền
Nhu cầu
bán hàng
Lưu
chứng từ
Kế toán bán
hàng
Kế toán bán
hàng
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
1.2.3.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản sử dụng trong chu trình này thể hiện giá vốn, doanh thu của hàng hóa
bán đợc. Đồng thời thể hiện số tiền mà doanh nghiệp thu đợc khi bán đợc hàng. Các tài
khoản sử dụng là:
TK 111, 112 : Tài khoản tiền mặt, TGNH
TK 131, 138 : Các khoản phải thu
TK 155, 156, 157 : Hàng tồn kho
TK 632 : Giá vốn hàng bán
TK 511, 512 : Doanh thu bán hàng
TK 641, 642 : Chi phi bán hàng và quản lý doanh nghiệp
TK 521, 531, 532, 711 : Các tài khoản khác có liên quan
1.2.3.3. Sổ sách kế toán
Để tổ chức hạch toán các nghiệp vụ phát sinh trong chu trình bán hàng và thu tiền
doanh nghiệp lựa chọn hình thức tổ chức sổ phù hợp. Các sổ sách đợc sử dụng thờng là:
Sổ nhật ký bán hàng: Sổ nhật ký ghi chép lại các nghiệp vụ bán hàng. Trong đó
ghi rõ doanh thu của nhiều mặt hàng khác nhau phát sinh theo thời gian.
Sổ nhật ký thu tiền hoặc Bảng kê: Sổ này đợc dùng để ghi lại các khoản tiền
mặt thu đợc từ quá trình thu tiền dựa trên các chứng từ thu tiền. Tiền thu đợc có thể
bằng tiền mặt, TGNH
Sổ chi tiết hạch toán hàng tồn kho: Dùng để hạch toán hàng hóa bán ra hoặc
hàng hóa bị trả lại.
Sổ cái các tài khoản chi phí bán hàng và chi phí doanh nghiệp.
Các sổ khác có liên quan.
1.2.3.4. Sơ đồ hạch toán kế toán chu trình bán hàng và thu tiền
Căn cứ phơng pháp hạch toán của doanh nghiệp, hạch toán nghiệp vụ về tiêu thụ
khác nhau trong việc xác định giá vốn hàng bán, hàng tồn kho Còn việc phản ánh
doanh thu, giá bán và các khoản liên quan đến doanh thu đợc thực hiện giống nhau.
Sau đây là sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ trong chu trình bán hàng và thu tiền
Hạch toán giá vốn hàng bán
Sơ đồ 1.2: Hạch toán giá vốn hàng bán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
TK 632 TK 911TK 155, 156, 157
Giá vốn hàng bán
Kết chuyển giá vốn hàng bán
TK 155, 156, 157
Giá vốn hàng bán bị trả lại
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ 1.3: Hạch toán giá vốn hàng bán theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Hạch toán doanh thu
Sơ đồ 1.4: Hạch toán doanh thu theo phơng thức trực tiếp
Sơ đồ 1.5: Hạch toán doanh thu theo phơng thức trả chậm, trả góp
Sơ đồ 1.6: Hạch toán doanh thu theo phơng thức gửi bán đại lý, ký gửi
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
TK 155, 156, 157 TK 632 TK 155, 156, 157 TK 911
TK 631
Kết chuyển giá thực
tế HTK đầu kỳ
Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
Kết chuyển giá thực
tế HTK cuối kỳ
Giá thực tế thành phẩm
hoàn thành trong kỳ
TK 511TK 911 TK 111, 112, 131
TK 3331TK 521, 531, 532
Doanh thu bán hàng
Thuế GTGT phải nộp
Kết chuyển doanh thu bán hàng
TK 911
Giảm giá, chiết khấu hàng bán
TK 911
TK 521, 531, 532
TK 511 TK 111, 112
TK 3331 TK 131
TK 3387TK 515
Doanh thu bán hàng
Thuế GTGT phải nộp
Lãi thu bán
trả góp
Kết chuyển lãi
thu bán trả góp
Kết chuyển doanh thu
Giảm giá, chiết khấu
hàng bán
TK 511
TK 3331
TK 131TK 911 TK 641
Kết chuyển doanh thu Doanh thu bán hàng
Thuế GTGT phải nộpThuế GTGT phải nộp
Hoa hồng phải trả
đại lý
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
1.2.4. Kiểm soát nội bộ đối với chu trình bán hàng và thu tiền
Bán hàng và thu tiền là một quá trình chuyển đổi quyền sở hữu đối với hàng hóa
và tiền giữa doanh nghiệp và khách hàng. Đồng thời nó cũng gắn chặt với lợi ích kinh
tế và nghĩa vụ pháp lý của mỗi bên. Hệ thống KSNB hữu hiệu giúp doanh nghiệp giảm
những rủi ro và tránh đợc những tranh chấp kinh tế sau này. Vì vậy, những công việc
KSNB cần đợc thực hiện chặt chẽ.
KSNB đối với nghiệp vụ bán hàng:
Sự đồng bộ về sổ sách:
Đòi hỏi hệ thống kế toán từ chứng từ đến sổ sách kế toán và bảng tổng hợp có tác
dụng kiểm soát tối đa các nghiệp vụ. Mặc dù đối với mỗi doanh nghiệp đều có hệ
thống các nghiệp vụ phát sinh, xử lý và vào sổ riêng nhng thực hiện sự đồng bộ về sổ
sách giúp theo dõi việc thõa mãn các mục tiêu KSNB. Do vậy, các trình tự kế toán phải
có trớc khi đặt ra các mục tiêu KSNB. Mỗi đơn vị cần định sẵn trình tự cụ thể để tơng
ứng với hệ thống sổ sách tạo thành yếu tố kiểm soát có hiệu lực.
Việc đánh số thứ tự các chứng từ:
Doanh nghiệp sử dụng chứng từ có đánh số trớc theo thứ tự liên tục có tác dụng
vừa đề phòng bỏ sót, dấu diếm, vừa tránh trùng lặp các khoản phải thu, các khoản ghi
sổ bán hàng. Việc đánh số trớc phải có mục đích rõ ràng kèm theo việc tổ chức hợp lý
theo hớng tích cực để thực hiện mục đích đó.
Lập bảng cân đối thanh toán tiền hàng và gửi cho ng ời mua:
Bảng tổng hợp và bảng cân đối nhằm đối chiếu giữa giá trị hàng bán với các khoản tiền
đã thu và các khoản nợ phải thu để kiểm soát công việc bán hàng và thu tiền. Để thực hiện
kiểm soát có hiệu quả, bảng cân đối cần định kỳ gửi tới ngời mua vừa để thông báo các
khoản nợ vừa để xác nhận nghiệp vụ bán hàng và thu tiền đã phát sinh trong tháng. Việc lập
bảng cân đối thanh toán tiền hàng thờng đợc thực hiện bởi một ngời độc lập với bộ phận bán
hàng và bộ phận thanh toán.
Xét duyệt nghiệp vụ bán hàng:
KSNB thờng tập trung vào ba điểm chủ yếu:
- Việc bán hàng chịu phải đợc duyệt y cẩn trọng trớc khi bán hàng.
- Hàng bán chỉ đợc vận chuyển sau khi duyệt với đầy đủ chứng cứ (Các tài liệu đi kèm).
- Giá bán phải đợc duyệt bao gồm cả phí vận chuyển, giảm giá, bớt giá và các
điều kiện thanh toán.
Các thủ tục kiểm soát trên nhằm ngăn ngừa tổn thất do vận chuyển cho khách
hàng khống hoặc ngăn ngừa khả năng không thể thanh toán của khách hàng và nhằm
tránh thất thu cho doanh nghiệp.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Phân cách nhiệm vụ đầy đủ trong tổ chức công tác tài chính kế toán:
Đây là công việc kiểm soát quan trọng, đòi hỏi sự tuân thủ tuyệt đối trong thiết
kế, vận hành các thủ tục kiểm soát ở chu trình này. Công việc này nhằm ngăn ngừa
những sai sót và gian lận trong kế toán nói chung và trong lĩnh vực bán hàng và thu
tiền nói riêng.
Tính độc lập của ng ời kiểm tra, kiểm soát:
Tính độc lập của ngời thực hiện kiểm tra kiểm soát ảnh hởng trực tiếp tới tính hiệu quả
của thủ tục KSNB, nó giúp phát huy hiệu lực của KSNB. Thông thờng sử dụng KTV nội bộ
để kiểm soát việc xử lý và ghi sổ nghiệp vụ bán hàng và thu tiền sẽ đảm bảo chất lợng kiểm
soát và phục vụ tốt cho việc thực hiện các mục tiêu kiểm toán.
KSNB đối với nghiệp vụ thu tiền:
KSNB đối với nghiệp vụ thu tiền đợc thiết kế nhằm bảo đảm quản lý các hoạt động thu
tiền bán hàng đợc thực hiện hiệu quả, kịp thời phát hiện các sai sót, yếu kém trong công tác
kế toán đối với nghiệp vụ này tại đơn vị.
Các hoạt động chủ yếu của hệ thống KSNB đối với nghiệp vụ thu tiền đợc thiết kế
bao gồm:
- Thực hiện phân cách nhiệm vụ giữa ngời giữ tiền và ngời ghi sổ kế toán.
- Thực hiện đối chiếu độc lập với tài khoản ở Ngân hàng.
- Sử dụng các chứng từ có đánh số trớc để theo dõi việc thanh toán của khách hàng
và trên mỗi chứng từ đều có yếu tố kiểm soát của ngời có thẩm quyền.
- Doanh nghiệp có chính sách cụ thể về việc thu tiền thanh toán của khách hàng và
các khoản chiết khấu, giảm giá cho khách hàng.
- Theo dõi chi tiết đối với các khoản phải thu đối với từng thơng vụ và có sự đối
chiếu với các chứng từ thu tiền.
- Thực hiện việc đối chiếu thu tiền và gửi cho ngời mua.
- Tổ chức đối chiếu nội bộ về việc chuyển sổ, cộng sổ
1.2.5. ý nghĩa kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính (BCTC) phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp tại một
thời điểm nhất định và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
Chu trình bán hàng và thu tiền bao gồm nhiều nghiệp vụ mang tính phức tạp, liên quan
đến những khoản mục trọng yếu trên BCTC. Mặt khác, chu trình này có mối liên hệ
mật thiết với nhiều chu trình khác trong chu kỳ kinh doanh. Do vậy, kiểm toán chu kỳ
bán hàng và thu tiền có ý nghĩa quan trọng trong mỗi cuộc kiểm toán.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Chu trình bán hàng và thu tiền liên quan tới doanh thu thu đợc và các khoản nợ
phải thu trong kỳ. Nợ phải thu khách hàng là khoản mục liên quan mật thiết đến kết
quả kinh doanh. Do đó, kiểm toán chu trình này hạn chế và phát hiện đợc khả năng xảy
ra sai sót, gian lận thổi phồng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Thông tin
trình bày trên BCTC đợc kiểm toán sẽ cung cấp nguồn thông tin đáng tin cậy cho
những ngời quan tâm.
1.3. Quy trình kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền
1.3.1. Mục tiêu kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền
Kiểm toán bán hàng thu tiền là một phần hành cụ thể của kiểm toán tài chính.
Vì vậy, nhiệm vụ chung của kiểm toán bán hàng và thu tiền là triển khai các chức năng
kiểm toán thông qua việc vận dụng các phơng pháp kiểm toán đặc thù. Các chức năng
của kiểm toán đợc cụ thể thành các mục tiêu kiểm toán. Nghiệp vụ bán hàng và thu
tiền là hai loại nghiệp vụ khác nhau, đợc phản ánh vào sổ kế toán riêng và theo một
trình tự tơng đối độc lập song hai loại nghiệp vụ này lại có mối quan hệ chặt chẽ. Do
đó bên cạnh những mục tiêu chung thì chu trình này còn có những mục tiêu đợc xây
dựng riêng đối với từng nghiệp vụ bán hàng và thu tiền.
Bảng 1.1 Mục tiêu kiểm toán đối với chu trình bán hàng và thu tiền
Mục tiêu
kiểm toán chung
Mục tiêu kiểm toán
nghiệp vụ bán hàng
Mục tiêu kiểm toán
nghiệp vụ thu tiền
Mục tiêu
hợp lý chung
Các nghiệp vụ bán hàng đều có căn
cứ hợp lý.
Các khoản thu tiền đều đảm bảo hợp
lý chung.
Mục tiêu
hiệu lực
Hàng bán vận chuyển đến khách
hàng là có thật.
Các khoản phải thu ở khách hàng là
có thật.
Mục tiêu
trọn vẹn
Mọi nghiệp vụ bán hàng đều đợc ghi
sổ.
Mọi khoản thu ở khách hàng đều đợc
ghi sổ.
Mục tiêu quyền và
nghĩa vụ
Hàng hóa đã đợc bán thuộc sở hữu
của đơn vị.
Quyền và nghĩa vụ các khoản phải
thu đợc đánh giá đúng.
Mục tiêu
định giá
Hàng hóa vận chuyển và có hóa đơn
ghi giá bán đợc thỏa thuận.
Các khoản phải thu đợc đánh giá
đúng.
Mục tiêu
phân loại
Các nghiệp vụ bán hàng đợc phân
loại thích hợp.
Các khoản phải thu đợc phân loại
đúng.
Mục tiêu
chính xác cơ học
Các nghiệp vụ ghi vào sổ tổng hợp,
chi tiết thích hợp và khớp đúng các số
cộng.
Các khoản phải thu đợc tính toán
đúng.
Mục tiêu
đợc phép
Các nghiệp vụ bán hàng kể cả bán
chịu, vận chuyển đợc cho phép đúng
đắn.
Những thay đổi về thể thức, thời gian,
thủ tục thanh toán tiền hàng đều đợc
cho phép đúng đắn.
Mục tiêu
kịp thời
Các khoản bán hàng đợc ghi sổ đúng
thời gian.
Các nghiệp vụ phải thu đợc ghi sổ
đúng kỳ
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
1.3.2. Quy trình kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài
chính
Để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và tính hiệu lực của từng cuộc kiểm toán
cũng nh để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm căn cứ cho kết luận
của kiểm toán viên (KTV) về tính trung thực và hợp lý của số liệu trên BCTC, cuộc
kiểm toán thờng đợc tiến hành theo quy trình gồm ba giai đoạn sau:
- Lập kế hoạch kiểm toán
- Thực hiện kế hoạch kiểm toán
- Kết thúc kiểm toán
Sau khi xác định mục tiêu kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền, KTV tiến
hành thực hiện kiểm toán theo theo quy trình chung. Tuy nhiên, trong quá trình thực
hiện kiểm toán chu trình này có thể KTV không thực hiện đầy đủ các bớc của một
cuộc kiểm toán trọn vẹn. Ngợc lại, kiểm toán viên có thể thực hiện chi tiết một số bớc
nhất định nhằm thu thập các bằng chứng đầy đủ và chính xác.
1.3.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của một cuộc kiểm toán có vai trò quan
trọng, chi phối tới kế hoạch và hiệu quả chung của một cuộc kiểm toán. Chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam số 300 (Lập kế hoạch kiểm toán) quy định: Kế hoạch kiểm toán phải đợc
lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm
toán, đảm bảo phát hiện những vấn đề tiềm ẩn và cuộc kiểm toán đợc hoàn thành đúng
hạn. Theo đó, việc lập kế hoạch thờng đợc triển khai qua các bớc sau:
Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Quy trình kiểm toán đợc bắt đầu khi KTV và công ty kiểm toán tiếp nhận một
khách hàng. Công việc chuẩn bị này đợc tiến hành cho cả cuộc kiểm toán trọn vẹn.
Trong kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền, kiểm toán viên xem xét hệ thống kiểm
soát chất lợng đối với nghiệp vụ bán hàng và thu tiền. Đó chính là sự quan tâm của Ban
Giám đốc tới các bộ phận thực hiện các nghiệp vụ trong chu trình này. Căn cứ đặc điểm và
số lợng các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ, KTV có thể lợng hóa đợc mức độ công việc, lập
kế hoạch phối hợp giữa các KTV
Thu thập thông tin cơ sở và nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Để KTV có thể đánh giá đợc hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) đối
với chu trình, xác định mức độ trọng yếu và rủi ro ban đầu và việc thực hiện phân bổ
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
mức độ rủi ro cho từng khoản mục trong chu trình KTV cần thu thập những hiểu biết
về những thông tin của đơn vị khách hàng liên quan tới chu trình bán hàng và thu tiền.
Thông tin cơ sở cần thu thập trong chu trình bán hàng và thu tiền bao gồm:
- Ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách
hàng: Mỗi ngành nghề sản xuất kinh doanh có những hệ thống kế toán riêng và áp
dụng những nguyên tắc kế toán đặc thù. Mặt khác, tầm quan trọng của chu trình này
cũng phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh của khách hàng.
- Thông tin về hàng hóa: Những thông tin này giúp
đánh giá đợc chất lợng, giá bán của hàng hóa và những khoản giảm giá, chiết khấu của
đơn vị. Với những hàng hóa mang tính chuyên môn thì kiểm toán có thể không đánh
giá đợc giá trị thực tế. Nắm bắt đợc các thông tin này sẽ giúp KTV dự kiến đợc nhu cầu
chuyên gia bên ngoài hoặc có cơ sở tìm hiểu các thông tin về loại hàng hóa đó trên thị
trờng
- Thông tin về các bên liên quan tới đơn vị khách hàng:
Chu trình bán hàng và thu tiền liên quan tới các khoản nợ phải thu. Do vậy, việc nắm bắt đ-
ợc thông tin về khách hàng của đơn vị là cơ sở để đánh giá rủi ro đối với các khoản nợ phải
thu
Thông tin pháp lý đợc thu thập làm căn cứ cho kiểm toán chu trình bán hàng và
thu tiền chủ yếu bao gồm: Những tài liệu chính thức về mục tiêu hoạt động của doanh
nghiệp, các BCTC, Báo cáo kiểm toán của các năm trớc, các hợp đồng mua bán hàng
hóa, kế hoạch bán hàng của đơn vị khách hàng Đây có thể đợc xem là những căn cứ
để KTV có thể tiến hành đối chiếu với các tài liệu khác nhằm thu thập các bằng chứng
kiểm toán.
Thực hiện thủ tục phân tích
Theo chuẩn mực kiểm toán hiện hành, các thủ tục phân tích đợc áp dụng cho tất
cả các cuộc kiểm toán và chúng thờng đợc thực hiện trong tất cả các giai đoạn của
cuộc kiểm toán.Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 (Quy trình phân tích)
Thủ tục phân tích là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua
đó tìm ra những xu hớng biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các
thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến.
Trong giai đoạn lập kế hoạch, sau khi đã thu thập đợc các thông tin cơ sở và thông tin
về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, KTV tiến hành thực hiện thủ tục phân tích đối với các
thông tin đã thu thập để hỗ trợ cho việc lập kế hoạch về bản chất, thời gian và nội dung các
thủ tục kiểm toán sẽ đợc sử dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368

Xem chi tiết: v5044


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét