Thứ Ba, 25 tháng 2, 2014
Chiến lược huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh cà mau
ix
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Bảng 1: Thu nhập, chi phí, lợi nhuận 24
Bảng 2: Phân tích vốn huy động phân theo kỳ hạn 33
Bảng 3: Phân tích vốn huy động phân theo thành phần kinh tế 37
Bảng 4: Phân tích vốn huy động phân theo nội tệ và ngoại tệ 40
Bảng 5: Đánh giá vốn huy động/ tổng nguồn vốn 42
Bảng 6: Đánh giá tổng dư nợ/ vốn huy động 43
Bảng 7: Cơ cấu kinh tế của tỉnh 49
Bảng 8: Kim ngạch xuất khẩu của tỉnh 51
Bảng 9: Tổng hợp yếu tố môi trường vĩ mô 54
Bảng 10: Thị phần của các ngân hàng trên địa bàn năm 2006 59
Bảng 11: Lãi suất ngân hàng tháng 3 năm 2007 64
Bảng 12: Ma trận hình ảnh cạnh tranh 65
Bảng 13: Phân tích ma trận SWOT 71
x
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Sơ đồ qui trình lập chiến lược 11
Hình 2: Sơ đồ mạng lưới 15
Hình 3: Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức tại NHN
o
& PTNT Tỉnh Cà Mau 21
Hình 4: Biểu đồ thu nhập của ngân hàng 2004 – 2006 24
Hình 5: Biểu đồ chi phí qua 3 năm 2004 – 2006 26
Hình 6: Biểu đồ lợi nhuận qua 3 năm 2004 – 2006 29
Hình 7: Biểu đồ vốn huy động qua 3 năm 2004 -2006 30
Hình 8: Vốn huy động phân theo kỳ hạn 33
Hình 9: Vốn huy động phân theo thành phần kinh tế 35
Hình 10: Vốn huy động phân theo nội tệ và ngoại tệ 40
Hình 11: Thị phần vốn huy động trên địa bàn năm 2006 59
xi
DANH MỤC VIẾT TẮT
NHNo&PTNT: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NH: Ngân hàng
TCTD: Tổ chức tín dụng
TCKT: Tổ chức kinh tế
CMND: Chứng minh nhân dân
TGTK: Tiền gửi tiết kiệm
NHNN: Ngân hàng nhà nước
DTTT: Dự trữ thanh toán
NHTM: Ngân hàng thương mại
KBNN: Kho bạc nhà nước
BHXH: Bảo hiểm xã hội
MHB: Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL
NHCT: Ngân hàng công thương
NHNT: Ngân hàng ngoại thương
SVTH: Huỳnh Thị Thuý Phượng Trang 1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Sự cần thiết nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nhu cầu vốn là một nhu cầu hết sức
quan trọng mà bất cứ lĩnh vực kinh tế nào cũng cần. Trong lĩnh vực nông nghiệp,
đó là nhu cầu vốn để trang trải cho các chi phí về cây giống, con giống, thức ăn,
phân bón,… Nếu đáp ứng được nhu cầu vốn này của hộ nông dân, đồng nghĩa
với việc thực hiện được chủ trương xóa đói giảm nghèo của Nhà nước, tiến lên
công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Để đạt được điều đó, cần có một trung
gian tài chính để điều hòa nguồn vốn tại địa phương, chuyển từ nơi thừa vốn sang
nơi thiếu vốn – đó là Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Với vị trí địa lí nằm ở vùng nông thôn, Cà Mau là Tỉnh có thế mạnh về
nông nghiệp và thuỷ sản. Trong những năm gần đây nền kinh tế của Tỉnh có
nhiều bước phát triển mới với GDP đầu người đạt trên 10 triệu đồng/ người, kim
ngạch xuất khẩu đạt trên 550 triệu USD…. tạo điều kiện cho sự phát triển của
nhiều ngành nghề khác. Trong những năm vừa qua Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn Tỉnh Cà Mau đã đáp ứng phần lớn nhu cầu về vốn của phần
lớn hộ nông dân và hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn góp phần cùng địa
phương thúc đẩy phát triển kinh tế và thay đổi bộ mặt nông thôn của Tỉnh. Tuy
nhiên trong điều kiện nền kinh tế hội nhập như hiện nay để có thể đáp ứng nhu
cầu vốn ngày càng tăng thì Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn cần
phải đưa ra các biện pháp quản lí nguồn vốn.
Vấn đề huy động vốn là một trong những nghiệp vụ quan trọng trong quá
trình hoạt động của Ngân hàng, với chức năng làm trung gian tín dụng, Ngân
hàng thương mại thực hiện tập trung huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội và sử
dụng để cho vay. Tuy nhiên trong điều kiện nền kinh tế có nhiều biến động như
hiện nay đặc biệt là sự kiện Việt Nam gia nhập WTO, đã mở ra một thị trường
mới cho ngành ngân hàng nói chung và NHNo&PTNT nói riêng. Hội nhập sẽ
mang lại nhiều cơ hội và không ít những thách thức cho ngành Ngân hàng. Trước
sự cạnh tranh gay gắt đó để tồn tại và phát triển thì NHNo&PTNT Tỉnh Cà mau
cần xác định được phương hướng hoạt động, chủ động tạo lập nguồn vốn, biện
SVTH: Huỳnh Thị Thuý Phượng Trang 2
pháp sử dụng các điều kiện sẵn có và những cơ hội trong kinh doanh, đồng thời
xử lí một cách hợp lí những thách thức trong môi trường kinh doanh mới để từ đó
đưa ra những chiến lược huy động vốn có hiệu quả.
Đó là lí do tôi chọn đề tài “ Chiến lược huy động vốn tại NHNo&PTNT chi
nhánh Tỉnh Cà Mau” để làm đề tài tốt nghiệp của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung là phân tích, đánh giá tình hình huy động vốn tại
NHNo&PTNT Tỉnh Cà Mau và phân tích các yếu tố bên ngoài làm cơ sở cho
việc thiết lập chiến lược huy động vốn có hiệu quả tại NHNo&PTNT Tỉnh Cà
Mau
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tình hình huy động vốn của ngân hàng qua 3 năm 2004, 2005,
2006 để xác định khả năng thu hút vốn của ngân hàng ở hiện tại và phân tích
điểm mạnh điểm yếu của ngân hàng làm cơ sở cho việc hình thành chiến lược
huy động vốn của ngân hàng từ 2007- 2010.
- Phân tích môi trường bên ngoài từ đó rút ra những cơ hội và thách thức mà
ngân hàng sẽ gặp phải trong điều kiện kinh tế mới
- Đề ra chiến lược huy động vốn và biện pháp thực hiện.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Không gian (địa bàn nghiên cứu)
Thực hiện nghiên cứu đề tài tại hội sở chi nhánh cấp 1của tỉnh, chưa đi
thực tế tại các huyện do không có điều kiện. Vì vậy đề tài phân tích các yếu tố
nội bộ còn nhiều hạn chế, chỉ thực tập trực tiếp tại phòng kinh doanh, phòng kế
toán ngân quỹ và phòng tổ chức cán bộ - đào tạo vì vậy mà đề tài chỉ đưa ra
những nhận xét chung dựa trên sự đánh giá của cá nhân về những yếu tố phân
tích.
1.3.2. Thời gian
Đề tài phân tích số liệu của ngân hàng qua 3 năm 2004, 2005, 2006
Phân tích các yếu tố môi trường vi mô và vĩ mô thông qua các báo cáo của
Uỷ ban nhân dân tỉnh năm 2004, 2005, 2006 và mục tiêu phát triển kinh tế của
SVTH: Huỳnh Thị Thuý Phượng Trang 3
tỉnh đến 2010. Từ đó đánh giá các cơ hội và thách thức mà môi trường ảnh
hưởng đến công tác huy động vốn của ngân hàng.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
Vấn đề huy động vốn tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
Tỉnh Cà Mau (Agribank Cà Mau)
1.4. Lược khảo tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Dự án kinh doanh của NHNo& PTNT Tỉnh Cà Mau giai đoạn 2006-2010
Ngày 15/05/2005
Mục tiêu: phân tích một số khía cạnh kinh tế của tỉnh để giúp ngân hàng chọn lựa
dự án đầu tư thích hợp trong giai đoạn 2006-2010.
Thông qua tài liệu này em có thể nắm được sơ bộ tình hình hoạt động chung của
ngân hàng, một số những nhận định của ngân hàng về cơ hội và thách thức mà
môi trường ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng.
- Một số giải pháp huy động vốn của ngân hàng thương mại ở nước ta
Tác giả: Nguyễn Văn Thầy, Phòng đại diện- vụ quản lí ngoại hối- Ngân hàng
Nhà Nước 17 Bến Chương Dương Quận 1 TPHCM.
Đạt giải nhì cuộc thi “ Ngân hàng Việt Nam với việc huy động vốn phục vụ công
nghệ hoá - hiện đại hoá đất nước” Ngày 06/05/1997.
Thông qua bài viết nhận biết cách thức phân tích những nguyên nhân ảnh hưởng
đến công tác huy động vốn ở các ngân hàng thương mại Việt Nam và những biện
pháp khắc phục.
- Đòn bẫy lãi suất của Tiến sĩ Lê Khoa, 98 Lê Quang Định, Gia Định, P14
Quận Bình Thạnh TPHCM
Đạt giải nhì cuộc thi “ Ngân hàng Việt Nam với việc huy động vốn phục vụ
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước” ngày 06/05/1997.
Bài viết giúp em nhận thức được tầm quan trọng của lãi suất trong công tác
huy động vốn để từ đó áp dụng đưa vào phân tích trong nội dung nghiên cứu của
mình.
SVTH: Huỳnh Thị Thuý Phượng Trang 4
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Khái niệm chiến lược và quản trị chiến lược
2.1.1.1. Khái niệm chiến lược
Chiến lược là tập hợp những quyết định và hành động hướng mục tiêu để các
năng lực và nguồn lực của tổ chức đáp ứng được những cơ hội và thách thức từ
bên ngoài
2.1.1.2. Khái niệm quản trị chiến lược
Quản trị chiến lược là một nghệ thuật và khoa học thiết lập, thực hiện và đánh
giá các quyết định liên quan nhiều chức năng cho phép một tổ chức đạt được mục
tiêu đề ra.
2.1.2. Các bước thiết lập chiến lược
2.1.2.1. Phân tích môi trường vĩ mô
a. Yếu tố kinh tế
Đây là các yếu tố tác động bởi các giai đoạn chu kỳ kinh tế, tỷ lệ lạm
phát, tốc độ tăng trưởng GDP, triển vọng các ngành nghề kinh doanh sử dụng
vốn ngân hàng, cơ cấu chuyển dịch giữa các khu vực kinh tế, mức độ ổn định giá
cả, lãi suất cán cân thanh toán và ngoại thương.
b. Yếu tố chính trị- pháp luật và chính sách của nhà nước
Ngân hàng là hoạt động được kiểm soát chặt chẽ về phương diện pháp
luật hơn các ngành nghề khác. Các chính sách tác động đến hoạt động kinh
doanh của ngân hàng như chính sách cạnh tranh, phá sản, sáp nhập, cơ cấu và tổ
chức ngân hàng, các qui định về cho vay, bảo hiểm tiền gửi, dự phòng rủi ro tín
dụng, qui định về qui mô vốn tự có … được qui định trong luật ngân hàng và các
qui định hướng dẫn thi hành luật. Ngoài ra các chính sách tiền tệ, chính sách tài
chính, thuế tỷ giá, quản lí nợ của nhà nước và các cơ quan quản lí hữu quan như
Ngân hàng trung ương, Bộ tài chính… cũng thường xuyên tác động vào hoạt
động của ngân hàng.
c. Yếu tố dân số
Đó là các yếu tố về cơ cấu dân số theo độ tuổi, giới tính , thu nhập, mức
sống
SVTH: Huỳnh Thị Thuý Phượng Trang 5
Tỷ lệ tăng dân số, qui mô dân số, khả năng chuyển dịch dân số giữa các
khu vực kinh tế, giữa thành thị và nông thôn
d. Yếu tố tự nhiên
Sự khan hiếm các nguồn tài nguyên, khả năng sản suất hàng hoá trên các
vùng tự nhiên khác nhau, vấn đề ô nhiễm môi trường, thiếu năng lượng hay lãng
phí tài nguyên thiên nhiên có thể ảnh hưởng đến quyết định của ngân hàng
e. Yếu tố quốc tế
Do xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế dẫn đến sự hội nhập giữa các nền
kinh tế trong khu vực hay toàn cầu. Do đó cần phải theo dõi và nắm bắt xu hướng
kinh tế thế giới, phát hiện các thị trường tiềm năng, tìm hiểu các diễn biến về
chính trị- kinh tế theo những thông tin về công nghệ mới, các kinh nghiệm về
kinh doanh quốc tế.
2.1.2.2. Phân tích môi trường vi mô
a. Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Các đối thủ ngân hàng này đang tranh đua và dùng các thủ thuật để tăng
lợi thế cạnh tranh, để xâm chiếm thị phần của nhau. Những đối thủ đó là các
ngân hàng thương mại, các công ty bảo hiểm, công ty tài chính, quỹ hỗ trợ,…
Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào số lượng và qui mô các định chế tham gia trên
thị truờng.
b. Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Các định chế tài chính và phi tài chính có thể xâm nhập lẫn nhau về các dịch vụ
cung ứng cho khách hàng. Ngoài các đối thủ cạnh tranh hiện có cần phải lưu ý
đến các đối thủ tiềm ẩn trong tương lai như các công ty bảo hiểm các tổ chức tài
chính khác.
c. Cạnh tranh về lãi suất
Mỗi ngân hàng cần đưa ra chính sách lãi suất hợp lí phù hợp với thoả
thuận tại hiệp hội ngân hàng và theo đúng qui định của pháp luật. Vấn đề cạnh
tranh lãi suất giữa các ngân hàng và các tổ chức tín dụng diễn ra gay gắt để thu
hút nguồn vốn trong xã hội và cung cấp vốn cho các tổ chức kinh tế
d. Khách hàng
Là nhân tố quyết định sự sống còn của các ngân hàng trong môi trường
cạnh tranh. khách hàng của ngân hàng không có sự đồng nhất, họ vừa có thể là
SVTH: Huỳnh Thị Thuý Phượng Trang 6
người gửi tiền cung cấp nguồn vốn, vừa là người vay vốn- sử dụng vốn của ngân
hàng và sử dụng các dịch vụ tài chính khác của ngân hàng.
· Phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài từ đó nhận thức các cơ hội và
thách thức mà ngân hàng có thể sẽ gặp phải trong tương lai. Thông qua việc phân
tích các yếu tố bên ngoài để rút ra những cơ hội và thách thức làm cơ sở cho việc
hình thành chiến lược.
2.1.2.3. Phân tích các yếu tố nội tại của ngân hàng.
- Phân tích tình hình thu nhập, chi phí và lợi nhuận của ngân hàng qua 3 năm
2004, 2005, 2006. Qua đó đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.
- Phân tích tình hình huy động vốn của ngân hàng qua 3 năm. Theo các chỉ
tiêu phân theo thời gian, phân theo thành phần kinh tế, phân theo nội tệ và ngoại
tệ. Để từ đó đánh giá điểm mạnh điểm yếu của ngân hàng theo các hoạt động
chức năng làm cơ sở cho việc xây dựng chiến lược huy động vốn.
- Phân tích các chỉ số đánh giá tình hình huy động vốn của ngân hàng.
a. Thủ tục nhận tiền gửi tại NHNovà PTNT Tỉnh Cà Mau .
* Thủ tục gửi tiền tiết kiệm lần đầu
- Người gửi tiền phải trực tiếp giao dịch gửi tiền tại NHNo và xuất trình
các giấy tờ sau :
+ Đối với người gửi tiền là cá nhân Việt Nam phải xuất trình giấy
CMND.
+ Đối với người gửi tiền là cá nhân nước ngoài phải xuất trình hộ chiếu
có thời hạn hiệu lực còn lại dài hơn kỳ hạn gửi tiền (đối với trường hợp nhập,
xuất cảnh được miễn thị thực), xuất trình hộ chiếu kèm thị thực có thời hạn hiệu
lực còn lại dài hơn kỳ hạn gửi tiền (đối với trường hợp nhập xuất cảnh có thị
thực).
+ Đối với người gửi tiền là người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp
luật ngoài việc xuất trình giấy CMND hoặc hộ chiếu phải xuất trình các giấy tờ
chứng minh tư cách của người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của
người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng
lực hành vi nhân sự.
SVTH: Huỳnh Thị Thuý Phượng Trang 7
- Người gửi tiền đăng ký chữ ký mẫu lưu tại NHNo
.Trường hợp người
gửi tiền không thể viết được dưới bất kỳ hình thức nào thì NHNo
hướng dẫn cho
người gửi tiền đăng ký mã số hay ký hiệu đặc biệt thay cho chữ ký mẫu.
- Người gửi tiền đăng ký mã số khách hàng và được cấp thẻ khách hàng
nếu chưa có trước khi thực hiện giao dịch gửi tiền.
- NHNo
thực hiện các thủ tục nhận TGTK, mở tài khoản TGTK và cấp sổ
tiền gửi tiết kiệm cho người gửi tiền sau khi người gửi tiền đã thực hiện các thủ
tục trên.
* Thủ tục các lần gửi tiền tiết kiệm tiếp theo.
- Người gửi tiền xuất trình thẻ khách hàng, NHNo
kiểm tra xác thực thông
tin khách hàng đã đăng ký. Nếu đúng NHNo
thực hiện nhận tiền gửi mà không
cần thực hiện các thủ tục phía trên.
- Đối với giao dịch gửi tiền vào sổ tiền gửi tiết kiệm đã cấp, người gửi tiền
có thể thực hiện trực tiếp hoặc gửi thông qua người khác theo qui định của
NHNo
.
b. Tỷ trọng % từng loại gửi tiền
Đây là chỉ số xác định cơ cấu vốn huy động. Việc xác định rõ cơ cấu vốn huy
động sẽ giúp ngân hàng hạn chế những rủi ro có thể gặp phải và tối thiểu hoá chi
phí đầu vào cho ngân hàng.
* Tổng dư nợ / nguồn vốn huy động (%, lần).
Chỉ số này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó giúp cho
nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của NH đối với nguồn vốn huy động.
c. Dự trữ bắt buộc và dự trữ thanh toán.
* Dự trữ bắt buộc.
- Khái niệm : Là số tiền mà tổ chức tín dụng duy trì trên tài khoản tiền gửi
thanh toán tại NHTW để thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia.
- Thực hiện theo quyết định số 581/2003/QĐ-NHNN ngày 09/06/2003 của
thống đốc NHNN Việt Nam.
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc (Phần trăm trên Tổng số tiền gửi phải dự trữ bắt buộc).
* Tỷ trọng % từng loại gửi tiền =
Số dư từng loại tiền gửi
X 100%
Tổng vốn huy động
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét