Thứ Tư, 26 tháng 2, 2014

_y_m_nh_xu_t_kh_u_s_n_ph_m_d_t_may_sang_th_tr_ng_eu

I. YÊU CầU CủA THị trờng EU VớI HàNG DệT
MAY
1.1 Đặc điểm của thị trờng EU đối với hàng dệt may
1.1.1 EU là một thị trờng rộng lớn với nhu cầu đa dạng,
phong phú:
Với 15 quốc gia với khoảng 375 triệu ngời tiêu dùng nên
nhu cầu về hàng hoá rất đa dạng, phong phú. Đặc biệt là, với mặt
hàng dệt may là mặt hàng có tính mùa vụ và thời trang cao thì nhu
cầu càng đa dạng. Tuy vậy thị trờng EU không hoàn toàn đồng
nhất, 15 quốc gia trong EU với ngôn ngữ, phong tục tập quán, tôn
giáo khác nhau, khác nhau về khu vực địa lý, khí hậu, giới tính,
tuổi tác,sở thích sẽ có nhu cầu rất khác nhau về trang phục. Sắp
tới khi EU kết nạp thêm 10 thành viên mới, dân số EU sẽ tăng
thêm 100 triệu ngời do đó yêu cầu về sản phẩm dệt may sẽ đa
dạng và phong phú hơn nữa. Thị trờng EU chỉ thống nhất về mặt
kỹ thuật, còn trong thực tế là nhóm thị trờng quốc gia và khu vực,
mỗi nớc có một bản sắc và đặc trng riêng. Mỗi nớc thành viên tạo
ra các cơ hội khác nhau và yêu cầu của họ cũng khác nhau. Trải
dài trên một khu vực địa lý rộng lớn, khí hậu thay đổi từ nớc này
sang nớc khác nên trang phục của ngời dân EU cũng khác nhau.
Trong mỗi nớc lại có những dân tộc với những truyền thống văn
5
hoá khác nhau đây cũng là một yếu tố tạo nên tính đa dạng về nhu
cầu với sản phẩm dệt may. Lứa tuổi, giới tính, công việc của mỗi
cá nhân cũng yêu cầu sản phẩm dệt may phù hợp với những ngời
làm việc trong công sở họ có nhu cầu lớn với mặt hàng sơ mi,
comple. Trong khi đó với những ngời nông dân lại yêu cầu những
mặt hàng quần áo gọn nhẹ phù hợp với công việc đồng áng. Trong
những buổi dạ tiệc họ lại cần những bộ quần áo làm cho họ nổi
bật. Với những doanh nhân trang phục của họ phải thể hiện tình
năng động trong công việc. Yêu cầu của họ đa dạng không chỉ về
mẫu mã, chất liệu màu sắc, kiểu dáng, kích cỡ mà còn về tính thời
trang. Nghiên cứu thị trờng để nắm vững nhu cầu của từng nhóm
ngời tiêu dùng trong khu vực thị trờng EU có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm.
1.1.2 Tập quán tiêu dùng của ngời dân EU:
Đây cũng là một đặc điểm cần lu ý vì nó ảnh hởng trực tiếp
đến vấn đề tìm thị trờng tiêu thụ cho sản phẩm.Tuy có sự khác biệt
về tập quán và thị hiếu tiêu dùng giữa thị trờng các quốc gia song
15 nớc trong khối EU đều nằm ở khu vực Tây và Bắc Âu nên có
những nét tơng đồng về kinh tế văn hoá. Trình độ phát triển kinh tế
của những nớc này khá đồng đều nên ngời dân EU có một số điểm
chung về sở thích thói quen tiêu dùng. Đối với mặt hàng dệt may,
khách hàng EU rất quan tâm đến chất lợng và thời trang, do đó yếu
tố này có khi lại quan trọng hơn yếu tố về giá cả. EU là nơi hội tụ
của những kinh đô thời trang thế giới nên họ đòi hỏi khắt khe về
kiểu dáng và mẫu mốt. Sản phẩm dệt may tiêu thụ ở thị trờng này
mang tính thời trang cao, luôn thay đổi mẫu mã kiểu dáng, màu
sắc chất liệu để đáp ứng đợc tâm lý thích đổi mới, độc đáo và gây
ấn tợng của ngời tiêu dùng. Ngời tiêu dùng EU có sở thích và thói
quen sử dụng hàng của những hãng nổi tiếng thế giới vì họ cho
6
rằng những nhãn hiệu này gắn liền với chất lợng và uy tín lâu đời
nên sử dụng những mặt hàng này có thể yên tâm về chất lợng và an
toàn cho ngời sử dụng.
1.1.3 Do mức sống cao nên ngời dân EU yêu cầu khắt
khe về chất lợng và độ an toàn của sản phẩm dệt may.
Mức sống của ngời dân trong cộng đồng EU tơng đối đồng
đều và ở mức cao nên tiêu dùng của họ rất cao cấp, yêu cầu khắt
khe về chất lợng và độ an toàn giá cả không phải là vấn đề quyết
định nhất đối với thị trờng này. Vì thế cạnh tranh về giá không hẳn
là biện pháp tối u khi xâm nhập thị trờng EU. Thu nhập bình quân
đầu ngời của ngời dân EU ở mức khá cao, và tỉ lệ chi tiêu cho hàng
may trong tổng thu nhập dân c lớn. Bên cạnh đó ngời tiêu dùng EU
có xu hớng chi tiêu nhiều hơn cho những mặt hàng dệt may cao
cấp với yêu cầu về đa dạng về kiểu dáng, mẫu mã, chất lợng cao.
Ngời dân EU cũng đòi hỏi sản phẩm dệt may phải an toàn cho ng-
ời sử dụng không gây dị ứng, tạo cảm giác khó chịu cho ngời mặc
không có một số hoá chất mà hiệp hội dệt may Châu Âu cấm sử
dụng. Thị trờng Châu Âu còn sử dụng những tiêu chuẩn đánh giá
chất lợng rất khắt khe nh: tiêu chuẩn ISO 9000 và ISO 14000.
1.1.4 Các hãng, công ty có tên tuổi trong làng dệt may
Châu Âu lại là khách hàng của doanh nghiệp dệt may ở nớc
khác.
Hàng ngàn các hãng có tên tuổi của các nớc Châu Âu là
những ngời bán hàng cho các nhà bán lẻ, nhng sau khi tập hợp các
đơn hàng họ lại là ngời đi đặt hàng ở các nớc khác, trừ những mặt
hàng cao cấp sản xuất tại Châu Âu. Họ có thể đa nguyên liêu sang
và đặt các doanh nghiệp dệt may ở nớc khác gia công chế biến cho
họ sau đó sản phẩm đợc nhập về và dán nhãn mác của họ. Làm nh
vậy họ vừa tận dụng đợc nguồn nhân công rẻ hơn ở các nớc đang
7
phát triển từ đó làm giảm chi phí sản xuất và giúp họ thu đợc nhiều
lợi nhuận hơn và làm giảm ô nhiễm môi trờng do chất thải của
ngành công nghiệp dệt may gây ra. Việc làm này giúp họ chỉ cần
tập trung vào sản xuất những mặt hàng cao cấp. Các nhãn hiệu nổi
tiếng của các nhà sản xuất Châu Âu đã tạo đợc uy tín lớn đối với
ngời tiêu dùng, đây cũng là yếu tố chứng nhận chất lợng hàng hoá.
Vì vậy ngời tiêu dùng Châu Âu luôn cảm thấy yên tâm khi mua
hàng hoá của họ cho dù hàng hoá này đợc chính họ sản xuất hay
thuê gia công chế biến ở nơi khác.
1.2 Những yêu cầu đặt ra với sản phẩm dệt may nhập
khẩu vào EU
1.2.1 Thị trờng EU đặt ra những tiêu chuẩn về đạo đức
cho tất cả các nhà sản xuất ở các nớc đang phát triển.
Do ở các nớc đang phát triển, nhiều nhà sản xuất sử dụng lao
động trẻ em trong sản xuất công nghiệp đặc biệt là trong lĩnh vực
dệt may bởi lực lợng lao động này vừa rẻ tiền vừa dễ bóc lột sức
lao động. Mối lo ngại về việc sử dụng lao động trẻ em đang ngày
một lan rộng làm cho các nhà hoạt động xã hội lo ngại. Các tổ
chức phi chính phủ ở phơng tây, các phơng tiện truyền thông và
các tổ chức công đoàn ủng hộ các nhà cung cấp không sử dụng lao
động trẻ em thông qua việc nâng cao nhận thức cho ngời tiêu dùng
ở thị trờng này. Điều này đang tạo ra áp lực cho nhà nhập khẩu nớc
ngoài khi mua hàng phải đảm bảo nguồn cung cấp không sử dụng
lao động trẻ em. Những quy định về việc nguồn cung cấp phải đảm
bảo tính đạo đức áp dụng cho tất cả các nhà sản xuất ở các nớc
đang phát triển và thậm chí áp dụng cho cả đối với các nhà thầu
phụ. Các nhà nhập khẩu lớn trên thế giới đang áp dụng những qui
tắc chặt chẽ này nếu không họ sẽ bị công chúng tẩy chay.
8
1.2.2 Sản phẩm dệt may khi nhập khẩu vào EU phải
dán nhãn môi trờng.
Các nhà sản xuất hàng dệt may từ các nớc đang phát triển
đang ngày càng đối mặt với yêu cầu dán nhãn môi trờng. Dán
nhãn môi trờng hiện đợc coi là một công cụ marketing và các sản
phẩm có dán nhãn môi trờng thờng dành cho các thị trờng phát
triển. Yêu cầu dán nhãn môi trờng đợc các nhà bảo vệ môi trờng đ-
a ra và cũng một phần là do tác động của chiến dịch quảng cáo quá
khích của các ngành bảo hộ sản xuất của các nớc trong EU. Các
sản phẩm dệt may của EU đang bị cạnh tranh gay gắt bởi hàng dệt
may của các nớc đang phát triển nh Trung Quốc, một số nớc
ASEAN nhập khẩu vào EU với giá rẻ mẫu mã đa dạng lại phù hợp
với nhu cầu luôn luôn thay đổi. Vì vậy để bảo hộ sản xuất trong n-
ớc khỏi nguy cơ mất thị phần ngay tại thị trờng EU các nhà sản
xuất đã đa ra tiêu chuẩn dán nhãn môi trờng. Việc dán nhãn môi
trờng sẽ làm cho việc tiếp cận các thị trờng phát triển sẽ bị giảm
đáng kể nếu ngời tiêu dùng tẩy chay hàng hoá không dán nhãn
sinh thái.
1.2.3 Sản phẩm dệt may nhập khẩu vào EU phải chú
trọng yếu tố thời vụ.
Các nhà sản xuất phải căn cứ vào chu kỳ thay đổi của thời
tiét trong năm ở từng khu vực của thị trờng EU mà cung cấp hàng
hoá cho phù hợp. Nếu không chú trọng đến vấn đề này thì hàng
hoá của các nớc xuất khẩu sang EU không đáp ứng kịp thời nhu
cầu thậm chí là không bán đợc hàng. Các nhà nhập khẩu Châu Âu
luôn chú ý đến thời hạn giao hàng. Nếu các nớc xuất khẩu không
giao hàng kịp thời đúng nh trong hợp đồng thì họ có thể mất đi
những đơn đặt hàng lớn từ thị trờng EU. Trong kinh doanh các
doanh nghiệp của Châu Âu luôn coi trọng chữ tín, hiểu đợc điều
9
này thì doanh nghiệp của nớc xuất khẩu và nớc nhập khẩu mới có
thể hợp tác làm ăn lâu dài với nhau.
10
HOạT ĐộNG XUấT KHẩU HàNG DệT MAY Của
VIệT NAM SANG THị TRƯờng EU Trong thời gian
qua
1.1 Những cơ chế chính sách của Đảng và Nhà nớc với
xuất khẩu hàng dệt may.
Trong thời gian gần đây Đảng và Nhà nớc đã tạo mọi điều
kiện cho các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp dệt may
nói riêng trong hoạt động xuất khẩu. Đờng lối của Đảng đợc thể
chế hoá bằng các chính sách, cơ chế xuất nhập khẩu theo hớng tự
do hoá thơng mại. Quốc hội đã xây dựng và ban hành nhiều luật
nh Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam, luật thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu, luật Thơng mại. Chính phủ đã có nhiều Nghị định
nhằm chuyển căn bản hoạt động xuất nhập khẩu từ cơ chế tập
trung bao cấp sang cơ chế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
Nghị định 57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998 của chính phủ đã cho
phép tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đợc
phép xuất nhập khẩu trực tiếp, nhận gia công và làm đại lý bán cho
nớc ngoài hầu hết các loại hàng hoá ( trừ một số loại hàng hoá cấm
nhập khẩu, xuất khẩu và xuất nhập khẩu có điều kiện) và trớc khi
tién hành kinh doanh xuất nhập khẩu chỉ phải đăng kí mã số doanh
nghiệp xuất nhập khẩu với cơ quan hải quan tỉnh, thành phố nơi
doanh nghiệp đóng trụ sở chính.
Trong quá trình thực hiện, Nhà nớc đã thờng xuyên hoàn
thiện chính sách thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và đổi mới cơ chế
điều hành xuất nhập khẩu nhằm khuyến khích mạnh mẽ xuất khẩu.
Chính phủ đã thực hiện chính sách hoàn thuế, trợ giá, bù lãi suất
cho hoạt động xuất khẩu và thởng xuất khẩu . Để khuyến khích
11
xuất khẩu Nhà nớc ta đã giảm bớt hàng rào thuế quan đối với nhập
khẩu. Việc giảm thuế xuống còn 0-5% có ý nghĩa lớn khi Việt
Nam tham gia vào ASEAN và sắp tới tham gia vào tổ chức thơng
mại thế giới (WTO). Trên cở sở nguyên tắc chung là có đi, có lại
trong buôn bán quốc tế, việc cắt giảm thuế nhập khẩu với hang hoá
nớc ngoài của Việt Nam tạo điều kiện cho hàng hoá Việt Nam và
đặc biệt là hàng dệt may có thể dễ dàng xuất khẩu sang thị trờng
các nớc thành viên của ASEAN và WTO mà không gặp phải trở
ngại lớn từ hàng rào thuế quan và phi thuế quan của nớc nhập
khẩu. Cùng với việc phê duyệt chiến lợc tăng tốc phát triển ngành
Dệt - May đến năm 2010 Nhà nớc đã có nhiều chính sách u đãi để
phát triển ngành Dệt May thành một trong những ngành công
nghiệp mũi nhọn, nâng cao khả năng cạnh tranh và năng lực xuất
khẩu của ngành.
Để giảm tối đa chi phí cho sản phẩm dệt may xuất khẩu, tạo
mọi điều kiện cho sản phẩm dệt may cạnh tranh trên thị trờng thế
giới, chính sách thuế xuất nhập khẩu nớc ta đã có nhiều u đãi cho
ngành dệt may nh: áp dụng thuế suất 0% đối với sản phẩm dệt may
xuất khẩu. Thuế giá trị gia tăng cũng đợc áp thuế suất 0%; đối với
vật t, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu trong thới
hạn 275 ngày không phải nộp thuế nhập khẩu, nêu ngoài thời hạn
trên doanh nghiệp phải nộp thuế nhập khẩu nhng nhng sẽ đợc hoàn
trả sau khi sản phẩm đợc xuất khẩu. Miễn thuế đối vớivật t nguyên
liệu nhập khẩu để gia công hàng cho nớc ngoài.
Chính phủ thực hiện một số chính sách, biện pháp khuyến
khích xuất khẩu theo kiến nghị của Bộ Thơng mại. Tiếp tục đẩy
mạnh biện pháp hỗ trợ tài chính, áp dụng các chính sách thởng
theo kim ngạch xuất khẩu và đơn giản hoá thủ tục xét thởng. Ưu
tiên những mặt hàng có giá trị gia tăng cao.Tăng cờng các biện
12
pháp hạ giá thành cũng nh chi phí ngoài giá thành, u đãi về thuế
cho các doanh nghiệp vệ tinh nh đối với các doanh nghiệp sản xuất
hàng xuất khẩu, kiểm soát và giảm tới mức hợp lý các chi phí và
giá cả của các nhà cung ứng dịch vụ độc quyền. Điều chỉnh thuế
thu nhập đối với các doanh nghiệp trong nớc sản xuất hàng xuất
khẩu (hiện ở mức 32%) nh đang áp dụng với các donah nghiệp có
vốn đầu t nớc ngoài(25%).
Đẩy mạnh xúc tiến thơng mại qua việc tăng cờng tổ chức
các đoàn doanh nghiệp thực hiện công tác xúc tiến thơng mại với
sự bảo trợ của Nhà nớc, cải tiến việc chi hỗ trợ phát triển thị trờng
và xúc tiến thơng mại theo hớng không dàn trải, u tiên danh một tỷ
lệ thích hợp cho các chơng trình xuất khẩu trọng điểm. Tiếp tục cải
cách thủ tục hành chính, xoá bỏ các rào cản bất hợp lý. Tập trung
đơn giản hoá thủ tịc hải quan, tăng diện hàng hoá xuất nhập khẩu
đợc miễn kiểm tra hải quan cải tiến quy trình nghiệp vụ để doanh
nghiệp có thể kiểm tra hàng hoá xuất khẩu bất kỳ lúc nào nếu có
đăng ký trớc. EU là thị trờng mũi nhọn xuất khẩu của Việt Nam,
do đó Chính phủ đang xem xét nhợng bộ một số yêu cầu mở cửa
thị trờng để đổi lấy việc gia tăng hạn ngạch dệt may
Để khai thác tối đa thị trờng EU và đảm bảo tính linh hoạt
trong việc triển khai thực hiện hạn ngạch, năm 2002 Bộ Thơng mại
đã ban hành một cơ chế mới gọi là cơ chế cấp giấy phép xuất khẩu
tự động. Cơ chế này đợc đánh giá là sẽ giúp khắc phục đợc nhiều
nhợc điểm của cơ chế cũ mà quan trọng là nó giải quyết cơ bản
tình trạng đầu cơ hạn ngạch, tạo sân chơi bình đẳng, tạo cơ hội cho
tất cả các doanh nghiệp sản xuất hàng chất lợng tốt, có khách hàng
đều có cơ hội xuất khẩu.
13
2.2 Kết quả của hoạt động xuất khẩu sang EU trong thời
gian qua.
Thị trờng EU là thị trờng xuất khẩu hàng dệt may có hạn
ngạch chủ yếu của Việt Nam. EU đợc coi là thị trờng xuất khẩu
trọng điểm của nớc ta và đang đợc các doanh nghiệp dệt may tập
trung khai thác có hiệu quả các tiềm năng của thị trờng này. Hàng
năm EU nhập khẩu trên 63 tỷ USD quần áo các loại và trong đó
chỉ có khoang 10 15% là tiêu dùng bình thờng còn lại là sử
dụng theo mốt. Từ năm 1980, chúng ta đã xuất khẩu hàng dệt may
sang một số nớc thành viên EU nh Đức, Anh, Pháp nh ng chỉ từ
năm 1993 xuất hàng dệt may sang EU mới thực sự khởi sắc.
Xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang EU đặc biệt
phát triển mạnh kể từ khi có hiệp định buôn bán hàng dệt may. Cụ
thể, sau khi hiệp định này đợc ký kết ngày 15/2/1992 và có hiệu
lực và năm 1993 đã tạo cơ sở pháp lý và kinh tế vững chắc đa
ngành dệt may xuất khẩu của Việt Nam bớc vào giai đoạn tăng tr-
ởng nhanh chóng, từ chỗ hầu nh bị cấm vận nhóm hàng này của
Việt Nam xuất khẩu sang EU có tốc độ tăng trởng kim ngạch
23%/năm trong thời kỳ 1993 1997. Theo Hiệp định năm 1992,
Việt Nam đợc phép xuất khẩu sang EU 151 chủng loại mặt hàng
(cat) trong đó có 46 loại không bị hạn ngạch. Tổng số hạn ngạch
thao hiệp định này là 21298 tấn với kim ngạch khoản 450 triệu$.
Tuy nhiên nếu nhìn từ phía EU thì Việt Nam chỉ là nhà xuất khẩu
lớn thứ 16 và chiếm 0.5% kim ngạch nhập khẩu hàng dệt may của
EU. Điều đó chứng tỏ rằng hàng may mặc của Việt Nam vào EU
là quá nhỏ so với nhu cầu. Trong số các nớc thuộc EU thì Đức là
nớc nhập khẩu hàng dệt may lớn nhát của Việt Nam chiếm 41%
tổng giá trị xuất khẩu, tiếp theo là Pháp 14%, Hà Lan 12%, Italia
9% và các nớc khác chiếm 8%. Từ 1993 đến năm 1999 xuất khẩu
hàng dệt may sang EU đạt gần 700 triệu USD và năm 2000 tăng
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét