Kế toán nghiệp vụ bán hàng GVHD: T.S Phạm Châu Thành
- Được chủ động trong việc sử dụng vốn và các quỹ của công ty để phục vụ kòp thời
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo nguyên tắc bảo tồn và phát triển vốn.
- Được quyết đònh trong việc tổ chức bộ máy quản lý và mạng lưới sản xuất kinh
doanh phù hợp với nhiệm vụ được giao, lựa chọn thò trường, quyền quyết đònh giá cả, lao
động…
- Được quyền tham gia các hội chợ quảng cáo, triển lãm hàng hoá trong và ngoài
nước.
- Được quyền chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, ký cược, ký quỹ, cầm cố các tài
sản thuộâc quyền quản lý của Công ty nhưng phải tuân thủ theo nguyên tắc bảo tồn và
phát triển. Quyền này bò giới hạn đối với các thiết bò, nhà xưởng… quan trọng, có giá trò
lớn, tức phải được sự đồng ý hay cho phép của Bộ Thương Mại.
- Được khiếu nại, tố tụng trước cơ quan pháp luật Nhà Nước đối với các tổ chức cá
nhân vi phạm các điều khoản trong hợp đồng kinh tế đã ký kết, vi phạm chế độ quản lý
kinh tế và tài chính của Nhà Nước làm thiệt hại tài sản, hàng hoá của Công ty.
- Được hưởng chế độ trợ cấp, trợ giá khi bò thiệt hại không đủ bù đắp chi phí, do
thiên tai, lạm phát.
1.2 Cơ cấu tổ chức và quản lý của Công ty:
1.2.1 Các phòng ban và chức năng :
Ban điều hành Công ty bao gồm:
Đứng đầu là giám đốc: Giám đốc Công ty do Bộ Thương Mại bổ nhiệm, bãi
nhiệm, là người đại diện cho mọi quyền lợi và nghóa vụ của Công ty, chòu sự giám sát,
quản lý của Bộ Thương Mại, chòu trách nhiệm trước cấp trên chủ quản và pháp luật Nhà
Nước hiện hành.
Dưới Giám đốc là Phó Giám đốc: Phó Giám đốc là người trợ giúp đắc lực, tham
mưu cho Giám đốc, trực tiếp quản lý công tác tổ chức trong nội bộ Công ty, hoàn thành
các nhiệm vụ do Giám đốc giao, được quyền thay mặt Giám đốc giải quyết, điều hành
việc kinh doanh trong phạm vi cho phép khi Giám đốc vắng mặt và chòu trách nhiệm
trước Giám đốc.
Các đơn vò hạch toán đầy đủ: Ở các đơn vò hạch toán đầy đủ, tổ chức kế toán
riêng để hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vò mình, được Công ty uỷ
nhiệm mở tài khoản riêng tại Ngân hàng, tuy nhiên phần thuế thu nhâïp doanh nghiệp,
phân phối lợi nhuận phải thông qua Công ty, đònh kỳ các đơn vò trực thuộc này gởi báo
cáo quyết toán về Công ty.
Các đơn vò hạch toán báo sổ: Ở các đơn vò kế toán báo sổ, nhân viên kế toán có
nhiệm vụ thu thập chứng từ, kiểm tra và sử lý sơ bộ chứng từ, đònh kỳ gởi các chứng từ
về phòng kế toán Công ty.
Các phòng ban: Công ty có 4 phòng ban, mỗi phòng ban điều có chức năng riêng
biệt, luôn có mối quan hệ hỗ tương với mục đích phục vụ cho công tác quản lý, điều
hành cho Công ty một cách khoa học, hiệu quả.
SVTH:Nguyễn Thò Hương Trang 5
Kế toán nghiệp vụ bán hàng GVHD: T.S Phạm Châu Thành
• Phòng tổ chức hành chính thanh tra:
- Là cầu nối giữa các phòng ban, thực hiện công tác về chức năng hành chính như:
giao nhận, lưu trữ, quản ký hồ sơ, công văn tài liệu và các con dấu của công ty. Thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành các chính sách, pháp luật của Nhà Nước trong lónh vực
thương mại từ văn phòng công ty đến các đơn vò trực thuộc. Tăng cường kiểm tra giải
quyết kòp thời các việc có liên quan đến Công ty như khiếu nại, kiện cáo.
- Thực hiện các công tác quản lý nhân sự như: tuyển dụng, đào tạo, đề bạc, điều
động, bố trí…. Ngoài ra còn thực hiện chức năng đánh máy, soạn thaỏ văn bản, điều xe,
tiềp khách, tổ chức hội họp….
• Phòng kinh doanh Xuất Nhập Khẩu:
- Nắêm bắt, nghiên cứu những biến động của thò trường để có biện pháp, phương
thức kinh doanh phù hợp mang lại hiệu quả cao nhất, tham mưu cho ban giám đốc trong
việc hạch đònh và thực hiện kế hoạch hoạt động kinh doanh hàng hoá, nhập khẩu và nội
thương của toàn Công ty.
- Hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vò trực thuộc trong việc thực hiện các kế hoạch kinh
doanh và phân tích các hoạt động kinh tế.
- Lập kế hoạch mua bán, đặc biệt khai thác các mặt hàng nhập khẩu, mở rộng kinh
doanh của Công ty bằng cách tìm phương hướng, đẩy mạnh việc xuất khẩu những mặt
hàng đang kinh doanh và đã ổn đònh, mở rộng thò trường trong nước và nâng cao khả
năng của tổ tiếp thò.
• Phòng đầu tư Xuất Nhập Khẩu :
- Tìm kiếm, khai thác thò trường nước ngoài, các cơ hội đầu tư, hợp tác nước ngoài .
- Tiến hành các phương án đầu tư chế biến hàng xuất khẩu, tiến tới xuất khẩu các
mặt hàng do đơn vò nước ngoài có nhu cầu, tìm nguồn hàng mới để tăng kinh ngạch cho
Công ty.
• Phòng tài chính kế toán:
- Ghi chép và phản ảnh tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cân đối tài khoản,
xác đònh kết quả kinh doanh, lập các báo cáo kế toán hiện thời theo chế độ quy đònh hiện
hành… giúp đỡ và hướng dẫn các đơn vò, các phòng ban thực hiện tốt các chế độ, chính
sách về kế toán, thuế…
- Xây dựng kế hoạch tài chính, quản lý vả theo dõi tình hình tài chính toàn Công ty,
quản lý thu chi tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng, thanh toán công nợ, nộp thuế và các khoản
nộp khác vào Ngân sách Nhà Nước.
Tổng số cán bộ, công nhân viên của toàn Công ty: 477 (người), trong đó:
+ Lao động dài hạn: 222 người (lao động thường xuyên)
+ Lao động ngắn hạn: 255 người (từ 1 năm trở xuống)
+ Nam: 290 người
+ Nữ: 187 người
Văn phòng Công ty co 40 người (28 nam, 12 nữ)
SVTH:Nguyễn Thò Hương Trang 6
Kế toán nghiệp vụ bán hàng GVHD: T.S Phạm Châu Thành
1.2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY
SVTH:Nguyễn Thò Hương Trang 7
Kế toán nghiệp vụ bán hàng GVHD: T.S Phạm Châu Thành
Chương II: KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG HOÁ TẠI
CÔNG TY THỰC PHẨM VÀ DỊCH VỤ TỔNG HP
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty:
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty:
2.1.1.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty:
Với mạng lưới hoạt động kinh doanh rộng lớn nằm rải rác ở các tỉnh thành từ Bắc vào
Nam, vừa phải đảm bảo tập trung thống nhất, chặt chẽ trong việc chỉ đạo công tác kế
toán của toàn Công ty vừa pahỉ đảm bảo cung cấp kòp thời các số liệu cần thiết cho các
đơn vò trực thuộc nắm được tình hình kinh doanh của đơn vò mình một cách chính xác,
nên Công ty áp dụng song song hai hình thức tổ chức kế toán là: kế toán phân tán và kế
toán tập trung.
Kế toán phân tán:
Công ty cho phép phân cấp hạch toán kế toán, một số các chi nhánh có tổ chức bộ
máy kế toán độc lập tuy nhiên phần quan hệ với Ngân hàng Nhà Nước thì phải thông
qua Công ty như phần thuế thu nhập doanh nghiệp, cũng như công tác phân phối lợi
nhuận đều phải thông qua Công ty. Đònh kỳ các đơn vò trực thuộc này gởi báo cáo quyết
toán về Công ty. Các chi nhánh này cũng được Công ty uỷ nhiệm mở tài khoản riêng tại
Ngân hàng, tự ký kết các hợp đồng kinh doanh.
Các chi nhánh áp dụng hình thức này:
Chi nhánh Công ty Thực Phẩm và Dòch vụ Tổng hợp tại Hà Nội.
Xí nghiệp Thực Phẩm Quy Nhơn.
Chi nhánh Công ty Thực Phẩm và Dòch Vụ Tổng Hợp tại Nha Trang.
Trung Tâm Thương Mại – Khách Sạn và Dòch Vụ Du Lòch.
Kế toán tập trung:
Ở các đơn vò hạch toán báo sổ, nhân viên kế toán có nhiệm vụ thu thập chứng từ,
kiểm tra và sử lý sơ bộ chứng từ, đònh kỳ gởi các chứng từ về phòng kế toán Công ty. Từ
các chứng từ này và báo cáo tổng hợp của các đơn vò hạch toán đầy đủ, phòng kế toán
Công ty có nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ, làm tiếp các
nghiệp vụ kế toán còn lại của các chi nhánh đưa về, cuối kỳ kế toán tại Công ty sẽ lập
báo cáo tài chính chung cho toàn Công ty.
Các chi nhánh còn lại hạch toán theo phương pháp này.
2.1.1.2 Nhiệm vụ và chức năng của từng thành viên trong bộ máy kế toán:
Hiện nay, phòng tài chính kế toán của Công ty có 6 người, gồm: 1 kế toán trưởng,
2 phó phòng, 2 kế toán viên và 1 thủ quỹ.
Kế toán trưởng:
SVTH:Nguyễn Thò Hương Trang 8
Kế toán nghiệp vụ bán hàng GVHD: T.S Phạm Châu Thành
Là người hỗ trợ đắc lực cho Ban Giám đốc trong việc tổ chức chỉ đạo, thực hiện công
tác tài chính kế toán và thống kê tại Công ty, chòu trách nhiệm trước Ban Giám đốc về
việc tổ chức công tác kế toán của toàn Công ty.
- Giải quyết cho vay đối với các đơn vò trực thuộc.
- Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm cho Công ty và các đơn vò.
- Giải quyết và đề xuất cho Ban Giám đốc Công ty việc xử lý và thu hồi công nợ
tồn đọng toàn Công ty.
- Thay mặt Công ty làm việc với các cơ quan Trung ương về các vấn đề liên quan
đến Công ty.
- Theo dõi và xử lý toàn bộ tài sản của Công ty.
- Đại diệân cho Giám đốc Công ty theo uỷ quyền để giải quyết các vụ tranh chấp,
khiếu kiện.
Phó phòng kế toán (phụ trách tài chính)
- Trợ giúp cho kế toán trưởng trong việc phụ trách tài chính từ văn phòng xuống các
đơn vò trực thuộc. Nghiên cứu chức năng tổ chức vốn nhằm đảm bảo khai thác và cung
cấp đầy đủ vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty.
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn: Quản lý, theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn
được cấp, vốn vay của các đơn vò trực thuộc nhằm hạn chế tình trạng sử dụng vốn sai
mục đích và bò chiếm dụng vốn. Đồng thời kiêm nhiệâm chức năng kế toán Ngân hàng.
Trực tiếp theo dõi, xử lý các công việc liên quan đến mảng Ngân hàng (vay vốn Ngân
hàng, thanh toán L/C, chuyển tiền, mua bán ngoại tệ, lập uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu,
giao dòch với các Ngân hàng…)
Phó phòng kế toán ( phụ trách kế toán tổng hợp):
- Trợ giúp cho kế toán trưởng trong việc phụ trách công tác kế toán tổng hợp từ văn
phòng Công ty cho đến các đơn vò trực thuộc. Đònh kỳ hàng quý, năm tiến hành lập các
báo cáo tài chính liên quan đến hoạt động kinh doanh tại văn phòng Công ty và tổng hợp
các báo cáo từ các đơn vò trực thuộc, lập báo cáo quyết toán chung cho toàn Công ty.
- Giám sát và kiểm tra viêc thực hiện thuế, chi phí trực tiếp tại văn phòng Công ty
và gián tiếp đối với các đơn vò trực thuộc.
Kế toán tiền mặt và thanh toán:
Lập phiếu thu, phiếu chi theo chứng từ gốc được Giám đốc và kế toán trưởng ký
duyệt. Hàng ngày, theo dõi, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến
tiền mặt. Cuối ngày đối chiếu số dư với thủ quỹ. Ngoài ra còn theo dõi các tài khoản:
141, 138, 338.
Kế toán hàng hoá và công nợ:
- Theo dõi tình hình nhập xuất hàng hoá, hướng dẫn các chi nhánh làm những vấn
đề có liên quan đến giá vốn, giá bán, hoá đơn… .Hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến
nhập xuất hàng hoá, theo dõi các khoản công nợ phải thu, phải trả cho từng khách hàng.
Cuối tháng lập báo cáo chi tiết về Nhập_Xuất_Tồn theo từng mặt hàng. Cuối quý lập
SVTH:Nguyễn Thò Hương Trang 9
Kế toán nghiệp vụ bán hàng GVHD: T.S Phạm Châu Thành
báo cáo tổng hợp về phần hành của mình cho kế toán tổng hợp. Ngoài ra còn theo dõi tài
khoản 136 và 336.
Thủ quỹ:
Quản lý và thực hiện các khoản thu, chi tiền mặt theo phiếu thu, phiếu chi do kế
toán thanh toán lập; ghi chép vào sổ quỹ theo thứ tự các nghiệp vụ phát sinh. Cuối ngày
kiểm tra tồn quỹ và đối chiếu số dư với kế toán thanh toán. Nếu có chênh lệch, kế toán
và thủ quỹ phải kiểm tra, tìm ra nguyên nhân và đề xuất biện pháp xử lý.
2.1.1.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại Công ty:
2.1.2.1. Hệ thống tài khoản đang sử dụng:
Hiện tại doanh nghiệp đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán được ban hành theo
quyết đònh số 1141 TC/ QĐ/ CĐKT do Bộ tài chính ban hành ngày 01/11/1995.
Ngoài quyết đònh trên hệ thống tài khoản kế toán còn được bổ sung theo các thông tư
sau:
- Thông tư 89/ 2002/ TT – BTC do Bộ tài chính ban hành ngày 09/12/2002.
- Thông tư 105/2003/ TT – BTC do Bộ tài chính ban hành ngày 04/11/2002
SVTH:Nguyễn Thò Hương Trang 10
Kế toán nghiệp vụ bán hàng GVHD: T.S Phạm Châu Thành
2.1.2.2. Hệ thống sổ sách tại Công ty :
- Mỗi hình thức kế toán phù hợp với một loại hình công ty nhất đònh vì nó phụ
thuộc vào khối lượng công việc và trình độ của nhân viên kế toán.
Vì vậy, việc lựa chọn hình thức kế toán bao gồm: Số lượng sổ kế toán, kết cấu sổ,
phương pháp ghi sổ, mối quan hệ giữa các loại sổ trong việc ghi chép, phương pháp kiểm
tra đối chiếu số liệu, trình tự lập báo cáo tài chính nhằm hệ thống hoá các thông tin kinh
tế tài chính cần thiết phục vụ cho lãnh đạo và quản lý phải phù hợp với những yêu cầu
trên.
Do đó, Công ty đã chọn hình thức “Nhật ký chứng từ”.
- Là Công ty có quy mô nên việc lựa chọn hình thức sổ sách kế toán “Nhật ký
chứng từ” là đúng đắn và phù hợp với tình hình thực tế tại Công ty.
- Theo hình thức này: Khi một nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ vào chứng từ gốc
để phản ảnh vào nhật ký chứng từ. Cuối tháng căn cứ vào số liệ tổng hợp của các nhật
ký chứng từ lần lượt ghi vào sổ cái.
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ
SVTH:Nguyễn Thò Hương Trang 11
Kế toán nghiệp vụ bán hàng GVHD: T.S Phạm Châu Thành
- Các loại sổ sách kế toán liên quan: Nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ hoặc thẻ chi
tiết, sổ cái.
Trình tự ghi sổ :
- Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra, ghi chép các nghiệp vụ
đó vào sổ nhật ký hay bảng kê. Trường hợp ghi bảng kê hàng ngày thì cuối tháng tổng
cộng sốù liệu để chuyển vào nhật ký chứng từ. Đối với các chứng từ có liên quan đến các
sổ sách và thẻ kế toán chi tiết thì được ghi vào sổ và thẻ liên quan.
- Cuối tháng phải thực hiện công việc khoá sổ kế toán. Số liệu tổng cộng ở nhật
ký chứng từ và bảng kê sẽ được dùng làm căn cứ ghi vào sổ cái và từ đó mới sử dụng
làm căn cứ lập báo cáo tài chính.
2.1.2.3. Các phương pháp kế toán cơ bản đang được thực hiện tại Công ty:
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Phương pháp tính giá hàng xuất kho: Theo phương pháp FIFO.
- Phương pháp tính khấu hao: Theo QĐ 206/ 2003/ QĐ – BTC ngày
12/12/2003.
- Phương pháp thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.
2.1.2.4. Tổ chức trang bò các phương tiện công nghệ phục vụ cho công tác kế toán:
Để công tác quản lý được thuận lợi hơn, hiện nay Công ty đã trang bò máy vi tính cho
hầu hết các phòng ban nhất là phòng Tài chính Kế toán để nâng cao hiệu quả công việc.
Công ty cũng đã lắp đặt phần mền kế toán cho các máy vi tính trong phòng Tài chính Kế
toán. Vì vậy công tác kế toán cũng đã bớt phần thủ công hơn. Hàng ngày nhân viên kế
toán chỉ lưu trữ các số liệu liên quan từ các chứng từ vào máy tính. Cùi tháng chỉ đối
chiếu kiểm tra kết quả trên máy tính. Ngoàøi ra, Công ty cũng đã thực hiện nối mạng
Internet để dễ dàng hơn trong việc thu thập các thông tin giữa các phòng ban.
2.2. Đặc điểm tình hình kinh doanh thương mại tại Công ty:
- Với nhòp độ kinh doanh như vũ bão, hiện nay Công ty đang đứng trước sự cạnh
tranh gay gắt với các đơn vò cùng ngành về các mặt hàng cũng như khách hàng. Đó là
một thách thức không nhỏ đối với mỗi đơn vò, doanh nghiệp tham gia vào hoạt động sản
xuất kinh doanh. Vì vậy, sự tồn tại và phát triển của Công ty phụ thuộc rất nhiều vào khả
năng quản lý.
Công ty đã nghiên cứu tình hình chung, đưa ra những mặt thuận lợi, khó khăn để từ
đó tìm ra giải pháp thích hợp.
2.2.1. Thuận lợi:
- Được sự chỉ đạo, giúp đỡ thường xuyên và kòp thời của Bộ Thương Mại và
Đảng uỷ khối Bộ Thương Mại.
- Mục tiêu, phương hướng sản xuất kinh doanh và cung ứng dòch vụ của Công
ty được xác đònh rõ ràng cụ thể trong nghò quyết của Đảng bộ Công ty trong kế hoạch
hàng năm và kế hạch 5 năm của Công ty.
SVTH:Nguyễn Thò Hương Trang 12
Kế toán nghiệp vụ bán hàng GVHD: T.S Phạm Châu Thành
- Tập thể lãnh đạo và cán bộ công nhân viên Công ty là một tập thể đoàn
kết, nhất trí, có tinh thần trách nhiệm cao trong công tác và quyết tâm thực hiện vượt
mức các chỉ tiêu của Bộ Thương Mại giao cho.
- Có hệ thống quy chế quản lý tốt để điều hành hoạt động của Công ty tại
văn phòng cũng như tại các đơn vò cơ sở.
- Uy tín của Công ty đối với khách hàng trong và ngoài nước ngày càng cao.
- Từ năm 2002 trở đi, Công ty đã áp dụng rộng rãi các chế độ khoán trong
sản xuất kinh doanh, xoá bỏ dần chế độ tập trung bao cấp, đã tạo cho các đơn vò chủ
động hoàn thành kế hoạch của đơn vò mình nói riêng và của toàn Công ty nói chung.
2.2.2. Khó khăn:
Một số khó khăn lớn vẫn còn tồn đọng trong Công ty trong nhiều năm qua:
- Ngành nghề hoạt động có tỷ suất sinh lợi nhuận thấp. Vốn kinh doanh phải đi vay
Ngân hàng là chủ yếu do vốn lưu động đã bò khê? động trong các khoản lỗ từ năm 1992
và công nợ không có khả năng thu hồi luỹ kế từ Tổng Công ty Thực Phẩm cũ.
- Mặt hàng thực phẩm là mặt hàng được kinh doanh rộng rãi, do đó sức cạnh tranh
rất cao, bên cạnh đó Công ty không được độc quyền sản xuất kinh doanh và chưa có mặt
hàng nào tự sản xuất để kinh doanh.
- Lực lượng lao động có độ tuổi trung bình cao, ít được đào tạo và đào tạo lại, nhất
là về mặt ngoại ngữ, tin học… nên chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội
hiện nay. Nhìn chung, Công ty còn thiếu cán bộ lãnh đạo và nhân viên có trình độ
chuyên sâu về tiếp cận thò trường, về sản xuất chế biến thuỷ hải sản, nông sản thực
phẩm…
- Nhiều tài sản cùa Công ty chưa hoàn tất pháp lý về quyền sở hữu.
2.2.3. Phương hướng, mục tiêu và chỉ tiêu kế hoạch năm 2005:
Phương hướng, mục tiêu phát triển của Công ty đã được thống nhất trong việc xây
dựng kế hoạch 5 năm (2001 – 2005) và được xác đònh tại Đại hội Đảng bộ Công ty
nhiệm kỳ III là:
- Tiếp tục nay mạnh sản xuất kinh doanh dòch vụ tổng hợp, trong đó hoạt động kinh
doanh dòch vụ chuyên ngành thực phẩm là chính: Kết hợp kinh doanh bán buôn với bán
lẻ. Ưu tiên đầu tư cho hoạt động xuất khẩu, trước mắt đẩy mạnh công tác kinh doanh
xuất khẩu, phấn đấu những năm tới Công ty có thể trự tiếp tổ chức sản xuất, chế biến
hàng nông sản, thuỷ hải sản xuất khẩu, từng bước đưa tỷ lệ doanh thu sản xuất, chế biến,
gia công lên 10-20% torng tổng doanh thu. Mở rộng hoạt động dòch vụ từ 10-20% trong
tổng doanh thu. Quan tâm tạo nhiều việc làm cho người lao động, thu nhập thực tế bình
quân đầu người năm sau cao hơn năm trước, đảm bảo an toàn lao động và bảo hiểm xã
hội cho người lao động. Xây dựng và phát triển thong hiệu GENCOFOV của Công ty;
Phấn đấu trong nhiều năm tới Công ty Thực Phẩm và Dòch Vụ Tổng Hợp luôn giữ vững
doanh nghiệp nhà nước hạng 1. Quán triệt và thống nhất thực hiện thắng lợi nghò quyết
Hội nghò Ban chấp hành Trung Ương 3. Xây dựng Đảng bộ luôn trong sạch vững mạnh,
SVTH:Nguyễn Thò Hương Trang 13
Kế toán nghiệp vụ bán hàng GVHD: T.S Phạm Châu Thành
Công ty kinh doanh co hiệu quả và phát triển, làm tốt nghóa vụ với ngân sách Nhà Nước,
đời sống vật chất của người lai động luôn được cải thiện và nâng cao.
- Cụ thể như sau:
Chỉ tiêu kế hoạch 2005 của Công ty được Bộ Thương Mại giao theo Quyết đònh số
1883/2004/ QĐ/ BTM ngày 20/12/2004 như sau:
• Nộp ngân sách Nhà Nước : 17,5 tỷ đồng
• Kim ngạch Nhập khẩu : 2,1 triệu đồng
• Kim ngạch Xuất khẩu : 2,0 triệu đồng
• Tổng doanh thu : 500 tỷ đồng
• Lợi nhuận ròng : 2,6 tỷ đồng
2.3. Khái quát tình hình tài chính của Công ty:
2.4. Kế toán nghiệp vụ bán hàng hoá tại Công ty:
2.4.1. Những vấn đề chung về hoạt động kinh doanh tại Công ty:
Như đã trình bày ở chương I, đặc điểm hoạt động của Công ty Thực Phẩm và Dòch Vụ
Tổng Hợp (Genecofov) là vừa thực hiện hoạt đông mua bán hàng hoá vừa thực hiện hoạt
động dòch vụ. Chính vì vậy, quá trình lưu chuyển hàng hoá tại Công ty trở thành hoạt
động chủ yếu, với ý nghóa quan trọng đó nếu tổ chức tốt công tác lưu chuyển hàng hoá
SVTH:Nguyễn Thò Hương Trang 14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét