Chủ Nhật, 23 tháng 2, 2014

tg159

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
+ Thanh toán không dùng tiền mặt đã hạn chế rủi ro, an toàn cao trong lu thông và
mang lại thuận lợi trong việc trao đổi hàng hoá. Chẳng hạn ngời bán hàng chỉ cần cầm
tờ séc mà ngời mua phát hành đến ngân hàng phục vụ mình hoặc ngân hàng phục vụ ng-
ời phát hành thì ngân hàng sẽ trích nợ tài khoản ngời phát hành séc (nếu tờ séc hợp lệ,
hợp pháp và trên tài khoản ngời mua có đủ điều kiện ) và có tài khoản ngời bán (ngời
thụ hởng). Không may trong thời gian cha nộp séc
(séc vẫn còn thời hạn) mà bị mất thì tài sản của họ vẫn đợc đảm bảo không bị mất, nếu
khách hàng thông báo việc mất séc với Ngân hàng phục vụ mình kịp thời.
- Thanh toán không dùng tiền mặt tạo điều kiện cho ngân hàng thực hiện chức
năng kiểm soát bằng đồng tiền đối với hoạt động của nền kinh tế: Mặt khác nó giúp
cho Nhà nớc có kế hoạch điều hoà lu thông tiền tệ, ổn định giá trị đồng tiền, giữ vững
sức mua của đồng tiền.
+ Thông qua quá trình kiểm soát mà ngân hàng có thể can thiệp vào cách sử dụng
vốn, kiểm soát đợc quá trình luân chuyển vốn, tác động chi phối đến phơng pháp cách
thức sử dụng vốn của các đơn vị kinh tế sao cho có hiệu quả.
+ Thông qua qúa trình kiểm soát đối với các hoạt động của nền kinh tế ngân hàng
có những thông tin để phản ánh lên chính phủ, thông tin để thực hiện các dịch vụ của
ngân hàng. Đồng thời cùng với Nhà nớc, ngân hàng có biện pháp bảo đảm cho việc đầu
t và nâng cao hiệu quả vốn đầu t. Chính qua viêc thanh toán không dùng tiền mặt sẽ
tăng thêm tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng và đây cũng là chiến lợc khách
hàng của ngân hàng nếu ta thực hiện tốt.
Thanh toán không dùng tiền mặt cho giữ vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế. Vì
vậy ngân hàng không ngừng tìm mọi biện pháp cải tiến thể thức thanh toán nhằm đáp
ứng và phục vụ tốt nhu cầu phát triển của nền kinh tế .
3. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
3.1. Séc thanh toán:
Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản, đợc lập trên mẩu do Ngân hàng Nhà nớc quy
định, yêu cầu đơn vị thanh toán trích một số tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán của
mình để trả cho ngời thụ hởng có tên ghi trên séc hoặc ngời cầm séc.
Nh vậy chủ thể tham gia thanh toán séc bao gồm: Ngời phát hành, ngời thụ hởng
và Ngân hàng, mỗi bên có quyền lợi và nghĩa vụ nhất định trong thanh toán séc.
Nguyễn Thị Thanh Bình - 5 - Lớp TC7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Phạm vi áp dụng
Séc thanh toán giữa các khách hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán ở cùng một
đơn vị hoặc khác đơn vị nhng trong cùng hệ thống tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nớc ;
Séc thanh toán giữa các khách hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại các đơn vị
khác hệ thống tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nớc chỉ áp dụng trong trờng hợp các đơn
vị này có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố.
Bắt đầu từ ngày 1/4/1997 chế độ thanh toán séc mới quy định theo nghị định 30/CP của
Chính phủ và thông t hớng dẫn số 07/TT- NH1 của Ngân hàng Nhà nớc Việt
Nam, thanh toán séc gồm các loại sau.
3.1.1 Séc chuyển khoản
Là lệnh trả của ngời phát hành séc đối với ngân hàng phục vụ mình về việc trích trả
tiền từ tài khoản của mình trả tiền cho ngời thụ hởng có tên trên tờ séc.
Séc chuyển khoản cũng nh các loại séc nói chung đơn vị phát hành séc phải có đủ
số d trên tài khoản tiền gửi thanh toán ở Ngân hàng để đảm bảo thanh toán kịp thời các
tờ séc đã phát hành ra sau khi bên bán đã nộp séc vào Ngân hàng. Đây là một điều kiện
mà đơn vị phát hành séc phải chấp hành. Việc thanh toán séc sẽ không thực hiện khi tài
khoản của đơn vị phát hành không đủ số tiền để thanh toán cho số tiền ghi trên tờ séc đã
phát hành.
Nói chung, séc chuyển khoản thờng áp dụng với những khách hàng có tín nhiệm lẫn
nhau, có quan hệ làm ăn lâu dài, thờng xuyên. Chính vì vậy séc chuyển khoản bao giờ
cũng đợc hạch toán theo nguyên tắc nợ trớc có sau
3.1.2 Séc bảo chi :
Là tờ séc thông thờng đợc ngân hàng phục vụ đơn vị phát hành, đảm bảo khả
năng chi trả bằng cách trích từ tài khoản tiền gửi đa vào một tài khoản riêng (tài khoản
đảm bảo thanh toán séc bảo chi ) và đánh dấu bảo chi lên tờ séc trớc khi giao tờ séc cho
khách hàng .
Đối tợng áp dụng là thanh toán tiền hàng, dịch vụ do yêu cầu của đơn vị bán
hoặc theo quyết định của ngân hàng đối với chủ tài khoản vi phạm quy định phát hành
séc .
Phạm vi sử dụng nh các loại séc bình thờng khác nh đã nói trên .
Nguyễn Thị Thanh Bình - 6 - Lớp TC7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
- Thời hạn thanh toán 15 ngày kể từ ngày bảo chi séc. Tờ séc nộp vào nếu khách
hàng mở tài khoản tại cùng một ngân hàng nhng cùng một hệ thống thì ngân hàng phục
vụ ngời thụ hởng kiểm tra nếu hợp lệ thì có quyền ghi có ngay vào tài khoản của ngời
thụ hởng. Sau đó báo nợ cho ngân hàng phát hành séc để ghi nợ vào tài khoản đảm bảo
thanh toán séc bảo chi . Trờng hợp hai ngân hàng
khác hệ thống thì không đợc phép ghi có ngay mà phải giao nhận chứng từ đồng thời
tại phiên giao dịch để thực hiện ghi nợ trớc có sau
Nh vậy séc đợc ngân hàng bảo chi đảm bảo độ tin cậy về khả năng thanh toán của tờ
séc. Số tiền phát hành séc đã đợc ký quỹ để đảm bảo khả năng thanh toán. Khách hàng
cũng có thể yêu cầu bảo chi cho cả séc thanh toán bằng chuyển khoản và séc thanh toán
bằng tiền mặt
3.2 Uỷ nhiệm chi chuyển tiền :
Uỷ nhiệm chi là lệnh chi tiền của chủ tài khoản đợc lập theo mẫu in sẵn của ngân
hàng, yêu cầu ngân hàng phục vụ mình trích tài khoản của mình để trả cho ngời thụ h-
ởng.
Uỷ nhiệm chi đợc dùng để thanh toán các khoản trả tiền hàng, dịch vụ hoặc chuyển
tiền trong cùng hệ thống hoặc khác hệ thống ngân hàng cùng địa phơng hoặc khác điạ
phơng. Ngân hàng phải có trách nhiệm xử lí, giải quyết Uỷ nhiệm chi của khách hàng
nộp trong ngày làm việc (hoàn tất lệnh chi đó hoặc từ chối thực hiện nếu tài khoản của
khách hàng không đủ tiền hay lệnh chi đó không hợp lệ). Ngân hàng phục vụ bên thụ h-
ởng khi nhận đợc chứng từ hợp lệ ghi Có ngay vào tài khoản và báo cho khách hàng
biết
Uỷ nhiệm chi còn đợc sử dụng nh một công cụ trung gian để xin ngân hàng cấp
séc bảo chi.
* Séc chuyển tiền cầm tay : là một loại chuyển tiên đợc sử dụng theo yêu cầu của
khách hàng. Séc này đợc áp dụng trong cùng một hệ thống ngân hàng, Kho bạc Nhà nớc
do Ngân hàng, Kho bạc lập và trao cho khách hàng sau khi dã lu ký tiền vào tài khoản.
Thời hạn hiệu lực tối đa của tờ séc chuyển tiền cầm tay là 30 ngày kể từ ngày phát
hành ghi trên tờ séc .
Chuyển tiền mặt giữa các tỉnh, thành phố qua Ngân hàng áp dụng đối với các đơn vị
và cá nhân có yêu cầu.
Nguyễn Thị Thanh Bình - 7 - Lớp TC7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Các Ngân hàng sẽ thực hiện bằng thể thức chuyển tiền nhanh bằng điện đến địa chỉ
ngời lĩnh tiền hoặc cấp séc chuyển tiền cầm tay cho khách hàng .
Khi nhận đợc tờ séc chuyển tiền từ khách hàng, ngân hàng phải kiểm tra các yếu tố đặc
biệt là ký hiệu mật.
3.3 Uỷ nhiệm thu :
Uỷ nhiệm thu (UNT) đợc áp dụng thanh toán giữa các khách hàng mở tài khoản
trong một chi nhánh ngân hàng hoặc các chi nhánh ngân hàng cùng hoặc khác hệ thống.
Uỷ nhiệm thu do ngời thụ hởng lập gửi ngân hàng phục vụ mình để thu tiền đã giao
hoặc dịch vụ đã cung ứng. Khách hàng mua và bán phải thống nhất dùng hình thức
thanh toán UNT, với những điều kiện cụ thể ghi trong hợp đồng kinh tế, đồng thời phải
thông báo bằng văn bản cho khách hàng, Kho bạc Nhà nớc phục vụ ngời thụ hởng biết
để làm căn cứ cho việc thực hiện các UNT.
Uỷ nhiệm thu đợc lập theo mẫu của Ngân hàng Nhà nớc Việt nam, trong đó bên thụ
hởng phải ghi đầy đủ các yếu tố và ký tên, đóng dấu của đơn vị trên tất cả các UNT. Sau
khi hoàn tất việc giao hàng cung ứng dịch vụ ngời bán chủ động gửi Uỷ nhiệm thu tới
ngân hàng phục vụ mình để uỷ nhiệm cho ngân hàng thu hộ số tiền từ ngời mua theo
các chứng từ thanh toán hợp lệ. Khi nhận đợc UNT trong vòng một ngày làm việc, ngân
hàng phục vụ bên trả tiền ngay cho ngời thụ hởng để hoàn tất việc thanh toán. Nếu bên
tài khoản của bên trả tiền không đủ số tiền thanh toán sẽ bị phạt chậm trả. Mức phạt tuỳ
theo quy định giữa bên mua và bên bán trong hợp đồng, thờng đợc áp dụng nh sau :
Số tiền phạt Số tiền ghi Số ngày Tỷ lệ phạt
chậm trả = trên UNT ì trả chậm ì (Lãi suất nợ quá hạn)
Uỷ nhiệm thu chủ yếu sử dụng thanh toán các dịch vụ cung ứng mang tính chất định kì
nh tiền điện nớc, tiền điện thoại, tiền thuê nhà
3.4 Th tín dụng :
Hình thức thanh toán th tín dụng là hình thức thanh toán đợc ngân hàng bên đơn vị
mua cam kết trả tiền cho đơn vị bên bán, khi đơn vị bên bán thực hiện đúng theo các
điều khoản của th tín dụng.
Ngời mua đợc ngân hàng mở th tín dụng để đi mua hàng thì phải dùng tiền của mình
hoặc vay ngân hàng lu ký riêng để đảm bảo thanh toán cho th tín dụng. áp dụng hình
Nguyễn Thị Thanh Bình - 8 - Lớp TC7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
thức thanh toán này quyền lợi của bên bán sẽ đợc đảm bảo vì bên mua phải chuẩn bị tr-
ớc phơng tiện thanh toán mới nhận đợc hàng.
Ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng chỉ thanh toán cho ngời thụ hởng khi họ xuất trình
các hoá đơn, chứng từ giao hàng phù hợp với th tín dụng đã mở và trong thời hạn hiệu
lực. Mọi tranh chấp về hàng hoá đã giao, tiền hàng đã trả đều do 2 bên mua bán tự giải
quyết. Trong phạm vi mua bán trên một quốc gia, loại hình này ít đợc sử dụng vì thủ tục
phiền hà, hơn nữa phải lu ký một khoản tiền lớn trên tài khoản mà không có lãi.
Tuy nhiên hình thức thanh toán này có đặc điểm an toàn và chuẩn xác cao, nên đợc
dùng khá phổ biến trong quan hệ thanh toán quốc tế.
3.5. Thẻ thanh toán :
Thẻ thanh toán là một sản phẩm của ngân hàng thông qua thiết bị từ tính . Ngân hàng
bán cho khách hàng sử dụng để trả tiền hàng hoá, dịch vụ các khoản thanh toán khác
hoặc rút tiền tại các ngân hàng đại lý thanh toán hay các quầy trả tiền mặt tự động. Mục
đích thẻ thanh toán dùng để đơn giản hoá các thủ tục giao dịch với khách hàng về rút
tiền và thanh toán qua ngân hàng .
Thẻ thanh toán đợc sử dụng lần đầu tiên tại Việt nam vào năm 1990 tại ngân hàng
Ngoại thơng Việt nam. Về thực chất thẻ thanh toán là một loại tiền điện tử đợc chấp
nhận thanh toán tại ngân hàng và các điểm thu đổi ngoại tệ. Thẻ thanh toán ở nớc ta vẫn
ở giai đoạn thử nghiệm cần hoàn thiện. Đây là một dịch vụ hoàn toàn tự động và dựa
trên cơ sở công nghệ tiên tiến nên phải có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại. Hiện nay do
vốn đầu t hạn chế, cha trang bị máy đọc thẻ ở nhiều nơi vì vậy cha đợc sử dụng rộng rãi.
3.6. Ngân phiếu thanh toán:
Ngân phiếu thanh toán đợc coi nh một công cụ thanh toán không dùng tiền mặt
theo quy chế không dùng tiền mặt ngày 21/12/94. Tuy nhiên về bản chất ngân phiếu
thanh toán là tiền có kỳ hạn .
Ngân phiếu thanh toán do Ngân hàng Nhà nớc phát hành có mệnh giá và thời hạn
thanh toán in sẵn trên từng tờ không ghi tên. Mệnh giá do thống đốc Ngân hàng Nhà n-
ớc Việt nam quy định trong từng thời kỳ .
Khi có nhu cầu sử dụng ngân phiếu thanh toán chủ tài khoản lập chứng từ lĩnh
ngân phiếu thanh toán (có thể sử dụng séc lĩnh tiền mặt có đóng dấu hoặc ghi lĩnh
Nguyễn Thị Thanh Bình - 9 - Lớp TC7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
ngân phiếu thanh toán ) nộp trực tiếp vào ngân hàng nơi mình mở tài khoản để trích tài
khoản tiền gửi (hoặc vay ngân hàng ) để nhận ngân phiếu thanh toán.
Đối với những khách hàng không có tiền gửi tại ngân hàng thì lập giấy tờ nộp tiền
và nộp tiền mặt vào ngân hàng. Nội dung giấy nộp tiền ghi rõ: Nộp tiền mặt để nhận
ngân phiếu thanh toán .
Ngòi gửi ngân phiếu thanh toán phải có trách nhiệm bảo quản ngân phiếu thanh
toán nh tiền mặt. Mất ngân phiếu thanh toán cũng nh mất tiền. Ngân phiếu thanh toán
không có hiệu lực thanh toán là ngân phiếu đã hết hạn hoặc bị tẩy xoá, dây bẩn, rách nát
.
II. Quá trình tổ chức và phát triển các phơng thức thanh
toán qua lại giữa các Ngân hàng:
1 .Thời kỳ Ngân hàng tổ chức theo một cấp :
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung với hệ thống Ngân hàng 1 cấp, Ngân hàng
luôn là trung tâm thanh toán của nền kinh tế nhng trong thanh toán cha phát sinh thanh
toán qua lại giữa các Ngân hàng khác nhau mà chỉ là thanh toán liên hàng giữa các
Ngân hàng cùng hệ thống ở những địa phơng với nhau. Trong thời kỳ này thanh toán
không dùng tiền mặt qua Ngân hàng còn nhiều yếu kém trong công tác thanh toán nh :
- Thủ tục thanh toán rờm rà, phức tạp, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho khâu
thanh toán còn lạc hậu, hầu hết mọi thao tác đều bằng thủ công nên hay sai sót. Các
chuyển tiền đều thông qua đờng bu điện do đó tốc độ thanh toán chậm .
- Ngoài ra trong thanh toán còn thể hiện sự can thiệp vào công việc của Doanh
nghiệp - điều mà không đáng có, quan hệ thanh toán quốc tế hầu nh không có (chủ yếu
là ngoại thơng mà cũng chỉ thanh toán với các nớc XHCN ). Do vậy kết quả hoạt động
thanh toán chậm trễ, ngày càng thu hẹp và kém hiệu quả.
- Vận chuyển chứng từ cha hợp lí ảnh hởng tới tốc độ luân chuyển vốn do đó tạo ra
tâm lí thích sử dụng tiền mặt trong thanh toán .
2 . Trong hệ thống Ngân hàng 2 cấp :
Từ những mặt yếu kém còn hạn chế trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung trên mà
ngành Ngân hàng đã thực sự khởi sắc từ khi nền kinh tế nớc ta chuyển sang cơ chế thị
trờng có sự quản lí của Nhà nớc theo định hớng XHCN. Đây là thời kỳ bớc đầu đổi mới
hoạt động Ngân hàng theo quyết định số 218/HĐBT ngày 03/7/1987 và nghị định số
Nguyễn Thị Thanh Bình - 10 - Lớp TC7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
53/HĐBT tháng 3/1988. Qua đó đã hình thành các hệ thống thanh toán của Ngân hàng
Nhà nớc, Ngân hàng thơng mại thủ tục thanh toán đơn giản hơn đảm bảo an toàn tài
sản, nhanh chóng, chính xác, tăng uy tín của Ngân hàng, phát triển nhiều công tác thanh
toán mới cho hợp với điều kiện phát triển của nền kinh tế nớc ta. Từ đó mà thanh toán
qua lại giữa các Ngân hàng đã dần dần tháo gỡ những phức tạp và mở ra một cơ chế
thoáng hơn dễ kiểm soát hơn
Để thích ứng với tổ chức Ngân hàng Nhà nớc và các tổ chức tín dụng, tháng 7/1991
ban hành cơ chế thanh toán mới nhằm thực hiện đồng bộ các cơ chế chính sách tín
dụng, lãi suất tạo ra sự đồng bộ giữa khách hàng, giữa Ngân hàng Nhà nớc với các Ngân
hàng thơng mại, tạo cơ sở sử dụng các công cụ thanh toán trong điều hành Ngân hàng
và từng bớc phát triển công cụ kỹ thuật điện toán.
Từ ngày chuyển đổi cơ chế đến nay Ngân hàng đã từng bớc hiện đại hoá công nghệ
thanh toán, áp dụng rộng rãi tin học và nối mạng thông tin hoạt động ở tất cả các cấp
Ngân hàng. Xây dựng dự án phát triển các hệ thống thanh toán bao gồm:
Thanh toán bù trừ, thanh toán liên hàng, thanh toán chuyển tiền điện tử
3. Sự cần thiết trong thanh toán qua lại giữa các Ngân hàng :
Trong điều kiện có nhiều Ngân hàng, tổ chức tín dụng trong nền kinh tế về các khách
hàng mở tài khoản tại nhiều tổ chức tín dụng, việc tổ chức thanh toán tiền cho nhau sẽ
liên quan tới các Ngân hàng, các Tổ chức tín dụng phục vụ hai bên (mua-bán). Các ngân
hàng có liên quan này phải hoàn thành việc thanh toán tiền giữa các khách hàng cho
nhau. Do vậy thanh toán giữa các ngân hàng là khâu tất yếu trong thanh toán.
Thanh toán qua lại giữa các ngân hàng là nghiệp vụ thanh toán giữa các ngân hàng
nhằm tiếp tục hoàn thiện quá trình thanh toán tiền vốn giữa các doanh nghiệp với nhau
mà họ không mở tài khoản tại một ngân hàng, một mặt thanh toán qua lại giữa các Ngân
hàng thể hiện thanh toán tiền vốn giữa các khách hàng với nhau, mặt khác giữa các ngân
hàng phải thanh toán về vốn sòng phẳng với nhau .
Thanh toán qua lại giữa các ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng, nó là một khâu
không thể thiếu trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân, nhằm tạo khả năng thực hiện chi trả
giữa các doanh nghiệp với nhau, thanh toán vốn giữa các ngân hàng với nhau.
4. Các phơng thức thanh toán qua lại giữa các ngân hàng ở nớc ta hiện nay :
Nguyễn Thị Thanh Bình - 11 - Lớp TC7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
4.1. Thanh toán bù trừ :
Thanh toán bù trừ là phơng thức thanh toán mà các ngân hàng phải giao nhận chứng
từ trực tiếp hàng ngày và thực hiện thanh toán theo định kỳ .
Thanh toán bù trừ đợc thực hiện giữa các ngân hàng trong phạm vi tỉnh, thành phố .
Khi thực hiện thanh toán bù trừ phải có một ngân hàng đợc chỉ định là ngân hàng
chủ trì, số chênh lệch phát sinh trong quá trình bù trừ phải đợc ngân hàng cấp trên xử lí.
Ngân hàng chủ trì thờng là ngân hàng nhà nớc và các thành viên tham gia bù trừ phải
mở tài khoản tại ngân hàng chủ trì. Ngân hàng chủ trì chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả
thanh toán của các ngân hàng thành viên và thanh toán
số chênh lệch trong thanh toán bù trừ.
ở Việt nam, hệ thống thanh toán bù trừ đợc tiến hành bằng phơng pháp thủ công.
Theo hình thức này các khoản tiền mà ngân hàng thành viên thu hộ hoặc chi hộ sẽ đợc
bù trừ cho nhau và chỉ thanh toán phần chênh lệch. Còn khách hàng nào phải trả bao
nhiêu đợc hởng bao nhiêu là công việc hạch toán của từng ngân hàng với khách hàng
của mình. Các chứng từ về thu hộ, chi hộ do khách hàng nộp vào ngân hàng thành viên
xử lí và bàn giao trực tiếp cho ngân hàng thành viên phục vụ khách hàng đối phơng.
Trung tâm thanh toán bù trừ tổ chức cho các ngân hàng thành viên gặp gỡ nhau theo
định kỳ và điều khiển toàn bộ quá trình xử lí chứng từ hạch toán và thanh toán các
khoản chênh lệch phát sinh giữa các ngân hàng .
4.2 Thanh toán liên hàng :
Là quan hệ thanh toán nội bộ giữa các ngân hàng trong cùng hệ thống phát sinh trên
cơ sở các nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt giữa các khách hàng có mở tài
khoản ở các ngân hàng khác nhau trong cùng một hệ thống hoặc việc chuyển tiền giữa
các ngân hàng trong hệ thống .
Tham gia thanh toán bù trừ là các chi nhánh ngân hàng cùng hệ thống từ Trung ơng
đến cơ sở và đợc gọi là liên hàng. Mỗi đơn vị liên hàng trong cùng một hệ thống đợc
quy định một số hiệu liên hàng riêng cho bảng danh mục thanh toán liên hàng để giao
dịch. Mỗi đơn vị liên hàng đều phải làm nhiệm vụ liên hàng đi và liên hàng đến và đối
chiếu liên hàng. Ngân hàng có phát sinh nghiệp vụ thanh toán liên hàng gọi là Ngân
hàng A. Tài khoản phát sinh nghiệp vụ thanh toán liên hàng gọi là Ngân hàng B . Tài
khoản phản ánh kết thúc nghiệp vụ liên hàng gọi là tài khoản liên hàng đến .
Nguyễn Thị Thanh Bình - 12 - Lớp TC7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Trong thanh toán liên hàng các đơn vị liên hàng tiến hành các nghiệp vụ thanh toán
theo sự uỷ nhiệm của ngân hàng cấp trên của hệ thống đó và đối chiếu trực tiếp với
Ngân hàng B có liên quan đến liên hàng qua sự kiểm soát của trung tâm.
Trớc đây các quá trình này đợc thực hiện qua chuyển tiền th hoặc điện qua
bu điện. Theo phơng thức này thì mất rất nhiều thời gian, do vậy vốn nằm trong khâu
thanh toán rất lớn, có thể làm mất cơ hội trong sản xuất kinh doanh của các đơn vị .
Hiện nay, Ngân hàng Nhà nớc đã triển khai thực hiện thanh toán liên hàng qua
mạng máy tính theo công văn số 432CV/NH ngày 26/10/1992 của thống đốc Ngân hàng
Nhà nớc và QĐ 231QĐ/NH2 ngày 31/8/1996, do vậy công tác thanh toán liên hàng đã
có sự chuyển biến đáng kể về thời gian thanh toán qua ngân hàng đợc rút ngắn, phục vụ
kịp thời về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng .
4.3 Thanh toán điện tử :
Đây là phơng thức thanh toán mới đợc áp dụng ở nớc ta trong vài năm gần đây, lúc
đầu mới đợc áp dụng ở một số tỉnh và thành phố lớn, còn hiện nay nó đã đợc áp dụng
rộng rãi trong cả nớc. Do là phơng thức thanh toán mới và lại đợc áp dụng thành tựu của
công nghệ tin học cho nên nó có nhiêu u điểm hơn hẳn các hình thức thanh toán khác
nh: nhanh chóng, chính xác, tài khoản ngân hàng hạch toán đơn giản, quy trình thanh
toán chặt chẽ, mọi việc chuyển tiền đều đợc thực hiện đối chiếu ngay trong ngày vì vậy
nó đã hạn chế tối đa những sai sót xảy ra .
4.4 Thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nớc
Phơng thức thanh toán này áp dụng cho các ngân hàng khác hệ thống, khác tỉnh,
thành phố. Các Ngân hàng thơng mại phải mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nớc.
Tài khoản tiền gửi thờng xuyên phải có số d để đảm bảo khả năng thanh toán kịp thời
cho khách hàng.
Nếu khách hàng chậm sẽ phải chịu phạt và tài khoản tiền gửi của ngân hàng này
phát sinh nghiệp vụ thanh toán không đủ số d sẽ bị phạt theo quy định .
Nếu bên mua và bên bán có tài khoản tiền gửi tại cùng một ngân hàng Nhà nớc thì
ngân hàng bên trả lập 4 liên chứng từ thanh toán nộp vào Ngân hàng Nhà nớc .Ngân
hàng Nhà nớc nhận đợc chứng từ ghi nợ tài khoản tiền gửi của ngân hàng trả tiền. Ngân
Nguyễn Thị Thanh Bình - 13 - Lớp TC7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
hàng Nhà nớc ghi Có vào tài khoản của ngân hàng thụ hởng sau đó gửi giấy báo cho
ngân hàng thụ hởng .
Trờng hợp ngân hàng bên thụ hởng và ngân hàng bên trả tiền có tài khoản tài khoản
tại 2 ngân hàng khác nhau thì sau khi nhận đợc 2 bảng kê do ngân hàng bên trả tiền gửi
đến Ngân hàng Nhà nớc bên trả tiền ghi Nợ cho ngân hàng bên trả tiền. Ngân hàng
Nhà nớc bên trả tiền lập giấy báo có liên hàng gửi sang ngân hàng bên thụ hởng, Ngân
hàng Nhà nớc bên thụ hởng ghi Có vào tài khoản Ngân hàng bên thụ hởng và gửi giấy
báo có cho ngân hàng bên thụ hởng.
4.5. Thanh toán theo phơng thức làm đại lý thu hộ, chi hộ giữa các ngân hàng:
Việc thanh toán đợc thực hiện trên cơ sở các bảng kê chứng từ hay chứng từ của
ngân hàng kia. Ngân hàng ra lệnh thanh toán phải lập bảng kê chứng từ của ngân hàng
kia. Ngân hàng ra lệnh thanh toán phải lập bảng kê chứng từ kèm theo chứng từ của
ngân hàng để hạch toán.
Các ngân hàng có thể uỷ nhiệm thu hộ, chi hộ theo các hợp đồng uỷ thác. Việc thu
hộ, chi hộ giữa các ngân hàng chỉ tiến hành trong phạm vi những khoản thanh toán đã
thoả thuận và quy định trong hợp đồng uỷ thác giữa các ngân hàng. Mỗi khi phát sinh
các khoản thu hộ, chi hộ. Ngân hàng nơi phát sinh giữa các chứng từ thanh toán cho
ngân hàng phải đối chiếu số liệu với nhau, quyết toán số tiền đã thu hộ, chi hộ và thanh
toán với nhau số chênh lệch phải thu, phải trả.
Từ ngày chuyển đổi cơ chế đến nay Ngân hàng đã từng bớc hiện đại hoá công nghệ
thanh toán, áp dụng rộng rãi tin học và nối mạng thông tin hoạt động ở tất cả các cấp
Ngân hàng. Xây dựng dự án phát triển các hệ thống thanh toán bao gồm: Thanh toán bù
trừ , thanh toán liên hàng, thanh toán chuyển tiền điện tử
Việc thanh toán khác hệ thống Ngân hàng đợc thực hiện các phơng thức mới bổ
xung nh.
- Thanh toán bù trừ (theo quyết định số181/NH-QD ngày10/10/1991 do thống đốc
Ngân hàng Nhà nớc ban hành).
- Thanh toán mở tài khoản tiền gửi.
- Thanh toán theo phơng thức UNT hộ, chi hộ.
Trong 3 phơng thức trên thì phơng thức thanh toán bù trừ đợc thực hiện rộng rãi nhất.
Nguyễn Thị Thanh Bình - 14 - Lớp TC7

Xem chi tiết: tg159


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét