Thứ Hai, 24 tháng 2, 2014
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN
giới. Để thu hút được đông đảo các nhà đầu tư và trở thành một dịch vụ có uy
tín và chất lượng, hoạt động môi giới sẽ phải thay đổi và phát triển hơn nữa.
Vì lý do đó, việc tìm hiểu những đặc trưng của nghề môi giới chứng
khoán là rất cần thiết, không chỉ cho những ai mong muốn làm giầu chính
đáng thông qua việc tham gia cung cấp hay sử dụng loại hình dịch vụ này mà
còn cho tất cả những người muốn khám phá một lĩnh vực mới mẻ và thú vị
của ngành tài chính nói chung. Nhận thức được vấn đề này, em đã chọn đề tài:
"Phát triển nghiệp vụ môi giới chứng khoán tại Công ty TNHH Chứng
khoán Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam".
Cấu trúc của chuyên đề bao gồm 3 phần chính:
Chương I: Công ty chứng khoán và nghiệp vụ môi giới chứng khoán.
Chương II: Thực trạng hoạt động môi giới tại Công ty chứng khoán
NHNO&PTNT Việt Nam.
Chương III: Giải pháp phát triển nghiệp vụ môi giới tại Công ty Chứng
khoán NHNO&PTNT Việt Nam.
Em xin chân thành cám ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tận tình
của thầy giáo TS Đàm Văn Huệ đã giúp đỡ em về phương pháp cũng như nội
dung nghiên cứu đề tài.
Em xin được cảm ơn Công ty TNHH Chứng khoán NHNo&PTNT VN,
các anh chị trong phòng môi giới chứng khoán của Công ty đã cho phép em
được thực tập tại công ty, để thu thập những số liệu thực tế làm cho bài viết
có tính xác thực và thuyết phục hơn đối với người đọc.
Hà Nội, ngày 14 thàng 04 năm 2008
Sinh viên
Vũ Đức Anh
5
CHƯƠNG I: CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ NGHIỆP VỤ
MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN
1.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1.1 Khái niệm
Công chứng khoán (CTCK) là một định chế tài chính trung gian trên thị
trường chứng khoán (TTCK). CTCK là một định chế tài chính trung gian
được Uỷ ban Chứng Khoán Nhà nước (UBCKNN) cấp phép hoạt động kinh
doanh trên lĩnh vực chứng khoán, có tư cách pháp nhân, có vốn riêng và thực
hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập. Như vậy CTCK thực chất là một doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực Tài chính-Chứng khoán, CTCK
có các nghiệp vụ cơ bản là: môi giới, tự doanh, tư vấn, bảo lãnh phát hành
CTCK có thể là thành viên của một hay nhiều Sở giao dịch (hoặc Trung
tâm giao dịch) trong nước.Với tư cách là thành viên của Sở giao dịch (hoặc
Trung tâm giao dịch), CTCK sẽ cử các chuyên gia đến hoạt động tại sàn giao
dịch, đây là Nhà môi giới chính thức, và cùng các chuyên gia chứng khoán
của Sở giao dịch tiếp nhận và thực hiện lệnh mua, bán chứng khoán của khách
hàng. Nếu không phải là thành viên của Sở giao dịch (hoặc Trung tâm giao
dịch) các công ty chứng khoán có thể hoạt động tự do trên thị trường hoặc
làm đại lý nhận lệnh của một CTCK khác. Ngoài ra, CTCK cũng có thể thành
lập dưới dạng công ty thành viên của một ngân hàng, hay thuộc Tổng công ty,
tập đoàn và được tổ chức theo loại hình doanh nghiệp khác nhau.
1.1.2 Phân loại Công ty chứng khoán:
Tại Việt Nam theo quyết định số 04/1998/QĐ – UBCK ngày
13/10/1998 của UBCKNN, CTCK là công ty cổ phần, công ty TNHH thành
lập hợp pháp tại Việt Nam, được UBCKNN cấp giấy phép thực hiện một hoặc
6
một số loại hình kinh doanh trên một lĩnh vực loại hình kinh doanh nhất định
do đó hiện nay có nhiều quan điểm phân chia CTCK thành các loại sau:
1.1.2.1 Phân loại theo hình thức tổ chức kinh doanh chứng khoán:
Công ty môi giới (The Member Firm ):
Loại công ty này còn được gọi là công ty thành viên vì nó là thành
viên của Sở giao dịch chứng khoán. Công việc kinh doanh chủ yếu của Công
ty là mua và bán chứng khoán cho khách hàng của họ trên Sở giao dịch chứng
khoán mà công ty đó là thành viên.
Công ty dịch vụ đa năng (Multiservices Firm):
Theo mô hình này, các CTCK sẽ được tổ chức dưới hình thức một tổ
hợp dịch vụ tài chính tổng hợp, bao gồm kinh doanh chứng khoán, kinh doanh
tiền tệ, bảo hiểm và các dịch vụ tài chính khác. Các CTCK này giúp các Ngân
hàng thương mại có thể tham gia vào hoạt động kinh doanh chứng khoán, với
nguồn lực tài chính lớn và kinh nghiệm dồi dào trong lĩnh vực tài chính các
Công ty này có nhiều điều kiện phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên, do kinh doanh
dàn trải trên nhiều lĩnh vực nên tính chuyên nghiệp hoá về chứng khoán của
các Công ty này sẽ không cao, bên cạnh đó với tiềm lực tài chính lớn, các
Công ty này rất có thể gây lũng đoạn thị trường và gây tác động dây truyền
dẫn đến khủng hoảng cả thị trường tài chính.
1.1.2.2 Phân loại theo nghiệp vụ kinh doanh:
Công ty môi giới chứng khoán:
Là công ty chỉ thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tức là làm
trung gian mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng.Các
CTCK dạng này hiện nay đều có đan xem các dịch vụ khác như: tư vấn, cho
vay, bán chứng khoán
7
Công ty kinh doanh chứng khoán:
Là CTCK chủ yếu thực hiện nghiệp vụ kinh doanh (tự doanh), có nghĩa
là công ty này bỏ vốn ra để mua bán chứng khoán cho chính công ty mình và
tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của công ty. Lúc này, công ty đóng
vai trò là nhà tạo lập thị trường.
Công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán:
Hoạt động chủ yếu của các công ty này là thực hiện việc bảo lãnh phát
hành chứng khoán cho các tổ chức phát hành. Những CTCK này sẽ giúp các
Công ty đại chúng hoàn thành các thủ tục pháp lý cho tổ chức phát hành đồng
thời CTCK sẽ tư vấn nhà phát hành về mọi vấn đề như: xác định loại chứng
khoán nào, số lượng bao nhiêu, xác định giá IPO, xác định giá tham chiếu,
thực hiện Roadshow mời chào nhà đầu tư
Công ty trái phiếu:
Là CTCK chuyên kinh doanh các loại trái phiếu. Hàng hoá của công ty
có thể là trái phiếu chính phủ, trái phiếu công ty, trái phiếu địa phương để
đảm bao khả năng hoạt động và thu lợi nhuận các CTCK dạng này thường
cung cấp dịch vụ REREPO (nghiệp vụ mua chứng khoán kỳ hạn).
Công ty chứng khoán không tập chung:
Các CTCK này hoạt động chủ yếu trên thị trường OTC và họ đóng vai
trò là Nhà tạo lập thị trường.
1.1.2.3 Phân loại theo hình thức pháp lý của Công ty chứng khoán:
Hiên nay, trên thế giới đang tồn tại 3 hình thức tỏ chức của CTCK, đó
là: Công ty TNHH, Công ty cổ phần, Công ty hợp danh, trong đó hình thức
công ty cổ phần và công ty TNHH là phổ biến hơn cả và cung là hai hình thức
CTCK có mặt tại Việt Nam.
8
Công ty hợp danh:
Là loại hình công ty kinh doanh có từ hai chủ sở hữu trở lên. Thành
viên của CTCK hợp danh bao gồm: Thanh viên góp vốn và thành viên hợp
danh. Các thành viên hợp danh phải có trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài
sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Các thành viên góp vốn không
tham gia điều hành công ty, họ chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần
vốn góp của mình đối với những khoản nợ của công ty. Công ty hợp danh
thông thường không được phép phát hành bất cứ một loại chứng khoán nào.
Công ty cổ phần:
Công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập với các chủ sở hữu công ty
là các cổ đông. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản
khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn góp vào doanh nghiệp.
Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán (cổ phiếu và trái
phiếu) ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán hiện hành.
Công ty trách nhiệm hữu hạn.
Thành viên của công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa
vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào
doanh nghiệp.
Công ty trách nhiệm hữu hạn không được phép phát hành cổ phiếu.
Do các ưu điểm của loại hình công ty cổ phần và công ty trách nhiệm
hữu hạn so với công ty hợp danh, vì vậy, hiện nay chủ yếu các CTCK được tổ
chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.
1.1.3 Các nghiệp vụ của Công ty chứng khoán
1.1.3.1 Nghiệp vụ môi giới:
Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian đại diện mua bán chứng
khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Theo đó, CTCK đại diện cho
khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại SGDCK hoặc
9
thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với kết quả
giao dịch của mình.
Thông qua hoạt động môi giới, CTCK sẽ chuyển đến khách hàng các
sản phẩm, dịch vụ tư vấn và kết nối giữa các nhà đầu tư mua chứng khoán và
nhà đầu tư bán chứng khoán. Và trong một vài trường hợp, nhà môi giới sẽ là
người bạn, người chia sẻ những lo âu căng thẳng và đưa ra những lời động
viên kịp thời cho nhà đầu tư, giúp nhà đầu tư có những quyết định chính xác,
kịp thời.
Nghiên cứu kỹ hơn về nghiệp vụ môi giới sẽ được trình bày trong phần
sau của chương này.
1.1.3.2 Nghiệp vụ tự doanh:
Nghiệp vụ tự doanh thực chất là việc CTCK tự tiến hành các giao dịch
mua bán chứng khoán cho chính mình. Lúc nà các CTCK đóng vai trò là nhà
đầu tư trên thị trường chứng khoán nhằm mục đích thu lợi cho chính công ty
và tự chịu rủi ro từ việc đầu tư của chính mình.
Hoạt động tự doanh của CTCK có thể được thực hiện trên thị trường
giao dịch tập trung ( Trung tâm giao dịch chứng khoán, Sở giao dịch chứng
khoán) hoặc trên thị trường phi tập chung OTC. Trên thị trường giao dịch tập
trung lệnh giao dịch của các CTCK được nhập vào hệ thống và thực hiện
tương tự các lệnh của khách hang và phải thực hịên sau lệnh của khách hàng.
Trên thị trường OTC các hoạt động này có thể thực hiện trực tiếp giữa các
Công ty với các đối tác thông qua hệ thống thông tin liên lạc.
1.1.3.3 Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành:
Bảo lãnh phát hành là việc các tổ chức bảo lãnh giúp các tổ chức phát
hành thực hiện các thủ tục trước và sau khi chào bán chứng khoán, như định
giá chứng khoán, phân phối chứng khoán và bình ổn giá chứng khoán trong
thời gian đầu.
10
Để được tham gia vào nghiệp vụ bảo lãnh phát hành, CTCK phải có
một số vốn tương đối lớn. Bởi đây là hoạt động mang tính rủi ro khá cao, vì
thế CTCK phải thực hiện một loạt các nghiên cứu kỹ lưỡng trước khi quyết
định có hay không chấp nhận bảo lãnh.
Thu nhập của CTCK từ hoạt động này là phí bảo lãnh hoặc một tỷ lệ
hoa hồng nhất định trên số tiền thu được từ đợt phát hành. Mức phí này tuỳ
thuộc vào tính chất của đợt phát hành (số lượng lớn hay nhỏ, thuận lợi hay
khó khăn, phát hành lần đầu hay phân phối sơ cấp )
1.1.3.4 Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư:
Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán là hoạt động quản lý vốn của
khách hàng thông qua việc mua bán chứng khoán vì quyền lợi của khách
hàng.
Đây là một dạng của nghiệp vụ tư vấn nhưng ở mức độ cao hơn vì
trong nghiệp vụ này khách hàng uỷ thác cho CTCK thay mặt mình quyết đình
đầu tư theo một chiến lược hay những nguyên tắc đã được khách hàng chấp
nhận. Dựa trên nguồn vốn uỷ thác của khách hàng, Công ty thực hiện đầu tư
vào các chứng khoán thông qua danh mục đầu tư nhằm sinh lợi cho khách
hàng trên cơ sở tăng lợi nhuận và bảo toàn vốn cho khách hàng.
Quy trình quản lý danh mục đầu tư gồm các bước sau:
- Xúc tiến tìm hiểu và nhận quản lý: Đây là giai đoạn cả nhà đầu tư và
Công ty đều phải xem xét tin tưởng nhau.
- Ký kết hợp đồng quản lý: bản hợp đồng nà có tính chất rằng buộc về
quyền lợi cũng như nghĩa vụ mà hai bên phải thực hiện.
- Thực hiện hợp đồng quản lý: Công ty sử dụng vốn của khách hàng
theo những điều khoản hai bên đã thoả thuận.
11
1.1.3.5 Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán:
Tư vấn đầu tư chứng khoán là hoạt động phân tích chứng khoán và sau
đó đưa ra các khuyến nghị liên quan, hoặc công bố và phát hành các báo cáo
phân tích có liên quan đến chứng khoán.
Một trong những trở ngại quan trọng đối với thị trường tài chính là vấn
đề thông tin không cân xứng, sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức. Các
nhà đầu tư có thể rất khó khăn trong việc thu thập và xử lý các thông tin.
CTCK với lợi thế chuyên môn hoá cao, các thông tin tin cậy, có thể dễ dàng
hơn trong vấn đề này và có thể chia sẻ thông tin với các nhà đầu tư. Bằng
cách này các nhà đầu tư có thể tiết kiệm chi phí và tăng chất lượng giao dịch.
Có hai hình thức tư vấn:
- Tư vấn trực tiếp: hình thức này được thực hiện khi các CTCK phân
tích, xử lý các tình huống đầu tư của chính khách hàng, từ đó có những
khuyến nghị trực tiếp trên cơ sở một khoản lệ phí tư vấn thoả thuận.
- Tư vấn gián tiếp: ở đây CTCK có thể chia sẻ thông tin của mình thông
qua việc phát hành các báo cáo phân tích trên các tạp chí, sách báo chuyên đề.
1.1.3.6 Nghiệp vụ phụ trợ:
Nghiệp vụ tín dụng
CTCK có thể cho khách hàng của mình vay để họ mua chứng khoán và
thế chấp chính những chứng khoán đó. Khi khách hàng không trả được nợ,
công ty có quyền bán các chứng khoán đó để thu hồi khoản vay. Giao dịch
mua bán với số tiền cho vay này được thực hiện trên tài khoản bảo chứng.
Quy trình thực hiện mua - bán không khác các giao dịch công ty thực hiện
cho khách hàng trên tài khoản giao dịch.
12
Nghiệp vụ lưu ký chứng khoán
Là việc lưu giữ, bảo quản chứng khoán của khách hàng thông qua các
tài khoản lưu ký chứng khoán. Khi thực hiện dịch vụ lưu ký chứng khoán cho
khách hàng, CTCK sẽ nhận được các khoản thu từ phí lưu ký chứng khoán,
phí ký gửi, phí rút và phí chuyển nhượng chứng khoán.
Quản lý cổ tức
Xuất phát từ việc lưu ký chứng khoán cho khách hàng, công ty chứng
khoán sẽ theo dõi tình hình thu lãi, cổ tức của chứng khoán và đứng ra làm
dịch vụ thu nhận và chi trả cổ tức cho khách hàng thông qua tài khoản của
khách hàng.
Ngoài ra tuỳ vào sự phát triển của TTCK mà còn xuất hiện nhiều dịch
vụ khác để cung cấp cho nhà đầu tư nhằm thoả mãn cao nhất các tiện ích,
đồng thời nâng cao chất lượng cho các dịch vụ chính.
1.1.4 Vai trò của Công ty chứng khoán:
1.1.4.1 Đối với các tổ phát hành:
Mục tiêu tham gia vào TTCK của các tổ chức phát hành là huy động
vốn thông qua việc phát hành các chứng khoán. Vì vậy, thông qua hoạt động
đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành, các CTCK có vai trò tạo ra cơ chế huy
động vốn phục vụ cho các nhà phát hành.
1.1.4.2 Đối với nhà đầu tư:
Thông qua các hoạt động như môi giới, tư vấn đầu tư, quản lý danh
mục đầu tư, CTCK có vai trò làm giảm chi phí và thời gian giao dịch, do đó
nâng cao hiệu quả các khoản đầu tư. Các CTCK với đội ngũ nhân viên giàu
kinh nghiệm, chuyên môn hoá cao, họ luôn sẵn sàng cung cấp thông tin cho
các nhà đầu tư, góp phần quan trọng vào việc ra quyết định đầu tư của nhà
đầu tư, nâng cao hiệu quả đầu tư.
13
1.1.4.3 Đối với TTCK:
Với TTCK công ty chứng khoán thể hiện hai vai trò.
- Góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường:
Giá chứng khoán là do thị trường quyết định. Tuy nhiên, để đưa ra mức
giá cuối cùng, người mua và bán phải thông qua các CTCK vì họ không được
trực tiếp tham gia vào quá trình mua bán. Các CTCK là những thành viên của
thị trường, do vậy họ cũng góp phần tạo lập giá cả thị trường thông qua các
giao dịch của chính CTCK.
- Góp phần làm tăng tính thanh khoản của các loại chứng khoán:
Trên thị trường sơ cấp: với vai trò là nhà bảo lãnh các CTCK huy động
được nguồn vốn lớn cho doanh nghiệp.
Trên thị trường thứ cấp: Với hoạt động môi giới, CTCK giúp người đầu
tư chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt và ngược lại. Những hoạt động đó
có thể làm tăng tính thanh khoản của những tài sản tài chính.
1.1.4.4 Đối với các cơ quan quản lý:
Với tư cách là nhà bảo lãnh phát hành và trung gian giao dịch, các
CTCK cung cấp các thông tin quan trọng về thị trường cho cơ quan chức năng
nhằm giúp các cơ quan chức năng quản lý tốt hơn nữa thị trường, hướng thị
trường phát triển bền vững, ổn định.
1.2 NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI TẠI CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.2.1 Khái niệm nghiệp vụ môi giới chứng khoán:
Môi giới chứng khoán là hoạt động mà theo đó một CTCK làm trung
gian đại diện mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng.
CTCK đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao
dịch tại SGDCK hoặc thị trường OTC nhằm thu phí giao dịch, đông thời
14
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét