Thứ Hai, 24 tháng 2, 2014

Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp

5
b. Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế chi phí (khoản mục
chi phí).
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận
tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí đợc phân theo khoản mục cách
phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng
đối tợng. Giá thành toàn bộ của sản phẩm bao gồm 5 khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu
đợc sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ, dịch
vụ.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lơng và các khoản phải trả
trực tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản trích theo tiền lơng của công
nhân sản xuất nh kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
+ Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến
việc phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xởng đội sản xuất,
chi phí sản xuất chung bao gồm các yếu tố chi phí sản xuất sau.
- Chi phí nhân viên phân xởng bao gồm chi phí tiền lơng, các khoản
phải trả, các khoản trích theo lơng của nhân viên phân xởng và đội sản xuất.
- Chi phí vật liệu: bao gồm chi phí vật liệu dùng chung cho phân xởng
sản xuất với mục đích là phục vụ quản lý sản xuất.
- Chi phí dụng cụ: bao gồm về chi phí công cụ, dụng cụ ở phân xởng
để phục vụ sản xuất và quản lý sản xuất.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm toàn bộ chi phí khấu hao của TSCĐ
thuộc các phân xởng sản xuất quản lý sử dụng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài dùng
cho hoạt động phục vụ và quản lý sản xuất của phân xởng và đội sản xuất.
6
- Chi phí khác bằng tiền: là các khoản trực tiếp bằng tiền dùng cho việc
phục vụ và quản lý và sản xuất ở phân xởng sản xuất.
+ Chi phí bán hàng: là chi phí lu thông và chi phí tiếp thị phát sinh
trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ loại chi phí này
có: chi phí quảng cáo, giao hàng, giao dịch, hoa hồng bán hàng, chi phí nhân
viên bán hàng và chi phí khác gắn liền đến bảo quản và tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các khoản chi phí liên quan đến việc
phục vụ và quản lý sản xuất kinh doanh có tính chất chung của toàn doanh
nghiệp.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: chi phí nhân viên quản lý chi
phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, khấu hao TSCĐ dùng chung
toàn bộ doanh nghiệp, các loại thuế, phí có tính chất chi phí, chi phí tiếp
khách, hội nghị.
3. ý nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chỉ tiêu của doanh nghiệp là sự chi ra, sự giảm đi thuần túy của tài
sản, không để các khoản đó dùng vào việc gì và dùng nh thế nào? chỉ tiêu
trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm chỉ tiêu cho các quá trình mua hàng, quá
trình sản xuất kinh doanh, chỉ tiêu cho quá trình mua hàng làm tăng tài sản
của doanh nghiệp, còn chỉ tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh làm cho các
khoản tiêu dùng cho quá trình sản xuất kinh doanh tăng lên.
Chi phí trong kinh doanh bao gồm toàn bộ phận tài sản tiêu dùng hết
cho quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ, số chỉ tiêu dùng cho quá trình sản
xuất kinh doanh trong kỳ và số chỉ tiêu dùng cho quá trình sản xuất tính nhập
hoặc phân bổ vào chi phí trong kỳ. Ngoài ra, khoản chi phí phải trả (chi phí trả
trớc) không phải là chỉ tiêu trong kỳ nhng đợc tính vào chi phí trong kỳ.
Nh vậy, giữa chỉ tiêu và chi phí của doanh nghiệp có mối quan hệ mật
thiết với nhau, đồng thời có sự khác nhau về lợng và thời điểm phát sinh, mặt
khác, chi phí phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh nên nó đợc tài trợ
7
vốn kinh doanh và đợc bù đắp từ thu nhập hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ
tiêu không gắn liền với mục đích sản xuất kinh doanh nên có thể đợc tài trợ
từ những nguồn khác nhau, có thể lấy từ quỹ phúc lợi, trợ cấp từ những nguồn
khác nhau, có thể lấy từ quỹ phúc lợi trợ cấp của Nhà nớc và không bù đắp từ
thu nhập hoạt động kinh doanh.
- Xét về thực chất thì chi phí sản xuất kinh doanh là sự chuyển dịch vốn
của doanh nghiệp vào đối tợng tính giá nhất định. Nó là vốn của doanh
nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Vì vậy, để quản lý có hiệu quả và kịp thời đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình, các nhà quản trị doanh nghiệp luôn cần biết số chi phí
chi ra cho từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm, dịch vụ trong kỳ là bao
nhiêu, số chi phí đã chi đó cấu thành trong số sản phẩm lao vụ, dịch vụ đã
hoàn thành bao nhiêu.
iII. Giá thành sản phẩm, phân loại giá thành sản phẩm
1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao
động sống cần thiết và lao động vật hóa đợc tính trên một khối lợng kết quả
sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định vừa
mang tính khách quan vừa mang tính chủ quan.
2. Phân loại giá thành sản phẩm
a. Phân loại giá thành sản phẩm theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá
thành
Theo cách này, chỉ tiêu giá thành đợc chia thành giá thành kế hoạch
giá thành định mức, giá thành thực tế.
+ Giá thành kế hoạch : là giá thành kế hoạch đợc xác định trớc khi
bớc vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trớc và các định mức,
các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.
+ Giá thành định mức: cũng nh giá thành kế hoạch, giá thành định
mức cũng đợc xác định trớc khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên khác
8
với giá thành kế hoạch đợc xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên
tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức đợc
xác định trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất
định trong kỳ kế hoạch nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự
thay đổi của các định mức chi phí đạt đợc trong quá trình thực hiện kế hoạch
giá thành.
+ Giá thành thực tế: là chỉ tiêu đợc xác định sau khi kết thúc quá trình
sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình
sản xuất sản phẩm.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí
xác định đợc các nguyên nhân vợt (hụt) định mức chi phí trong kỳ kế toán.
Từ đó điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức cho phù hợp.
b. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành đợc chia thành giá
thành sản xuất và giá thành tiêu thụ.
- Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xởng) là chỉ tiêu phản
ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản
phẩm trong phạm vi phân xởng sản xuất.
- Giá thành tiêu thụ: (còn gọi là giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ,
là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phát sinh liên quan đến việc sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành tiêu thụ đợc tính theo công thức sau:
Giá thành; toàn bộ; sản phẩm
=
Giá thành; sản xuất;sản phẩm

+
Chi phí; quản lý;doanh nghiệp
+
Chi phí; bán hàng

=> Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết đợc kết
quả kinh doanh (lãi, lỗ) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp
kinh doanh. Tuy nhiên do những hạn chế nhất định khi đa ra lựa chọn tiêu
thức phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý cho từng loại dịch vụ nên cách
phân loại này chỉ mang ý nghĩa học thuật, nghiên cứu.

9
c. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
- Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản chi
phí hao phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lợng
công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Về thực chất chi phí và giá thành là 2 mặt khác nhau của quá trình sản
xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi
phí phát sinh (phát sinh trong kỳ, kỳ trớc chuyển sang) và các chi phí tính
trớc có liên quan trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Nói cách
khác, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhng có liên quan đến khối lợng công
việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ
* Sơ đồ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Qua sơ đồ ta thấy: AC = AB + BD - Công ty cổ phần điện tử chuyên
dụng Hanel
hay

Tổng giá; thành sản phẩm
=
CPSX; dở dang đầu kỳ
+
CPSX P/S; trong kỳ
-
CPSX dở; dang cuối kỳ

IV. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, đối tợng tính giá
thành sản phẩm
+ Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
- Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ phải đợc kế toán tập
hợp theo một phạm vi giới hạn nhất định.
- Đối tợng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp
chi phí sản xuất và là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế toán chi phí sản
xuất.
+ Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm công nghiệp lao vụ mà
doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính giá thành ở đơn vị.
+ Tập hợp trực tiếp
10
- Chi phí phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng kế toán chi
phí sản xuất riêng biệt.
- Có thể căn cứ vào chứng từ ban đầu. Để hạch toán trực tiếp cho từng
đối tợng riêng biệt.
- Tập hợp trực tiếp đảm bảo tính chính xác cao áp dụng tối đa phơng
pháp này nếu điều kiện cho phép.
+ Phân bổ gián tiếp:
- Điều kiện áp dụng: chi phí phát sinh có liên quan nhiều đối tợng kế
toán chi phí. Không ghi chép ban đầu riêng cho từng đối tợng, phải tập hợp
cho nhiều đối tợng.
VI. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm :
Kế toán doanh nghiệp cần phải xác định rõ nhiệm vụ của mình trong
việc tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm cần nhận thức đúng
đắn vai trò của kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ hệ
thống kế toán doanh nghiệp, mỗi quan hệ với các bộ phận kế toán có liên
quan trong đó kế toán các yếu tố chi phí và là tiền đề kế toán chi phí và tính
giá thành.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công
nghệ sản xuất, loại hình sản xuất đặc điểm của sản phẩm khả năng hoạch
toán, yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn, xác định đúng đắn
đối tợng kế toán chi phí sản xuất lựa chọn phơng pháp tập hợp chi phí sản
xuất theo các phơng án phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm sản phẩm,
khả năng và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định tính giá
thành cho phù hợp.
Trên cơ sở mối quan hệ đối tợng kế toán chi phí sản xuất và đối tợng
tính giá thành đã xác định để tổ chức áp dụng phơng pháp tính giá thành cho
phù hợp và khoa học.
11
Tổ chức bộ máy kế toán 1 cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công
rõ ràng trách nhiệm từng nhân viên từng bộ phận kế toán có liên quan đặc biệt
đến bộ phận kế toán các yếu tố chi phí.
Thực hiện tổ chức, chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản sổ
kế toán phù hợp với nguyên tắc phù hợp chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo
đáp ứng đợc nhu cầu thu nhận - xử lý, hệ thống hóa thông tin về chi phí, giá
thành của doanh nghiệp.
Thờng xuyên kiểm tra thông tin về kế toán chi phí, giá thành sản phẩm
cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm giúp cho
các nhà quản trị doanh nghiệp ra đợc các quyết định nhanh chóng, phù hợp
với quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua
ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản
phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
* Chứng từ áp dụng: Căn cứ vào phiếu xuất kho
Các chứng từ liên quan để xác định giá vốn nguyên vật liệu dùng để chế
tạo sản phẩm.
- Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho đối tợng chi phí sản
xuất
- Thực hiện trong bảng phân bổ nguyên vật liệu
1.1. Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng
a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621)
Bên nợ: trị giá vốn nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản
phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ
Bên có: trị giá vốn nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho
trị giá phế liệu thu hồi
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản phẩm
- Trình tự kế toán đợc thể hiện bằng sơ đồ sau.

12
Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp












b. Chi phí nhân công trực tiếp (TK 622)
- Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản về chi tiền lơng chính,
lơng phụ của công nhân sản xuất trực tiếp thực hiện công tác xây lắp, công
tác hạng mục công trình.
- Chi phí nhân công trực tiếp nếu liên quan đến một công trình thì tập
hợp trực tiếp còn nếu liên quan đến nhiều thì phân phân bổ cho các đội sản
xuất theo các tiêu thức thích hợp.
TK 622
Bên nợ: phản ánh chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ
Bên có: Kết chuyển nhân công trực tiếp sang TK 154 "chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang".
TK 622 cuối kỳ có số d
TK 152

TK 621

TK 154

Xuất dùng NVL dùng cho sản xuất Cuối kỳ kết chuyển

TK 111,112,331,141

TK 133

NVL mua sử
dụng

Phế liệu thu hồi vật liệu dùng

13
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp














c. Kế toán chi phí sản xuất chung
Tài khoản này có thể mở chi tiết cho từng giai đoạn, từng loại sản
phẩm, từng bộ phận và đợc mở chi tiết cho từng giai đoạn sản xuất và đợc
mở tài khoản cấp 2 theo yếu tố chi phí.
* Kết cấu của TK 627 nh sau:
Bên nợ: tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên có: kết chuyển hoặc phân bổ chi phí, sản xuất cho các sản phẩm
lao vụ có liên quan đến tính giá thành.
+ Các khoản giảm trừ chi phí sản xuất chung
TK 627 không có số d cuối kỳ
Quy trình hạch toán đợc thể hiện qua sơ đồ sau

TK 334

TK 62
2
TK 154

Tiền lơng phải trả CNV

Kết chuyển chi phí NCTT
để xác định giá thành

TK 335

TK 141

Trích lơng, T. lơng nghỉ phép

Tạm ứng CPNC về giao khoán

14
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung















TK 334

TK 62
2
TK 154

Chi phí NVSX

Kết chuyển hoặc phân bổ
CPSX chung

TK 338

TK 152,153,142

Các khoản trích theo lơng của
CNV SX

Chi phí vật liệu CCDC

TK 214

Chi phí dịch vụ mua ngoài

TK 331, 112

Chi phí dịch vụ mua ngoài

TK 111, 112


Chi phí bằng tiền khác

TK 133

Thuế GTGT khấu trừ

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét