Thứ Bảy, 22 tháng 2, 2014

td157

phần mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Tín dụng là một hoạt động cơ bản của ngân hàng thơng mại và tạo ra lợi
nhuận chủ yếu cho các ngân hàng trong giai đoạn hiện nay. Song hoạt động này
chứa đựng rủi ro rất cao, gây ra hậu quả nặng nề không chỉ đối với bản thân
ngân hàng mà còn đối với cả doanh nghiệp và nền kinh tế. Vì vậy, tăng cờng
quản lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thơng mại thực sự cần thiết đối với sự
tồn tại và phát triển của các ngân hàng.
Tình hình kinh tế thế giới đang diễn biến phức tạp, cuộc khủng hoảng
kinh tế toàn cầu năm 2008 vừa qua đã ảnh hởng sâu sắc tới toàn bộ nền kinh tế
thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng. Đứng trớc tình hình đó,
đòi hỏi các ngân hàng thơng mại Việt Nam trong đó có NH TMCP Hàng Hải
Hà Nội càng phải nâng cao công tác quản lý rủi ro tín dụng, hạn chế đến mức
thấp nhất có thể những nguy cơ tiềm ẩn gây nên rủi ro.
Bên cạnh đó, trớc những thời cơ và thách thức của tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế, vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh của các ngân hàng thơng
mại trong nớc với các ngân hàng thơng mại nớc ngoài, mà cụ thể là nâng cao
chất lợng tín dụng, giảm thiểu rủi ro đã trở nên cấp thiết. Mặt khác hoạt động
tín dụng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, bởi vậy các ngân hàng muốn tồn tại, phát
triển thì cần phải có những giải pháp nhằm nâng cao chất lợng công tác quản lý
rủi ro tín dụng thích hợp.
Xuất phát từ thực tiễn đó, việc nghiên cứu công tác quản lý rủi ro tín
dụng và tìm ra các giải pháp nhằm tăng cờng quản lý rủi ro tín dụng là hết sức
cần thiết. do vậy, đề tài Nâng cao chất lợng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Thơng mại cổ phần Hàng Hải Hà Nội đợc lựa chọn nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
1
- Nghiên cứu những vấn đề lý thuyết cơ bản về rủi ro tín dụng và quản lý
rủi ro tín dụng của ngân hàng thơng mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng
TMCP Hàng Hải Hà Nội.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lợng quản lý rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng thơng mại cổ phần Hàng Hải Hà Nội
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tợng: Nghiên cứu rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng của
ngân hàng thơng mại.
- Phạm vi: Nghiên cứu hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng
TMCP Hàng Hải Hà Nội từ năm 2007 đến năm 2009.
4. Phơng pháp nghiên cứu.
Các phơng pháp đợc sử dụng trong quá trình thực hiện luận văn là phơng
pháp phỏng vấn, điều tra nghiên cứu, thống kê, phân tích, tổng hợp và so sánh.
5. Kết cấu luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung luận
văn đợc kết cấu thành 3 chơng:
Chơng 1: Rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thơng
mại
Chơng 2: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Hàng
Hải Hà Nội
Chơng 3: Giải pháp nâng cao chất lợng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng thơng mại cổ phần Hàng Hải Hà Nội
2
chơng 1
rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng của
ngân hàng thơng mại
1.1. tổng quan về rủi ro tín dụng của ngân hàng th-
ơng mại.
1.1.1. Ngân hàng thơng mại.
1.1.1.1 Khái niệm ngân hàng thơng mại.
Ngân hàng thơng mại là một trung gian tài chính có chức năng dẫn vốn
từ nơi có khả năng cung ứng vốn đến những nơi có nhu cầu về vốn nhằm tạo
điều kiện cho đầu t, phát triển kinh tế. Đây là hình thức tài chính gián tiếp
chiếm 2/3 tổng lu chuyển vốn trên thị trờng tài chính.
Theo Luật các tổ chức tín dụng do Quốc Hội khoá 10 thông qua vào ngày
12/12/1997 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật các tổ chức tín dụng
ngày 15/6/2004 của Việt Nam định nghĩa Ngân hàng th ơng mại là một loại
hình tổ chức tín dụng đợc thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác có liên quan , trong đó Tổ chức tín dụng là
doanh nghiệp đợc thành lập theo quy định của luật này và các quy định khác
của pháp luật để hoạt động ngân hàng và hoạt động ngân hàng là hoạt
động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thờng xuyên là
nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh
toán .
1.1.1.2. Các chức năng cơ bản của ngân hàng thơng mại.
Ngân hàng thơng mại thực hiện các chứng năng cơ bản sau đây:
3
+ Chức năng làm thủ quỹ cho xã hội: thực hiện chức năng này, ngân
h ng th ơng mại nhận tiền gửi của công chúng và các tổ chức, giữ tiền cho
khách hàng và đáp ứng nhu cầu rút tiền và chi tiền cho họ.
+ Chức năng trung gian thanh toán: Ngân hàng làm trung gian thanh toán
khi nó thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng nh trích từ tài khoản
tiền gửi của họ để thanh toán tiền mau hàng hóa, dịc vụ hoặc nhập vào tài khoản
tiền gửi của khách hàng tiền thu từ bán hàng và thu khác theo lệnh của họ.
+ Chức năng làm trung gian tín dụng: Thông qua việc huy động các
khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, ngân hàng hình thành nên quỹ
cho vay rồi đem cho vay đối với nền kinh tế. Với chức năng này ngân hàng vừa
dóng vai trò là ngời đi vay, vừa đóng vai trò là ngời cho vay.
1.1.2. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thơng mại.
Với sự phát triển của kinh tế, khoa học công nghệ hiện đại, sự gia tăng
cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng, hoạt động của ngân hàng thơng mại ngày
càng đa dạng. Sau đây là những hoạt động cơ bản của ngân hàng thơng mại:
1.1.2.1. Huy động vốn.
Để đảm bảo đủ vốn thực hiện các hoạt động kinh doanh, ngoài vốn tự có
(thờng chỉ chiếm dới 10% tổng nguồn vốn của ngân hàng thơng mại), ngân
hàng thơng mại phải huy động vốn. Một trong những nguồn vốn huy động quan
trọng của ngân hàng là các khoản tiền gửi của khách hàng.
Nguồn huy động vốn tiếp theo là ngân hàng thơng mại có thể vay vốn từ
ngân hàng Trung ơng, các ngân hàng và trung gian tài chính khác hoặc phát
hành các chứng từ có giá để vay từ công chúng.
1.1.2.2. Tín dụng.
ây là hoạt động cung ứng vốn của ngân hàng trực tiếp cho các nhu cầu
sản xuất, tiêu dùng trên cơ sở thỏa mãn các điều kiện vay vốn của ngân hàng.
Tín dụng là hoạt động truyền thống của ngân hàng thơng mại và đến nay vẫn đ-
4
ợc coi là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của ngân hàng. Hoạt động này sẽ đợc trình
bày chi tiết ở phần tiếp theo.
1.1.2.3. Đầu t.
Bên cạnh việc sử dụng vốn để cho vay, ngân hàng thơng mại còn sử dụng vốn
để đầu t vào trái khoán, góp vốn, mua cổ phần hoạt động này góp phần nâng
cao khả năng thanh toán cho ngân hàng, làm đa dạng hóa hoạt động kinh doanh
của ngân hàng nhằm phân tán rủi ro và mang lại lợi nhuận không nhỏ cho ngân
hàng.
1.1.2.4. Các dịch vụ khác.
Các dịch vụ truyền thống mà ngân hàng thơng mại thực hiện là dịch vụ
thanh toán, kinh doanh ngoại hối, cho thuê tủ két. Ngày nay, các ngân hàng th-
ơng mại cung cấp thêm nhiều dịch vụ mới nh: T vấn tài chính, môi giới đầu t
chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, bán các dịch vụ bảo hiểm, cung
cấp các kế hoạch hu trí, quản lý tiền mặt
Theo luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam, ngân hàng thơng mại của
Việt Nam đợc thực hiện các dịch vụ sau: Thanh toán, kinh doanh ngoại hối và
vàng, ủy thác và đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến ngân hàng, cung ứng
dịch vụ t vấn tài chính tiền tệ cho khách hàng, đợc lập công ty bảo hiểm để kinh
doanh bảo hiểm.
Hình thức và phơng thức cung cấp dịch vụ ngân hàng cũng đang phát
triển rất mạnh mẽ. Bên cạnh hình thức giao dịch trực tiếp truyền thống trớc đây,
ngày nay ngân hàng đang sử dụng các hình thức giao dịch qua điện thoại,
internet, thanh toán và cấp tín dụng qua thẻ điện tử thông minh
1.1.3. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thơng mại.
Tín dụng ngân hàng nói chung đợc hiểu là một giao dịch về tài sản (tiền
hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay là ngân hàng và bên đi vay, trong đó ngân
hàng chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định
theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện gốc và lãi cho
5
ngân hàng khi đến hạn.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, tín dụng ngân hàng đợc hiểu là
một giao dịch về tài sản giữa ngân hàng và khách hàng (bên đi vay) trong đó
ngân hàng chuyển giao một số tiền nhất định cho khách hàng sử dụng trong một
thời hạn nhất định theo thỏa thuận, khách hàng có trách nhiệm hoàn trả vô điều
kiện gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn.
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản của các ngân hàng thơng mại. d
nợ tín dụng thờng chiếm trên 50% tổng tài sản của ngân hàng thơng mại và thu
nhập từ tín dụng thờng chiếm từ 50% - 70% tổng thu nhập của ngân hàng thơng
mại. Bên cạnh việc mang lại thu nhập chính cho ngân hàng thì rủi ro trong kinh
doanh ngân hàng cũng có xu hớng tập trung vào danh mục tín dụng. Chính vì
vậy mà hoạt động tín dụng luôn là mối quan tâm lớn nhất của các ngân hàng th-
ơng mại cũng nh thanh tra ngân hàng.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng thơng mại có các đặc trng sau:
- Tài sản trong quan hệ tín dụng ngân hàng là tiền.
- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy ngân hàng khi chuyển giao tài
sản cho ngời đi vay sử dụng phải có cở sở để tin rằng ngời đi vay sẽ trả đúng
hạn. ây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng, là lý do mà ngân hàng
phải thực hiện phân tích kỹ lỡng trớc khi quyết định cho vay.
- Giá trị hoàn trả thông thờng phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói
các khác là ngời đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài phần vốn gốc.
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay đợc cấp trên cơ sở cam kết
hoàn trả vô điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định quan hệ
tín dụng nh hợp đồng tín dụng, khế ớcthực chất là lệnh phiếu, trong đó bên đi
vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán.
1.1.4. Một số loại hình tín dụng mà ngân hàng thơng mại thực hiện.
1.1.4.1. Căn cứ theo mục đích cho vay.
6
Căn cứ vào mục đích cho vay, hoạt động tín dụng có thể chia thành:
- Tín dụng công nghiệp và thơng mại: Là loại hình cho vay đối với các
doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thơng mại và dịch vụ.
- Tín dụng nông nghiệp: Là loại hình cho vay để trang trải các chi phí sản
xuất trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Tín dụng tiêu dùng: Là loại hình cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu
dùng cá nhân.
1.1.4.2. Căn cứ theo thời hạn cho vay.
Căn cứ vào thời hạn cho vay, hoạt động tín dụng có thể chia thành:
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại hình cho vay có thời hạn đến 12 tháng để bù
đắp sự thiếu hụt vốn lu động của doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của
cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: Là loại hình cho vay có thời hạn từ trên 12 tháng
đến 5 năm (có thể khác nhau ở mỗi nớc). Tín dụng trung hạn chủ yếu đợc sử
dụng để đầu t mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công
nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và
thời gian thu hồi vốn nhanh
- Tín dụng dài hạn: Là loại hình cho vay có thời hạn từ trên 5 năm, có thể
kéo dài đến 20-30 năm hoặc thậm chí lâu hơn. Tín dụng dài hạn đợc cung cấp
để đáp ứng các nhu cầu dài hạn nh xây dựng nhà ở, các thiết bị, phơng tiện vận
tải có quy mô lớn, xây dựng các xi nghiệp mới
1.1.4.3. Căn cứ theo khách hàng vay vốn.
Căn cứ theo khách hàng vay vốn, hoạt động tín dụng có thể chia thành:
- Tín dụng đối với cá nhân: Là loại hình cho vay để bù đắp nhu cầu tiêu
dùng cá nhân. Thời hạn cho vay có thể là ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn tùy
theo mục đích sử dụng vốn vay và nguồn trả nợ của cá nhân.
- Tín dụng đối với tổ chức/doanh nghiệp: Là loại hình cho vay để phục
nhu cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Thời hạn cho vay có
7
thể là ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn tùy vào nhu cầu vốn của doanh nghiệp.
1.1.4.4. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng.
Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng, hoạt động tín dụng có
thể chia thành:
- Tín dụng không có bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh của ngời thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của
bản thân khách hàng. Loại hình cho vay này thờng chỉ đợc áp dụng đối với một
số khách hàng tốt nhất và đã có quan hệ tín dụng lâu năm với ngân hàng.
- Tín dụng có bảo đảm: Là loại hình cho vay mà ngân hàng yêu cầu
khách hàng phải có bảo đảm nh thế chấp cầm cố tài sản hoặc phải có sự bảo
lãnh của ngời thứ ba. Loại hình cho vay này thờng áp dụng đối với các khách
hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý
để ngân hàng có thêm nguồn thứ hai bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu
chắc chắn.
1.1.4.5. Căn cứ vào phơng pháp hoàn trả.
Căn cứ vào phơng pháp hoàn trả của khách hàng, hoạt động tín dụng có
thể chia thành:
- Tín dụng có thời hạn: Là loại cho vay có thỏa thuận thời hạn trả nợ cụ
thể theo hợp đồng, bao gồm: Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ, cho vay có
nhiều kỳ hạn trả nợ.
- Tín dụng không có thời hạn cụ thể: Đối với loại cho vay này ngân hàng
có thể yêu cầu hoặc ngời đi vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào nhng phải báo
trớc một thời gian hợp lý, thời gian này có thể thảo thuận trong hợp đồng.
1.1.4.6. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng.
Căn cứ vào xuất xứ tín dụng, hoạt động tín dụng có thể chia thành:
- Tín dụng trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho ngời có nhu cầu
vốn đồng thời ngời đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Tín dụng gián tiếp: Là loại hình cho vay đợc thực hiện thông qua việc
8
mua lại các khế ớc hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh
toán. Các ngân hàng thơng mại thờng cho vay gián tiếp theo các loại sau: Chiết
khấu thơng phiếu, mua các phiếu bán hàng, bao thanh toán (mua các khoản phải
thu).
1.1.5. Vai trò của tín dụng.
1.1.5.1 Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất liên tục đồng
thời góp phần đầu t phát triển kinh tế.
Thừa, thiếu vốn tạm thời thờng xuyên xảy ra ở các doanh nghiệp, việc
phân phối vốn tín dụng đã góp phần điều hòa vốn trong toàn bộ nền kinh tế, tạo
điều kiện cho quá trình sản xuất đợc liên tục.
Ngoài ra tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu t, là động lực kích
thích tiết kiệm đồng thời là phơng tiện đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu t phát
triển.
Thông qua hoạt động tín dụng giúp các doanh nghiệp sử dụng nguồn lao
động và nguyên liệu hợp lý thúc đẩy quá trình tăng trởng kinh tế, giải quyết các
vấn đề xã hội.
1.1.5.2 Thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Hoạt động của các ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi
mà vốn này nằm phân tán khắp mọi nơi, trong tay các doanh nghiệp, các cơ
quan Nhà Nớc và cá nhân, trên cơ sở đó cho vay các đơn vị kinh tế, những ngời
có nhu cầu về vốn và từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
1.1.5.3. Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và
ngành mũi nhọn.
Trong điều kiện nớc ta, Nhà Nớc tập trung tín dụng để tài trợ cho các
ngành kinh tế mũi nhọn, mà phát triển các ngành này sẽ tạo cơ sở lôi cuốn các
ngành kinh tế khác phát triển nh sản xuất hàng xuất khẩu, khai thác dầu khí
9
1.1.5.4. Góp phần tác động đến việc tăng cờng chế độ hạch toán kinh tế của
các doanh nghiệp.
Đặc trng cơ bản của tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả và có lợi
tức. Nhờ vậy mà hoạt động tín dụng đã kích thích sử dụng vốn và sử dụng có
hiệu quả.
Khi sử dụng vốn vay ngân hàng, doanh nghiệp phải tôn trọng hợp đồng
tín dụng, tức phải hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn, tôn trọng các điều kiện khác
đã ghi trong hợp đồng tín dụng, bằng các tác động nh vậy đòi hỏi doanh nghiệp
phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất,
tăng vòng quay của vốn tạo điều kiện nâng cao doanh lợi cho doanh nghiệp.
1.1.5.5. Tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với các doanh nghiệp
nớc ngoài.
Trong điều kiện ngày nay, phát triển kinh tế của một quốc gia gắn liền
với kinh tế thế giới, tín dụng ngân hàng đã trở thành một trong những phơng
tiện nối liền kinh tế các nớc với nhau.
Đối với các nớc đang phát triển nói chung và nớc ta nói riêng, tín dụng
đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng xuất khẩu hàng hoá, đồng thời nhờ
nguồn tín dụng bên ngoài để công nghiệp hoá và hiện đại hoá nền kinh tế.
1.1.6. Rủi ro tín dụng.
1.1.6.1 Khái niệm rủi ro tín dụng.
Rủi ro là vấn đề không đợc mong đợi trong tất cả các lĩnh vực trong đời
sống xã hội. Rủi ro có thể đợc hiểu một cách khái quát đó là khả năng xảy ra
các biến cố không lờng trớc, khi xảy ra sẽ làm cho kết quả thực tế khác kết quả
kỳ vọng theo kế hoạch. Rủi ro luôn xuất hiện bất ngờ và đe dọa sự sống còn của
doanh nghiệp, tuy nhiên muốn có lợi nhuận thì phải chấp nhận nó, không đợc
né tránh nó. Vì vậy, để tồn tại và phát triển, để đứng vững trong cạnh tranh các
10

Xem chi tiết: td157


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét