CHUN ĐỀ: KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN GVHD: THẦY TRẦN THẾ SAO
XUẤT & TÍNH GIÁ THÀNH SPXL
1.1.2 chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
1.1.2.1. Khái niệm bản chất của chi phí sản xuất
Qúa trình sản xuất sản phẩm là quá trình phát sinh thường xuyên, liên tục
của các khoản chi phí sản xuất nhằm tạo ra nhiều loại sản phẩm khác nhau.
“Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống
và vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh trong một thời kỳ nhất đònh.”
Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh được phát sinh một cách khách
quan, nó luôn luôn thay đổi trong quá trình tái sản xuất và gắn liền với sự đa
dạng, sự phức tạp của tưng loại hình sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải luôn
quan tâm đến việc quản lý chi phí vì nó ảnh hưởng đến quyết đònh hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp. Vì vậy vấn đề đặt ra là phải quản lý được chi phí của
doanh nghiệp.
1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất
1.1.2.2.1. Phân loại theo yếu tố chi phí
Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trò nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ sử dụng trong sản
xuất kinh doanh.
Chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất.
Chi phí nhân công: Tiền lương, các khoản phụ cấp theo lương phải trả cho
công nhân viên.
Chi phí bảo hiểm Xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm
thất nghiệp( áp dụng từ ngày 01/01/2009) trích theo tỷ lệ quy đònh trên
tổng số tiền lương và phụ cấp phải trả cho cán bộ công nhân viên.
Chi phí khấu hao tài sản cố đònh: Tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong
kỳ của tất cả các TSCĐ sử dụng trong sản xuất kinh doanh.
Chi phí dòch vụ mua ngoài: toàn bộ chi phí dòch vụ mua ngoài dùng cho
sản xuất kinh doanh.
Chi phí bằng tiền khác: Toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh
vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.2.2.2. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản
phẩm
Chi phí NVL trực tiếp: Bao gồm giá trò thực tế của nguyên liệu, vật liệu
chính , vật liệu phụ hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia
cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp(không kể vật liệu cho máy móc thi
công và hoạt động sản xuất chung.
SVTH: NGUYỄN THỊ MỸ LAN
Trang - 2-
CHUN ĐỀ: KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN GVHD: THẦY TRẦN THẾ SAO
XUẤT & TÍNH GIÁ THÀNH SPXL
Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và
các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp
xây lắp.
Chi phí sửû dụng máy thi công: Bao gồm chi phí cho các máy thi công
nhằm thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi
công bao gồm:
- Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi công gồm: Lương
chính, lương phụ của công nhân điều khiển phục vụ máy thi công.
Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, khấu hao TSCĐ, chi phí
dòch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
- Chi phí tạm thời: Chi phí sửa chửa lớn máy thi công, chi phí công
trình tạm thời cho máy hi công.
Chi phí sản xuất chung: Phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trườn
xây dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, công trường, các khoản
trích theo lương theo quy đònh trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây
lắp, công nhân điều khiển xe máy thi công và nhân viên quản lý đội.
Khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động của đội và nhiều chi phí khác liên
quan đến hoạt động của đội.
Chi phí bán hàng: Bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến việc
tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá dòch vụ trong kỳ.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm các khoản chi phí phát sinh liên
quan đến quản lý trong phạm vi toàn bộ doanh nghiệp mà không tách
được cho bất cứ hoạt động hay phân xưởng, công trường nào.
1.1.2.2.3. Phân loại theo mối quan hệ sản phẩm hoàn thành
Theo cách phân loại này chi phí được phân thành 3 loại:
Biến phí: là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với khối lượng
công việc hoàn thành, thường bao gồm: chi phí nguyên vật liệu, chi phí
nhân công, chi phí bao bì biến phí trên một đơn vò sản phẩm luôn là một
mức ổn đònh.
Đònh phí: Là những khoản chi phí cố đònh khi khối lượng công việc hoàn
thành thay đổi. Tuy nhiên nếu tính trên một đơn vò sản phẩm thì đònh phí
lại biến đổi. Đònh phí bao gồm: chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung
chung, tiền lương nhân viên, cán bộ quản lý…
Chi phí hổn hợp: Là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố biến
phí và đònh phí. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hổn hợp thể hiện
các đặc điểm của đònh phí, quá mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến
phí. Chi phí hổn hợp thường gồm: chi phí sản xuất chung, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.1.2.2.4. Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí
SVTH: NGUYỄN THỊ MỸ LAN
Trang - 3-
CHUN ĐỀ: KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN GVHD: THẦY TRẦN THẾ SAO
XUẤT & TÍNH GIÁ THÀNH SPXL
Theo cách thức kết chuyển, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia
thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm sản xuất ra
hoặc được mua.
Chi phí thời kỳ là những chi phí làm giảm lợi tức trong một thời kỳ hoặc
được mua nên được xem là các phí tổn, cần được khấu trừ ra từ lợi nhuận
của thờ kỳ mà chúng phát sinh.
1.1.2.3.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
Xác đònh đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thực chất là xác đònh
những phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất cần được tập hợp. Để xác đònh
đối tượng hạch toán chi phí đúng đắn, trước hết phải căn cứ vào đặc điểm và
công dụng của chi phí trong sản xuất.
Tùy theo quy trình công nghệ riêng biệt, từng phân xưởng, tổ đội sản
xuất và đặc điểm của sản phẩm mà đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản
xuất có thể là từng nhóm sản phẩm, từng mặt hàng, từng công trình xây
dựng, từng đơn đặt hàng, từng hoạt động hoặc từng bộ phận, cụm chi tiết
hoặc chi tiết sản phẩm. Hoạt động sản xuất của doanh nghiệp có thể tiến
hành ở nhiều đòa điểm, nhiều phân xưởng, tổ đội khác nhau. Ở từng đòa điểm
có thể sản xuất chế biến nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc lao vụ khác
nhau theo các quy trình công nghệ khác nhau. Do đó chi phí sản xuất của
doanh nghiệp cũng phát sinh theo các bộ phận đó. Xác đònh đúng đối tượng
hạch toán chi phí sản xuất thực chất là xác đònh nơi phát sinh ra chi phí và
đối tượng chòu chi phí, là cơ sở cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
Ngoài ra tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng xác đònh có tác
dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất, cho công tác
hạch toán kế toán nội bộ và hạch toán kế toán đơn vò, phục vụ cho công tác
tính giá thành sản phẩm kòp thời và chính xác.
1.1.3. giá thành sản phẩm xây lắp
1.1.3.1.Khái niệm về giá thành sản xuất xây lắp
“Gía thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc đơn
vò sản phẩm (công việc , lao vụ ) do doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành.”
Gía thành sản phẩm là chi tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt
động của sản xuất, kết quả sử dụng các loại vật tư tiền vốn hóa trong qua trình
sản xuất, cũng như các giải pháp kinh tế kỷ thuật nhằm sản xuất được khối
lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí sản xuất tiết kiệm và giá thành hạ nhất.
1.1.3.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
SVTH: NGUYỄN THỊ MỸ LAN
Trang - 4-
CHUN ĐỀ: KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN GVHD: THẦY TRẦN THẾ SAO
XUẤT & TÍNH GIÁ THÀNH SPXL
1.1.3.2.1.Gía thành dự toán
Gía thành dự toán là toàn bộ các chi phí trực tiếp tạo nên sản phẩm xây
lắp theo đơn giá tổng hợp theo cho từng khu vực và theo các khoản đònh mức
kinh tế kỷ thuật do nhà nước quy đònh.
Gía thành dự toán = Gía trò dự toán – Lãi đònh mức - Thuế GTGT
Trong đó:
Gía trò dự toán là giá trò sản phẩm xây lắp được xây dựng trên cơ sở kỷ
thuật đã duyệt, các đònh mức kinh tế kỷ thuật do Nhà nước quy đònh, tính theo
đơn giá tổng hợp cho từng khu vực thi công và lợi nhuận đònh mức của nhà
thầu(giá trò dự toán có thuế sẽ cộng thêm thuế GTGT).
Lãi đònh mức trong xây dựng cơ bản và thuế GTGT được Nhà nước quy đònh
trong từng thời kỳ.
1.1.3.2.2.Gía thành kế hoạch
Gía thành kế hoạch là giá thành dự toán được tính từ những điều kiện cụ
thể của doanh nghiệp xây lắp như biện pháp thi công, các đònh mức đơn giá áp
dụng áp dụng trong doanh nghiệp xây lắp.
Gía thành kế hoạch là căn cứ để so sánh so, phân tích tình hình thực hiện
kế hoạch toán giá thành, là mục tiêu phấn đấu hạ giá thành của doanh nghiệp.
Gía thành kế hoạch = Gía thành dự toán xây lắp – Mức hạ giá thành dự toán ±
Chênh lệch đònh mức.
1.1.3.2.3 Gía thành thực tế
Gía thành thực tế: Là toàn bộ chi phí thực tế đã phát sinh liên quan đến
công trình xây lắp đã hoàn thành.
Gía thành thực tế: Là chỉ tiêu được xác đònh sau khi kết thúc quá trình sản
xuất sản phẩm dựa trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất
sản phẩm.
1.1.3.3.Đối tượng tính giá thành:
Là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất và
cần phải tính được giá thành và giá thành đơn vò. Trong sản xuất XDCB,sản
phẩm có tính đơn chiếc, đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục
công trình đã xây dựng hoàn thành. Ngoài ra đối tượng tính giá thành có thể
là từng giai đoạn công trình hoặc từng giai đoạn hoàn thành quy ước, tùy
thuộc vào phương thức bàn giao thanh toán giữa đơn vò xây lắp và chủ đầu tư.
1.1.3.4. Kỳ tính giá thành:
Kỳ tính giá thành là thời điểm cần thiết phải tính giá thành. Việc xác định
các kỳ tính giá thành trong doanh nghiệp phụ thuộc vào tính chất, đặc điểm hoạt động
của doanh nghiệp và u cầu hạch tốn.
SVTH: NGUYỄN THỊ MỸ LAN
Trang - 5-
CHUN ĐỀ: KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN GVHD: THẦY TRẦN THẾ SAO
XUẤT & TÍNH GIÁ THÀNH SPXL
Trường hợp doanh nghiệp xây lắp phù thuộc vào hạng mục cơng trình, chu
kỳ sản xuất dài hay ngắn tuỳ thuộc vào cơng trình khi sản phẩm hồn thành và
nghiệm thu. Như vậy, về mặt kế tốn hàng tháng vẫn tổng hợp chi phí sản xuất cho
các đối tượng có liên quan, nhưng khơng tính giá thành như sản phẩm hồn thành, sẽ
sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp để tính tốn giá thành bằng những phương
pháp thích hợp. Như vậy, kỳ tính giá thành phù hợp với chu kỳ sản xuất, nhưng có
thể khơng phù hợp với các thời kỳ lập báo cáo tài chính. Điều này làm hạn chế tác
dụng quản lý của chỉ tiêu giá thành.
1.1.3.4 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
- Phản ánh chính xác , kòp thời mọi chi phí phát sinh theo đúng khoản mục được
quy đònh .
- Vận dụng các phương pháp phân bổ chi phí và tính giá thành phù hợp với đặc
điểm quản lý và quy trình công nghệ của doanh nghiệp để tính chính xác và kòp
thời giá thành sản xuất sản phẩm .
- Cung cấp các tài liệu cần thiết cho việc lập dự toán và phân tích hoạt động
kinh tế về phương diện giá thành . Khai thác các khả năng tiềm tàng , sử dụng
có hiệu quả chi phí để hạ giá thành sản phẩm và nâng cao lợi nhuận của doanh
nghiệp .
* Tầm quan trọng của việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp, xây dựng cơ bản
Sản xuất và tiêu thụ sản phẩm làm ra là hoạt động kinh doanh chủ yếu
của các doanh nghiệp sản xuất trong nền kinh tế. Đó là quá trình người lao động
sử dụng các tư liệu lao động tác động lên các đối tượng lao động, làm cho nó
thay đổi hình thái vật chất lúc ban đầu, hình thành nên các sản phẩm mới để
thỏa mãn nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội.
Trong quá trình sản xuất sản phẩm, một mặt doanh nghiệp phải bỏ ra các
khoản chi phí để tiến hành sản xuất, mặt khác doanh nghiệp sẽ thu được một
lượng kết quả sản xuất gồm thành phẩm và sản phẩm dỡ dang. Để đảm bảo bù
đắp được chi phí và có lãi, các doanh nghiệp phải tính toán sao cho lượng chi phí
bỏ ra có thể thu được kết quả cao nhất, đặc biệt là phải tính toán chính xác giá
thành sản xuất của các sản phẩm làm ra để có căn cứ xác đònh mức chi phí cần
bù đắp cũng như giá bán của sản phẩm, và cuối cùng là tính toán kết quả kinh
doanh đạt được trong kỳ kế toán.
1.2 KẾ TOÁN TẬP HP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM XÂY LẮP(áp dụng kế toán hàng tồn kho theo kê khai thường xuyên)
SVTH: NGUYỄN THỊ MỸ LAN
Trang - 6-
CHUN ĐỀ: KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN GVHD: THẦY TRẦN THẾ SAO
XUẤT & TÍNH GIÁ THÀNH SPXL
1.2.1. Kế toán chi phí NVL trực tiếp
1.2.1.1. Khái niệm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm tất cả chi phí vật liệu trực tiếp sử
dụng cho thi công xây lắp, cụ thể:
- Vật liệu xây dựng( vật liệu chính): gạch, gỗ, cát, đá, xi măng…
- Vật liệu phụ và vật liệu khác:
+ Vật liệu phụ: Đinh, kẽm, day buộc…
+ Nhiên liệu : củi nấu nhựa đường…
+ Vật kết cấu: bê tông đúc sẵn,vì kèo lắp sẵn…
+ Gía trò thiết bò đi kèm với vật kiến trúc như thiết bò vệ sinh, thiết bò thông
hơi, thông gió, chiếu sáng, truyền dẫn hơi nóng…
1.2.1.2. Chứng từ sử dụng
-Lệnh sản xuất (nếu có)
-Phiếu xuất kho
-Bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu
-Hóa đơn GTGT
1.2.1.3. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 621 “ Chí phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Bên Nợ: Trò giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt
động xây lắp, sản xuất công nghiệp, kinh doanh dòch vụ trong kỳ
hoạch toán.
Bên Có:
-Trò giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được
nhập lại kho.
-Kết chuyển hoặc tính phân bổ trò giá nguyên liệu, vật liệu thực tế
sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ vào TK 154 – Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang và chi tiết cho các đối tượng để tính giá
thành công trình xây lắp, giá thành sản phẩm, dòch vụ lao vụ …
TK 621 không có số dư cuối kỳ.
TK 621 phải được mở chi tiết để theo dõi từng loại hoạt động trong doanh
nghiệp xây lắp như hoạt động xây lắp, hoạt động công nghiệp, dòch vụ lao
vụ. Trong từng loại hoạt động, nếu hoạch toán được theo từng đối tượng
sử dụng nguyên liệu, vật liệu thì phải mở chi tiết theo từng đối tượng sử
dụng để cuối kỳ kết chuyện chuyển chi phí, tính giá thành thực tế của
từng đối tượng công trình
1.2.1.4. Phương pháp hạch toán
SVTH: NGUYỄN THỊ MỸ LAN
Trang - 7-
CHUN ĐỀ: KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN GVHD: THẦY TRẦN THẾ SAO
XUẤT & TÍNH GIÁ THÀNH SPXL
* Khi xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động xây lắp, sản xuất
công nghiệp hoạt động dòch vụ trong kỳ ghi:
Nợ TK 621 – Chi phí NL,VL trực tiếp (chi tiết cho từng đối
tượng )
Có TK 152.
* Trường hợp mua nguyên liệu, vật liệu đưa vào sử dụng ngay (không qua
kho) và doanh nghiệp xây lắp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Nợ TK 621 – theo giá chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133 (1331)–Thuế GTGT được khấu trừ (thuế GTGT đầu
vào)
Có các TK 111, 112, 331.
* Trường hợp mua nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh và doanh nghiệp xây lắp tính thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chòu thuế GTGT ghi:
Nợ TK 621 – (giá gồm cả thuế GTGT)
Có các TK 111, 112, 331.
* Trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện tạm ứng chi phí xây lắp
giao khoán nội bộ mà đơn vò nhận khoán không tổ chức kế toán riêng.
Khi tạm ứng ghi:
Nợ TK 141 (1413) – tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ.
Có TK 111, 112, 152, …
Khi bản quyết toán tạm ứng về giá trò khối lượng xây lắp hoàn thành
đã bàn giao được duyệt, ghi:
Nợ TK 621 – (phần chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp)
Nợ TK 133 (nếu có)
Có TK 141 (1413)
* Trường hợp số nguyên liệu, vật liệu xuất ra không sử dụng hết vào hoạt
động sản xuất xây lắp, cuối kỳ nhập lại kho, ghi:
Nợ TK 152
Có TK 621.
* Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành
sản phẩm, kế toán ghi :
Nợ TK 154 : Chi phí sản xuất KD dở dang.
Có TK 621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
Sơ đồ 1.1: Sơ Đồ Hạch Toán Tổng Hợp Chi Phí NVL Trực Tiếp
SVTH: NGUYỄN THỊ MỸ LAN
Trang - 8-
CHUN ĐỀ: KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN GVHD: THẦY TRẦN THẾ SAO
XUẤT & TÍNH GIÁ THÀNH SPXL
(5) Giá trò NL, VL không sử dụng hết cuối kỳ nhập lại kho
152 621
(1) Xuất nguyên liệu, VL dùng
Trực tiếp SX theo giá trò thực tế
111, 112, 331, …
(2) Mua NVL Giá mua chưa có thuế
đưa vào
cho SX 133 (1)
Thuế GTGT
Thuế GTGT
111, 112, 152, … 141 (1413).
(3) tạm ứng CP XL giao(4) Quyết toán Phần tính vào
khoán nội bộ giá trò khối CP NVL
lượng đã tạm ứng trực tiếp
1.2.2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
SVTH: NGUYỄN THỊ MỸ LAN
Trang - 9-
CHUN ĐỀ: KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN GVHD: THẦY TRẦN THẾ SAO
XUẤT & TÍNH GIÁ THÀNH SPXL
1.2.2.1. Khái niệm:
Chi phí nhân công trực tiếp là các chi phí cho lao động trực tiếp tham gia vào
quá trình hoạt động xây lắp và các hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp,
cung cấp dòch vụ lao vụ trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí lao động trực tiếp
thuộc hoạt động sản xuất lắp bao gồm cả các khoản phải trả cho người lao động
thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp và lao động thuê ngoài theo từng loại
công việc.
Chi phí nhân công trực tiếp nếu tính trả lương theo sản phẩm hoặc tiền lương
trả theo thời gian nhưng có liên hệ trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí cụ
thể thì dùng phương pháp tập hợp trực tiếp. Đối với chi phí nhân công trực tiếp
sản xuất trả theo thời gian có liên quan đến nhiều đối tượng và không hạch toán
trực tiếp được và các khoản tiền lương phụ của công nhân sản xuất xây lắp thì
phải dùng phương pháp phân bổ gián tiếp. Tiêu chuẩn được dùng để phân bổ
hợp lý là phân bổ theo giờ công đònh mức hoặc theo tiền lương đònh mức, hay
phân bổ theo giờ công thực tế.
Chi phí nhân công trực tiếp trong hoạt động xây lắp không bao gồm: Các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp,
lương của công nhân vận chuyển ngoài công trường, lương nhân viên thu mua,
bốc dỡ, bảo quản vật liệu trước khi đến kho công trường, lương công nhân sản
xuất phụ, nhân viên quản lý, công nhân điều khiển sử dụng máy thi công, những
người làm công tác bảo quản công trường.
1.2.2.2.Chứng từ sử dụng
-Bảng chấm công
-Bảng lương
-Bảng phân bổ chi phí tiền lương.
1.2.2.3. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản
phẩm (xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dòch
vụ) bao gồm: tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích
trên tiền lương theo quy đònh.
(Riêng đối với hoạt động xây lắp, không bao gồm các khoản trích
trên lương về BHXH, BHYT, KPCĐ).
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 – Chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang.
TK 622 không có số dư cuối kỳ.
1.2.2.4. Phương pháp hạch toán
SVTH: NGUYỄN THỊ MỸ LAN
Trang - 10-
CHUN ĐỀ: KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN GVHD: THẦY TRẦN THẾ SAO
XUẤT & TÍNH GIÁ THÀNH SPXL
*Căn cứ vào bảng tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất cho
hoạt động xây, lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp lao vụ, dòch vụ
gồm lương chính, lương phụ, phụ cấp lương và khoản phải trả về tiền công
cho công nhân thuê ngoài , kế toán ghi :
Nợ TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp .
Có TK 334 : Phải trả người lao động.
Có TK 111,331 : Phải trả cho công nhân thuê ngoài.
*Khi thực hiện việc trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản
xuất đối với hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp hoặc cung cấp dòch vụ ,
kế toán ghi :
Nợ TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp .
Có TK 338 (338.2,338.3,338.4) : Phải trả và phải nộp khác .
* Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp , kế toán ghi :
Nợ TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp .
Có TK 335 : Chi phí phải trả .
*Khi bảng quyết toán tạm ứng về giá trò khối lượng xây lắp hoàn thành đã
bàn giao được duyệt phần giá trò nhân công kế toán ghi :
Nợ TK 622: : Chi phí nhân công trực tiếp .
Có TK 141 (1413): Tạm ứng .
* Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công để tính giá thành sản phẩm :
Nợ TK 154 : Chi phí sản xuất KD dở dang .
Có TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp .
Sơ đồ1.2: Sơ Đồ Hạch Toán Tổng Hợp Chi Phí Nhân Công Trực Tiếp
334 335 (3352) 622
(3) Tiền lương nghỉ phép phải trả (2) Trích trước tiền lương
nghỉ phép của công nhân
SVTH: NGUYỄN THỊ MỸ LAN
Trang - 11-
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét