Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
của chì. Tất cả các chất này đều là chất gây ô nhiễm đối với khí quyển, thuỷ
quyển và thạch quyển.
1.2.Các thuộc tính của chất thải
- Chất thải tồn tại ở mọi dạng vật chất nh rắn, lỏng, khí có thể xác định
khối lợng rõ ràng. Một số chất thải tồn tại ở dới dạng khó xác định nh nhiệt,
bức phóng xạ Dù tồn tại d ới dạng nào thì tác động gây ô nhiễm của chất
thải là do các thuộc tính về lý học, hoá học, sinh học của chúng trong đó
thuộc tính hóa học là quan trọng nhất. Ta chú ý đến các thuộc tính cơ bản của
chất thải về mặt hoá học.
- Thuộc tính tích luỹ dần do các hoá chất bền vững và sự bảo tồn vật
chất nên từ một lợng nhỏ vô hại qua thời gian chúng tích luỹ thành lợng đủ lớn
gây tác hại nguy hiểm, đó là các kim loại nặng As,Hg,Zn.
- Các hoá chất có thể chuyển hoá từ dạng này sang dạng khác hoặc kết
hợp với nhau thành chất nguy hiểm hơn hoặc ít nguy hiểm hơn.
2. Chất thải rắn đô thị.
2.1. Khái niệm.
Chất thải rắn đô thị(MSW- Municipal Solid Waste) là một loại chất
thải rắn tổng hợp ở khu vực đô thị, bao gồm cả chất thải sinh hoạt của các hộ
gia đình thải ra, chất thải rắn của hoạt động thơng mại và dịch vụ, chất thải rắn
của hoạt động công nghiệp, chất thải rắn từ hoạt động xây dựng, chất thải
bệnh viện Chúng có một đặc thù riêng và đang trở thành mối quan tâm đặc
biệt của mỗi quốc gia trong việc thu gom, vận chuyển, tái chế tái sử dụng và
chôn lấp.
Cùng với quá trình đô thị hoá, MSW gia tăng không ngừng. ở Việt
Nam chỉ tính riêng lợng chất thải sinh hoạt ở đô thị, theo số liệu thống kê từ
năm 1996 đến năm 1999, lợng chất thải sinh hoạt bình quân khoảng 0,6 đến
0.8 kg/ngời/ngày. Một số đô thị nhỏ, lợng chất thải sinh hoạt phát sinh dao
động khoảng 0,3 đến 0,5kg/ngời/ngày.
5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Việc thu gom và quản lí chất thải rắn đô thị còn rất hạn chế, theo số
liệu năm 1999 thu gom MSW ở các đô thị trong cả nớc mới chỉ đạt khoảng
40-70%(Hà Nội 65%, Hải Phòng 64%, Hạ Long 50%, Vinh 60%, Việt Trì
30%, Huế 60%, Đà Nẵng 66%, Biên Hoà 30%, Vũng Tàu 70%, Thành phố Hồ
Chí Minh 70-75%. Nhiều thị xã, tỉ lệ thu gom chất thải rắn trung bình chỉ đạt
từ 20-40%, thậm chí có nhiều thị trấn và thị xã còn cha có tổ chức thu gom
chất thải rắn , cha có bãi tổ chức thu gom chất thải rắn và cha có bãi đổ rác
chung của cả đô thị. ở các thành phố lớn, chất thải từ các đờng phố chủ yếu đ-
ợc công ty môi trờng đô thị, dịch vụ công cộng hoặc công ty vệ sinh thu gom
tới các bãi rác hoặc các xí nghiệp chế biến rác .
Trong công tác xử lí chất thải rắn đô thị ngời ta quan tâm tới các đặc
tính của rác thải rắn đô thị, đặc biệt là nhấn mạnh tới thuộc tính có thể
chuyển hoá từ dạng này sang dạng khác của nó.
2.2.ảnh hởng của rác thải.
Cùng với sự phát triển của quá trình công nghiệp hoá-hiện đại hoá,
chất lợng cuộc sống ngày càng tăng, quy mô sản xuất ngày càng mở rộng, thì
con ngời ngày càng thải vào môi trờng tự nhiên hàng triệu tấn rác thải. Rác
thải nếu không đợc xử lí an toàn sẽ gây ảnh hởng trực tiếp đến môi trờng, đặc
biệt là môi trờng không khí, môi trờng đất, môi trờng nớc. Rác thải rắn trong
quá trình phân huỷ sẽ tạo ra các khí độc nh: mê tan, các dẫn xuất của nitơ,
hidrocacbua, các dẫn xuất của lu huỳnh làm vẩn đục môi trờng không
khí Quá trình chôn lấp rác thải nếu không đợc xử lí chặt chẽ và triệt để thì
rác phân huỷ sẽ thấm vào môi trờng nớc làm ô nhiễm cả nguồn nớc mặt lẫn
mạch nớc ngầm.Rác thải lẫn với đất làm cho chất lợng đất xấu đi, đất bị bạc
màu, thoái hoá, biến chất, xấu hơn nữa có thể dẫn tới hiện tợng hoang mạc
hoá.
Môi trờng không khí, môi trờng nớc bị ô nhiễm là nguyên nhân chính
gây ra các căn bệnh về đờng hô hấp, tuần hoàn, đờng ruột, lao, ung th đặc
6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
biệt con số những ngời mắc bệnh ung th đang ngày một tăng lên trở thành vấn
nạn cho loài ngời.
2.3.Các biện pháp xử lí rác thải rắn đô thị.
Rác thải rắn đô thị đang trở thành vấn đề quan tâm của thế giới nói
chung, của mỗi quốc gia nói riêng. Nếu chúng ta không có hành vi can thiệp
kịp thời thì chỉ trong nay mai thôi rác sẽ ngập đầy trái đất, làm mất mĩ quan,
gây ô nhiễm môi trờng, ảnh hởng, thậm chí còn đe doạ tính mạng con ngời. Vì
thế, cùng với quá trình phát triển của mình, chúng ta cần có thái độ đối xử
công bằng với môi trờng. Tuỳ theo khả năng phát triển kinh tế, ý thức và trình
độ nhận thức về môi trờng, thành phần chính của rác thải mà mỗi quốc gia,
mỗi vùng có biện pháp xử lí rác thải rắn khác nhau. Tuy nhiên, hiện nay trên
thế giới đang tồn tạiphổ biến các biện pháp chính sau:
-Chôn lấp.
-Thiêu đốt.
-Chế biến phân hữu cơ.
-Hoá rắn.
2.3.1.Chôn lấp.
Chôn lấp rác trong các bãi thải đã đợc chuẩn bị trớc(có thể đợc lót thành
xung quanh và đày bằng các vật liệu chống thấm nh đất sét, chất dẻo) là ph-
ơng pháp truyền thống xa nay. Rác đợc đổ thành từng lớp có chiều dày
khoảng 0,5 đến 1 mét, sau đố đầm nén chặt và phủ lên trên lớp đất hay cát. Độ
cao đổ rác trong bãi chôn lấp tuỳ thuộc vào thiết kế, thông thờng ở nớc ta
chiều cao đổ rác từ 5 đến 10 m.
Chọn phơng pháp chôn lấp rác thải trớc hết phải dựa vào đặc tính của
chất thải . Thành phần, cấu tạo chất thải phát sinh ở các nớc đang phát triển
cho thấy cần phải có cáh tiếp cận thích hợp.
Dành sẵn các khu đất là điều kiện tiên quyết đối với tất cả các hình
thức chôn lấp chất thải rắn. Do vẫn còn chất cặn thừa trong mọi loại hình xử lí,
7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
cho nên đối với đất đai cần giảm đảng kể các chất cặn thừa bằng các phơng
pháp xử lí dùng năng lợng và các phơng pháp xử lí có chi phí lớn.
Hầu hết các phơng pháp xử lí và chôn lấp chất thải ở các nớc đang
phát triển là chôn lấp hợp vệ sinh, làm phân ủ, thiêu đôt(nhiệt phân) và huỷ kị
khí.
2.3.2.Thiêu đốt.
Đốt rác trong các loại lò đốt thờng sử dụng nhiên liệu là dầuvà kết hợp
với việc thu nhiệt khi đốt rác để sản xuất ra nhiệt năng hay điện năng Tro và
các thành phần không cháy đựơc sau khi đốt đem đi chôn lấp.
Tuy nhiên thiêu đốt không phải là một giải pháp quan trọng về kinh tế
và phù hợp về kỹ thuật đối với các thành phố ở các nớc đang phát triển, xét về
khía cạnh giá trih calo thấp và nồng độ hơi nớc cao trong chất thải, Trong
nhiều trờng hợp , công đoạn cuối cùng của quá trình thiêu đốt cần phải có
thêm nhiên liệu bổ xung. Hơn nữa, thiêu đốt là quá trình cần phải có vốn cũng
nh chi phí vận hành dễ vợt quá khả năng của hầu hết các thành phố ở các nớ
đang phát triển.
2.3.3.Chế biến phân hữu cơ.
Rác đợc ủ thành đống hay luống, nhờ các vi sinh vật có trong rác hay
đợc bổ xung từ bên ngoài vào để phân huỷ các chất gluxit, lipit và prôtêin
trong rác thành mùn hữu cơ. Tuỳ thuộc vào việc phân huỷ vi sinh vật hiếu khí
hay kị khí mà có bố trí việc cung cấp không khí cho các bãi hay luống rác hay
không .
Điều kiện thích hợp để ủ phân nh là một phơng pháp chôn lấp chất thải
phụ thuộc vào ba yếu tố chính là:
*Đặc tính của chất thải.
*Điều kiện có thể áp dụng hệ thống ủ.
*Tiềm năng của thị trờng địa phơng đối với phân Compot.
Những vùng có tiềm năng ủ phân bao gồm các vùng trồng cây cảnh,
trồng nho, làm vờn, nông nghiệp, rừng, trồng trọt ở vùng đất hoang. Tiềm
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
năng thị trờng ở các nớc đang phát triển là đáng kể. Giới cầm quyền địa phơng
đã chuẩn bị các bớc để tuyên truyền vấn đề này, thông qua thông tin đại
chúng, hội thảo, hợp tác giữa các chủ trang trại.
Chất thải ở các nớc đang phát triển, chứa tới 70 đến 80 % chất thực vật
dễ thối rữa, lại có tiềm năng thị trờng đáng kể đối với Compot nhờ có các ph-
ơng pháp canh tác nông nghiệp phong phú và giá cả phân hữu cơ cao, có sức
lao động rẻ, thuận tiện và tiết kiệm trong việc ủ phân
2.3.4.Một số công nghệ đúc ép hoá rắn.
Công nghệ đúc ép hoá rắn nhhyđromex, pasta là công nghệ sử dụng
việc nén ép các chất polime và rác thải thành các tấm hay khối có thể sử
dụng làm vật liệu xây dựng.
Xã hội càng phát triển thì nhu cầu về vật liệu xây dựng càng lớn. Nguồn
nguyên liệu để sản xuất ra các sản phảm này là đá vôi, đất sét, cao lanh trớc
đây cứ tởng là vô tận thì nay cũng cạn kiệt dần, đó là cha kể việc khai thá đất
sét làm thu hẹp diện tích trồng trọt và do đó sảnh hởng trực tiếp đến nền kinh
tế một cách tiêu cực. Trong nhiều trờng hợp chất thải của các xí nghiệp công
nghiệp có thành phần hoá học và thành phần khoáng gần nh các nguyên liệu
tự nhiên, trong một số trờng hợp thậm chí còn tốt hơn nữa, do đó nhiều nhà
khoa học khảng định có thể dùng chất thải công nghiệp này để thay thế một
phần cho cá nguyên liệu nói trên, và trong thực tế điều này đã đợc thực hiện ở
một số xí nghiệp vật liệu xây dựng với kết quả tốt đẹp.
3.Chất thải sinh hoạt.
3.1.Khái niệm.
Thuật ngữ chất thải sinh hoạt dùng để chỉ tất cả các loại chất thải
còn lại xuất phát từ moị khía cạnh của hoạt động của con ngời trong cuộc
sống hàng ngày, từ phân, nớc tiểu của các hoạt động sinh lí tự nhiên đến thức
ăn thừa, rác quét nhà cho đến xác ô tô hỏng, đồ gỗ bị thay thế
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
3.2.ảnh hởng của chất thải sinh hoạt.
Do trong chất thải sinh hoạt có chứa những chất hữu cơ có thể lên men,
là môi trờng phát triển của các vi sinh vật gây bệnh nên đây đợc coi là loại
chất thải nguy hiểm nhất. Các chất thải còn lại chỉ ảnh hởng đến môi trờng ở
khía cạnh mỹ quan và lấn chiếm đất canh tác. Trong nhiều trờng hợp chất thải
sinh hoạt còn gọi là rác thải.
Sự ô nhiễm môi trờng bởi các chất thải sinh hoạt liên quan chủ yếu đến
các thành phố và khu công nghiệp đông dân c, ở đó dân số đông, mật độ dân
số cao, do đó lợng chất thải lớn và tập trung.Vấn đề ô nhiễm môi trờng bởi các
chất thải sinh hoạt đã có từ thời tiền sử. Nó là nguyên nhân chính của các vụ
dịch bệnh từ trớc đến nay trên thế giới.
II. Kinh tế chất thải.
1.Khái niệm.
Kinh tế chất thải bao gồm tất cả các khía cạnh của hoạt động kinh tế
liên quan đến phát sinh, thu gom, phân loại, tái chế, tái sử dụng,vận chuyển,
chôn lấp hoặc thiêu đốt chất thải.
2.Mô hình thị trờng cho dịch vụ quản lí chất thải.
Trong thị trờng cho dịch vụ MSW, các hàng hoá có liên quan thực sự
là kết hợp của một vài hoạt động đặc trng riêng biệt -bao gồm thu gom, vận
chuyển và phân huỷ rác thải đô thị. Dựa trên cơ sở đầu ra này, mô hình thị tr-
ờng các dịch vụ MSW đã đợc xác định, trong đó sử dụng đờng cầu giả
thuyết(D) hoặc đờng lợi ích cá nhân cận biên(MPB) và đờng cung (S) hoặc đ-
ờng cung chi phí cá nhân cận biên(MPC). Hai đờng này xác định giá cân bằng
cạnh tranh hoặc chi phí cho dịch vụ MSW, Pc và lợng cân bằng Qc.
10
S'=MPC'
S=MPC
D=MPB
Pc'
Pc
P
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Hình2.1: Mô hình thị trờng cho các dịch vụ rác thải đô thị.
2.1.Đờng cung thị trờng.
Đờng cung thị trờng của dịch vụ MSW là đờng đại diện các quyết định
về sản xuất của công ty theo hợp đồng đã kí với các thành phố hoặc thị trấn
hoặc chính quyền các khu đô thị nơi cung cấp các dịch này trực tiếp cho cộng
đồng. Trong thị trờng này, các chi phí cho sản xuất phản ánh bao gồm chi phí
thu gom rác, vận hành đội xe chở rác, quản lí bãi rác hoặc thiêu huỷ rác và tất
cả các chi phí về nhân công. Theo giả định thông thờng về sản xuất và hoàn
trả giảm dần, đờng MPC có dạng dốc lên. Trong các yếu tố chi phí giá cả có
ảnh hởng tới đờng cung trong thị trờng này có cả diện tích đất và các quy định
của Chính Phủ.
Ví dụ, do diện tích đất chôn lấp rác bị hạn chế, các khu đô thị, thành
phố lớn phải cắt giảm các bãi chôn lấp hoặc chuyển đi xa, do vậy giá cả cho
việc chôn lấp buộc phải tăng lên, hình 2.1 cho thấy kết quả thể hiện trên mô
hình và việc dịch chuyển của đờng MPC đã làm tăng mức giá lên điểm Pc' và
giảm lợng cân bằng xuống Qc'.
2.2.Đờng cầu các dịch vụ MSW.
Đờng cầu của thị trờng các dịch vụ MSW đại diện các quyết định trả
giá của các cơ sỏ tạo rác thải MSW. Trong bối cảnh này, lợng cầu phản ánh
các thay đổi về giá cả sẽ có một ý nghĩa rất quan trọng cho thấy rác thải đọc
quản lí nh thế nào. Để hiểu đợc điều này, chúng ta xem xét lại việc giảm lợng
cầu từ Qc đến Qc', do vậy việc tăng giá gây ra bởi quy định của chính quyền
thành phố nh đã nêu ở trên. Vậy làm thế nào để các cơ sở tạo rác thải có khả
11
Lợng của dịch vụ MSW)Qc)
Qc' Qc
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
năng thay đổi hành vi của họ để đạt đợc việc giảm lợng rác thải về mức này?
Một khả năng có thể tạo ra là họ vẫn tạo ra một lợng rác thải nh vậy nhng cần
ít dịch vụ hơn bởi vì họ sẽ tái chế rác thải.Cuối cùng, họ cũng có thể duy trì đ-
ợc mức sản sinh rác nh cũ nh cùng một mức độ tái chế, nhng lại có thể tiến
hành tiêu huỷ rác thải không đúng theo quy định của pháp luật nhằm trành
phải chi trả giá cao cho dịch vụ MSW, hiện tợng này đã tững sảy ra ở một số
doanh nghiệp ở Việt Nam là việc đốt rác trong bức tờng rào của doanh nghiệp
sản xuất. Vậy giải pháp nào đợc chọn phụ thuộc vào tính sãn có của nó đối với
cơ sở sản sinh ra rác thải và các mức giá của giải pháp đó tơng đơng hay
ngang bằng với mức giá các dịch vụ MSW. Nhận ra đợc phản ứng thị trờng tự
nhiên của các cơ sở có nhu cầu đối với các dịch vụ MSW giá cao hơn, chính
quyền địa phơng có thể khuyến khích tái chế bàng cáh đa ra một chơng trình
chi phí hiệu quả cho dân c ở khu vức đó. Nếu thiếu một chơng trình nh vậy,
một số cơ sở sản xuất sinh ra rác thải có thể có đọng cơ tiêu huỷ rác thải của
họ một cách bất hợp pháp.
Đờng cầu D hay MPB của các dịch vụ rác thải đô thị cũng có phản
ứng đối với sự thay đổi giá cả nhất định. Ví dụ, những cá nhân giàu có ở dô thị
có xu hớng sản sinh ra một lợng rác thải lớn hơn, vì họ mua nhều hàng hóa
hơn và thay đổi thờng xuyên hơn. Nh vậy, cầu về dịch vụ MSW có thể sẽ dịch
chuyển sang bên phải khi thu nhập của cộng đồng tăng lên, với điều kiện các
yếu tố khác giữ nguyên. Một nhân tố phi giá cả khác của nhu cầu là sở thích
và thị hiếu. Khi các cơ sửo sản sinh rác thải có trách nhiệm hơn với môi trờng,
chúng ta có thể hi vọng nhu cầu của họ về dịch vụ này sẽ giảm, vì họ điều
chỉnh mua bán những sản phẩm ít cần bao gói hơn. Nói tóm lại, các cơ sở sản
sinh rác thải ở mỗi cộng đồng có thể sẽ có một đờng cầu với hình dáng riêng
của mình theo các thay đổi về các yếu tố giá cả cũng nh phi giá cả.
Nếu các thị trờng MSW thực sự hành động theo mô hình này và
không có ngoại ứng, chúng ta có thể kết luận rằng thị trờng MSW đạt hiệu quả
tại điểm mà MPC=MPB.
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Chơng II
Hiện trạng quản lí chất thải rắn của
thành phố Hải Phòng
I.Tổng quan về công ty Môi trờng Đô thị Hải Phòng.
1.Chức năng nhiệm vụ
Công ty môi trờng đô thị Hải Phòng là một doanh nghiệp trực thuộc uỷ
ban nhân dân thành phố Hải Phòng, hoạt động dới dạng doanh nghiệp làm
dịch vụ lợi ích công cộng, đảm nhiệm các công tác: thoát nớc, chiếu
sáng,công viên, vệ sinh môi trờng trên địa bàn thành phố Hải Phòng cụ thể là :
+Vệ sinh, thu gom, vận chuyển, xử lí rác thải ở các phờng trên địa bàn
thành phố, khu vực giáp danh, khu tập thể cao tầng, các cơ quan, xí nghiệp
đóng trên địa bàn huyện.
+Nạo vét, khơi thông cống rãnh, mơng thoát nớc. Công ty còn quản lí,
duy trì các hồ điều hoà, mơng đất, mơng xây, các cống ngầm và nhiều tuyến
cống ngang. Mỗi năm nạo vét hàng nghìn mét khối bún đất đảm bảo tiêu thoát
nớc cho các phờng, các trục đờng giao thông và các xã ven đô.
+Trồng tỉa cây xanh( mỗi năm công ty trồng thêm hàng nghìn cây xanh.
Đến nay, các trục đờng đờng phố đã đợc phủ xanh tạo cảnh quan môi trờng đô
thị.
2.T cách pháp nhân và khả năng tài chính.
2.1.T cách pháp nhân.
Công ty môi trờng đô thị Hải Phòng đợc thành lập theo quyết định
số:393/QĐ-UB ngày 28/5/1994 của UBND thành phố Hải Phòng và quyết
định số 1175/QĐ ngày 29/6/2000 của UBND thành phố Hải Phòng về việc
chuyển đổi Công ty Môi trờng đô thị Hải Phòng thành doanh nghiệp Nhà nớc
hoạt động công ích.
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét