Thứ Bảy, 22 tháng 2, 2014

Tăng cường hiệu quả thu hút khách đến vui chơi giải trí tại công ty cổ phần dịch vụ giải trí Hà Nội

Nhu cầu giải trí bao gồm nhu cầu giải trí thuần tuý và nhu cầu
tham quan tìm hiểu.
Sơ đồ 1 : Phân loại nhu cầu giải trí.
Tất nhiên sự phân biệt trên chỉ mang tính chất tơng đối bởi rất khó
có thể phân tách rạch ròi đặc biệt giữa nhu cầu tham quan tìm hiểu và
nhu cầu giải trí thuần tuý.
* Nhu cầu giải trí thuần tuý.
Là dạng nhu cầu của con ngời đòi hỏi đợc nghỉ ngơi th giãn khiến
cho đầu óc đợc thảnh thơi, thoải mái - đợc làm mọi việc mà họ yêu thích
hoặc tham gia hình thức sinh hoạt giải trí chủ yếu mang tính ý nghĩa tinh
thần không nặng về vận động thể lực - để con ngời thoát khỏi sự mệt mỏi
căng thẳng, giải toả tâm lý, ức chế, những khó chịu buồn bực hoặc đơn
giản đi tìm sự vui vẻ thoải mái, tâm t bằng cách tham gia các hoạt động
giải trí mang tính tinh thần nh đi xem hoà nhạc, xem hát, triển lãm, hội
chợ, mua sắm
5
Nhu cầu giải trí
Nhu cầu giải
trí thuần tuý
Nhu cầu
tham quan,
tìm hiểu
Hoặc đó là nhu cầu mong muốn đợc thoả mãn sự thích thú say mê
hoặc sở thích giúp con ngời giải toả sự mệt mỏi, buồn chán đem đến sự
nghỉ ngơi th giãn tinh thần bằng sự vận động nặng nề về thể lực nh tham
gia các tro chơi thể thao nh lớt ván, trợt tuyết, leo núi, bowling, tennis
hay tham gia nhiệt tình vào các trò chơi sôi động.
* Nhu cầu tham quan tìm hiểu
Là dạng nhu cầu đòi hỏi ở mức độ cao sự khám phá về thế giới
nhận thức, mở rộng tầm hiểu biết, nâng cao kiến thức về thế giới và vạn
vật xung quanh về tất cả những gì mà con ngời (khách du lịch ) cha đợc
biết đến với mong muốn tìm hiểu sâu để có những kiến thức hiểu biết sâu
rộng - những nét đặc sắc nhất về cảnh quan thiên nhiên, về nền văn hoá
lịch sử, phong tục tập quán tôn giáo tín ngỡng, các kỳ quan, các công
trình kiến trúc độc đáo của các quốc gia, các dân tộc trên thế giới.
Chuyến du lịch không chỉ mang lại kinh nghiệm, sự hài lòng, không chỉ
đòi hỏi tính th giãn mà thực sự nó phải đem đến cho khách du lịch những
kiến thức phong phú và sự hiểu biết sâu rộng về thế giới xung quanh
Tuy nhiên không thể nói là khi có nhu cầu tham quan tìm hiểu thì
không có sự nghỉ ngơi th giãn nhẹ nhàng, đem lại cho họ sự mê say hứng
thú và ngợc lại cũng không thể nói rằng khi tham gia các hình thức giải
trí thuần tuý thì con ngời không có nhu cầu mong muốn nâng cao hiểu
biết và kiến thức. Đây là mối quan hệ khó tách rời và khó phân biệt đối
với mỗi ngời. Nhng về cơ bản và phổ biến thì nhu cầu giải trí thuần tuý
không đòi hỏi sự hiểu biết quá sâu hoặc quá nặng về vận động trí óc.

6
1.2. Hoạt động giải trí
Nh vậy, hoạt động giải trí xuất hiện khi con ngời thực hiện nhu cầu
giải trí. Nhu cầu là tiềm năng còn hoạt động là hiện thực, hoạt động giải
trí là cái tạo ra thị trờng.
* Khái niệm: hoạt động giải trí là hoạt động của con ngời làm cho
đầu óc đợc thảnh thơi bằng cách nghỉ ngơi hoặc tham gia vào các trò chơi
một cách tích cực.
* Nguồn gốc: Về nguồn gốc thì hoạt động vui chơi giải trí đã có từ
rất lâu vì thực ra đây là một nhu cầu hết sức tự nhiên của con ng ời nhằm
giải toả sự mệt mỏi buồn chán và hoàn thiện bản ngã làm đẹp thêm cuộc
sống. Từ xa xa, các tầng lớp thợng lu, vua chúa, quý tộc thờng xây dựng
cho riêng mình những lâu đài, trang trại, những khu vờn lớn để tổ chức
các hoạt động vui chơi giải trí nh cỡi ngựa, săn bắn, tổ chức tiệc tùng,
những buổi dạ hội, vũ hội còn các tầng lớp bình dân thì có các hoạt
động vui chơi giải trí và các kỳ nghỉ, lễ hội.
Nhng các hoạt động vui chơi giải trí thời xa có những nét khác biệt
về bản chất so với các hoạt động vui chơi giải chí hiện đại ở chỗ: con ng -
ời xa tham gia các hoạt động vui chơi giải trí do các phong tục tập quán
(lễ hội, đình đám ) do có nhiều thời gian rỗi nhằm mục đích chủ yếu là
gặp gỡ, giao tiếp mở rộng hiểu biết về con ngời, thiên nhiên. Còn hoạt
động vui chơi giải trí hiện đại nẩy sinh từ một nền sản xuất xã hội hóa
cao độ thời gian nhàn rỗi có đợc không phải cho con ngời vì con ngời mà
bắt nguồn từ bản thân nền sản xuất xã hội buộc phải làm nh vậy. Con ng-
ời chịu sức ép nặng nề của công việc sự căng thẳng về tâm lý do vậy mục
đích chủ yếu của họ khi tham gia hoạt động vui chơi giải trí là để nghỉ
7
ngơi th giãn và phục hồi sức khoẻ. Bên cạnh đó, sự phát triển nền sản
xuất xã hội khiến cho chất lợng cuộc sống đợc nâng cao, thu nhập tăng,
thời gian nhàn rỗi nhiều - con ngời có xu hớng sử dụng thời gian với
mục đích tham quan tìm hiểu mở rộng kiến thức nhng vẫn là mong muốn
thoát khỏi cuộc sống hiện tại, môi trờng mà họ đang sống trong một
khoảng thời gian nhất định.
Ngời ta cho rằng hoạt động vui chơi giải trí hiện đại đợc manh nha
ở Châu Âu vào thế kỳ XVIII-XIX. Đây là thời kỳ một số nớc châu Âu đã
tiến hành công nghiệp hoá và đô thị hoá mạnh mẽ. Các gia đình quý tộc,
t sản thành phố đua nhau xây dựng các khu nghỉ, trang trại ở nông thôn
để tổ chức các hoạt động giải trí vào thời gian rỗi. Dần dần hoạt động này
trở nên phổ biến ở các nớc Châu Âu và Bắc Mỹ nh Anh, Pháp, Đức, Hoà
Kỳ, Liên Xô cũ là những nớc có chế độ làm việc 5 ngày trong tuần.
* Đặc điểm của hoạt động giải trí :
- Rất phong phú về loại hình.
- Có thể diễn ra trong thời gian ngắn nhng lại có thể tranh thủ vào
bất cứ lúc nào.
- Trở thành một nhu cầu bức thiết, hiện tợng xã hội phổ biến đối
với các thành phố lớn, khu công nghiệp tập trung đông dân c.
- Đặc điểm quan trọng của hoạt động vui chơi giải trí hiện đại là
tính chất giải trí đối lập nhau tức là ngời ta tìm đến môi trờng đối lập với
họ sống và làm việc.
* Vai trò, chức năng cũng nh ý nghĩa của hoạt động giải trí đối
với mỗi cá nhân đó là :
- Tăng cờng thể lực, trí lực.
8
- Nâng cao nhận thức, tăng cờng hiểu biết, giao lu văn hoá giữa
các vùng, các dân tộc.
- Tăng năng suất lao động nhờ sự nghỉ ngơi phục hồi sức khoẻ.
* Đối với xã hội :
- Thu hút con ngời vào những hoạt động lành mạnh giảm tiêu cực
xã hội.
- Tạo ra công ăn việc làm tăng thu nhập.
- Bảo vệ môi trờng cảnh quan, tài nguyên môi trờng (mặt tích cực)
Hoạt động giải trí là một trong những đặc trng của ngời đi du lịch
(cầu trong du lịch). Nghiên cứu nhu cầu để tìm những sản phẩm phù hợp
đáp ứng mong muốn thoả nãm hài lòng khách du lịch là quan điểm
marketing hiện đại bởi vậy hệ thống dịch vụ giải trí chính là hệ thống
những nhà cung cấp sản phẩm du lịch.
2. Dịch vụ giải trí.
2.1. Khái niệm về dịch vụ giải trí .
Từ nhu cầu vui chơi giải trí của con ngời hình thành mạng lới
những nhà cung cấp đáp ứng những nhu cầu giải trí của con ngời, đó là
hệ thống dịch vụ giải trí.
Nh vậy :
Hệ thống dịch vụ giải trí là các cơ sở kinh doanh, các nhà cung cấp
tận dụng mọi tiềm lực của doanh nghiệp khai thác sử dụng những tài
nguyên phù hợp tạo ra những sản phẩm- dịch vụ đáp ứng nhu cầu giải trí
của con ngời.
9
Trong trờng hợp đó, đối với những khu vui chơi giải trí tổng hợp,
nhà cung cấp đáp ứng mọi hàng hoá dịch vụ thoả mãn nhu cầu đa dạng,
tổng hợp của khách trong một khoảng thời gian nhất định (diễn ra các
hoạt động vui chơi giải trí). Khác với kinh doanh khách sạn, kinh doanh
lu trú ăn uống vận chuyển nói chung, các loại hình kinh doanh dịch vụ
giải trí đa dạng và hình thức phong phú về nội dung - vì bất kể cái gì đem
đến cho khách sự hài lòng thoải mái - sự nghỉ ngơi th giãn cả về tinh thần
về thểlực thì đều coi là sản phẩm. Hơn nữa hệ thống dịch vụ giải trí nặng
về tận dụng tài nguyên nhân văn và tự nhiên trong cấu tạo sản phẩm và
dịch vụ bổ sung đặc trng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu sản phẩm so
với sản phẩm của khách sạn nhà hàng.
2.2. Đặc điểm hệ thống dịch vụ giải trí.
Xuất phát từ nhu cầu vui chơi giải trí , từ tính chất đặc điểm của cầu mà
hệ thống dịch vụ giải trí có những đặc điểm sau:
* Về tổ chức không gian.
Do tính chất cầu phân tán, cung thờng cố định chỉ có sự chuyển
dịch một chiều từ khách đến nơi có các dịch vụ vui chơi giải trí, vì vậy hệ
thống các cơ sở kinh doanh dịch vụ giải trí có đặc điểm :
- Chỉ dó thể tồn tại và phát triển tại các thành phố, các trung tâm
nơi có tài nguyên du lịch (thờng là gắn với tài nguyên du lịch).
- ở khu vực có sự đảm bảo tốt cơ sở hạ tầng các điều kiện phục vụ
tốt sự phát triển hoạt động vui chơi giải trí và du lịch.
- Phải ở những chỗ thuận tiện cho việc di chuyển - đối với khu du
lịch phải đảm bảo điều kiện môi trờng, cảnh quan thiên nhiên, sinh thái.
* Về thơì gian hoạt động
10
- Phụ thuộc vào thời gian tiêu dùng của khách. Có thể diễn ra vào
bất kỳ thời gian nào trong ngày nhng thờng tập trung vào buổi chiều, tối
hoặc đêm - ngoài giờ làm việc.
- Phụ thuộc nhiều vào điều kiện về thời tiết.
- Mang tính thời vụ cao, phục vụ vào mùa du lịch
* Đặc điểm về tổ chức quản lý.
Khác với ngnàh kinh doanh khách sạn nhà hàng, các cơ sở kinh
doanh lu trú - ăn uống - vận chuyển, hệ thông kinh doanh các dịch vụ
giải trí rất phức tạp bởi tính đa dạng và phong phú của nó.Trong khách
sạn cũng có những bộ phận kinh doanh và các dịch vụ bổ sung, giải trí kể
cả các hoạt động thể thao nh tennis, golf, bowling các dịch vụ khác nh
massage, karaoke, vật lý trị liệu, các bộ phận trung tầm nh nhà hàng đặc
sản, các sản nhảy, bar, discotheque chịu sự quản lý trực tiếp của chủ
doanh nghiệp- nơi có hầu hết các thể loại vui chơi giải trí mà không chỉ
thu hút riêng khu vực khách của chính khách sạn đó mà còn là nơi thu
hút các đối tợng khách của thị trờng du lịch nói chung và thị trờng vui
chơi giải trí nói riêng.
Nhng sự quản lý đối với hệ thông này khá đơn giản trên cả tầm
quản lý vĩ mô và vi mô bởi hầu hết trực thuộc một doanh nghiệp. Còn đối
với mạng lới kinh doanh dịch vụ giải trí nói chung thì rất đa dạng về loại
hình, quy mô, thể thức và hình thức kinh doanh. Vì nếu theo nh lý thuyết
thì bất cứ dịch vụ nào hay sản phẩm dịch vụ nào mang lại cho khách sự
thoải mái, th giãn những cảm nhận kinh nghiệm và sự hài lòng có sự mua
bán trao đổi thì đều đợc coi là dịch vụ kinh doanh hay nói vĩ mô là một
thực tế nan giải để hớng toàn bộ hệ thống đi theo một định hớng cụ thể
11
theo một mục tiêu đề ra không phải dễ nhất đối với nghành du lich nói
chung và ngành kinh doanh dịch vụ giải trí nói riêng bởi đây là một
ngành kinh doanh tổng hợp có sự tham gia và quản lý của rất nhiều
ngành, có nhiều mối quan hệ chồng chéo phức tạp. Vì vậy, để đạt hiệu
quả quản lý và kinh doanh cao đòi hỏi một môi trờng cơ chế quản lý rất
thông thoáng cần có sự phối hợp hỗ trợ của rất nhiều ban ngành đoàn thể
xã hội.
Khác với quản lý kinh doanh khách sạn, thờng và phổ biến đối với mỗi
doanh nghiệp đơn vị kinh doanh dịch vụ giải trí không đòi hỏi quá kồng kềnh,
phức tạp mà đơn giản gọn nhẹ - ngay cả những tập đoàn lớn nh Disneyland
không đòi hòi cao ở trình độ số lợng và chất lợng lao động ở bậc nghề tuy
nhiên cần thết phải có hệ thống thông tin điều hành thông suốt cả về quan hệ
theo chiều dọc cũng nh chiều ngang, điều kiện về vốn, quản lý, cơ sở kỹ thuật
nh bất cứ mội doanh nghiệp, một đơn vị kinh doanh nào trên thơng trờng.
3. Sự cần thiết của việc thu hút khách đối với hoạt động
kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí .
Sự cần thiết của các biện pháp thu hút khách trong hoạt động kinh
doanh dịch vụ vui chơi giải trí do một số nguyên nhân chủ yếu sau đây :
Kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí là một trong những hoạt động kinh
doanh thu nhiều lợi nhuận, chính vì vậy nhịp độ hoạt động kinh doanh rất lớn,
hấp dẫn rất nhiều các thành phần tham gia vào kinh doanh . Do đó mức độ
cạnh tranh rất cao. Các doanh nghiệp đều tìm mọi cách làm sao cho doanh
nghiệp của mình có đợc một thị phần lớn nhất nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt
động kinh doanh .
12
Cũng giống nh một số nghành kinh doanh dịch vụ khác, trong nghành
kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí gần nh chỉ có sự dịch chuyển của cầu đến
với cung khách hàng đến với các cơ sở cung cấp dịch vụ vui chơi giải trí .
Vì vậy các đơn vị kinh doanh dịch vụ giải trí cũng phải bằng mọi biện pháp lôi
cuốn khách hàng đến với mình.
Cuối cùng, mục đích của các doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, mà
muốn có lợi nhuận thì phải có doanh thu, mà muốn có doanh thu thì phải có
khách hàng, mà muốn có khách hàng thì phải làm mọi cách để thu hút họ đến
và tiêu dùng sản phẩm dịch vụ của công ty .
Chơng 2 môi tr ờng kinh doanh và thực
trạng hoạt động kinh doanh của công ty .
1. giới thiệu về Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Giải Trí Hà Nội
1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Giải Trí Hà Nội đợc thành lập theo giấy
phép thành lập số 3800/ GP-UB do UBND Thành Phố Hà Nội cấp ngày 04-
11-1998 và giấy CNĐKKD do sở KH và ĐT Hà Nội cấp ngày 11-11-1998 với
tổng số vốn điều lệ là 45 tỷ đồng của 6 cổ đông sáng lập, bao gồm :
1. Ban Tài Chính Quản Trị Thành Uỷ Hà Nội.
2. Công ty Đầu t khai thác Hồ Tây.
3. Công ty Cổ phần ĐT & XD Thăng Long.
4. Bu điện Thành phố Hà Nội Tổng Công ty Bu Chính Viễn Thông
Việt Nam.
5. Công ty TNHH Trí Thành.
13
6. Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật và thơng mại Tân Đức.
Số cổ phiếu phát hành : 450.000
Mệnh giá cổ phiếu : 100.000
Trụ sở giao dịch : Tại trụ sở công ty Đầu t, khai thác Hồ Tây 644 đờng Lạc
Long Quân, quận Tây Hồ, Thành Phố Hà Nội .
Sau gần hai năm triển khai thi công các hạng mục của dự án
Công Viên Hồ Tây tới ngày 19/5/2000 công ty đã chính thức khai trơng hạng
mục lớn nhất đó là Công Viên Nớc và tiếp sau đó là khu vui chơi Công Viên
Vầng Trăng cùng một số khu vực kinh doanh dịch vụ khác trên mặt bằng diện
tích khoảng 6,4ha.
Đến nay sau hai mùa hoạt động kinh doanh Công Viên Hồ Tây đã đạt
đợc nhiều thành công và bớc đầu trở thành điểm vui chơi giải trí hấp dẫn đối
với ngời dân Thủ Đô và các vùng lân cận.
Mục tiêu hoạt động của công ty là kinh doanh và phát triển một khu vui
chơi giải trí, thể thao tại khu vực Hồ Tây, tham gia đầu t vào các dự án vui
chơi giải trí, thể thao khác trong nớc và quốc tế.
Các lĩnh vực kinh doanh của công ty bao gồm :
- Kinh doanh các trò chơi trên mặt đất, dới nớc và trên không.
- Kinh doanh các dịch vụ văn hoá, văn nghệ, biểu diễn nghệ thuật.
- Kinh doanh các dịch vụ TDTT và rèn luyện thân thể.
- Kinh doanh các dịch vụ hội nghị hội thảo, đào tạo, huấn luyện.
- Kinh doanh các dịch vụ ăn uống giải khát.
- Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá.
- Kinh doanh các dịch vụ khác trong phạm vi pháp luật cho phép.
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét