Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
quả. Tạo ra những mũi nhọn trong từng bớc phát triển. Tập trung thích đáng nguồn
lực cho các lĩnh vực, các địa bàn trọng điểm. Đồng thời quan tâm đáp ứng nhu cầu
thiết yếu của mọi vùng trong nớc, có chính sách hỗ trợ những vùng khó khăn, tạo
điều kiện cho các vùng đều phát triển.
Quan điểm mới về công nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi hỏi khi xác định các
phơng án phát triển, lựa chọn dự án đầu t và công nghệ, xác định quy mô, bố trí và
phân phối các nguồn lực ở các địa bàn phải lấy hiệu quả kinh tế- xã hội làm tiêu
chuẩn cơ bản để xem xét.T tởng chỉ đạo là phải đầu t chiều sâu để khai thác tối đa
năng lực sản xuất hiện có. Trong phát triển mới, u tiên quy mô vừa và nhỏ, công
nghệ tiên tiến, tạo nhiều việc làm, thu hồi vốn nhanh; đồng thời xây dựng một số
công trình thật cần thiết và có hiệu quả, tạo ra các mũi nhọn trong từng bớc phát
triển. Trong việc bố trí nguồn lực cần tập trung thích đáng cho các lĩnh vực, các
địa bàn trọng điểm, đồng thời đáp ứng nhu cầu thiết yếu của mọi vùng trong nớc,
hỗ trợ các vùng khó khăn, tạo điều kiện cho các vùng đều phát triển .
1.2.6 Kết hợp kinh tế với quốc phòng- an ninh
Xây dựng và bảo vệ Tổ quốc luôn luôn là hai nhiệm vụ chiến lợc có sự tác
động lẫn nhau. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa kinh tế là cơ sở tăng cờng khả năng
quốc phòng an ninh, ngợc lại bảo vệ vững chắc Tổ quốc giữ vững an ninh, chính
trị, kinh tế là điều kiện để phát triển kinh tế. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa kinh tế cũng là quá trình tăng cờng khả năng quốc phòng an ninh của đất n-
ớc. Quan điểm trên đòi hỏi trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải gắn
chặt hai nhiệm vụ chiến lợc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong từng bớc phát triển,
trong việc lựa chọn các phơng án, xác định các địa bàn, xây dựng các công trình
Đều phải xem xét tới cả hai lĩnh vực trên. Đồng thời, công nghiệp quốc phòng cần
đợc coi trọng và phát triển trong sự phát triển chung của nền kinh tế. Phải đẩy
mạnh sự liên kết giữa công nghiệp quốc phòng với công nghiệp dân dụng để phục
vụ có hiệu quả nhất cho cả nhu cầu quốc phòng và dân dụng.
Những quan điểm đó là một thể thống nhất và quan hệ chặt chẽ với nhau
biểu hiện rõ trong việc xác định mục tiêu, nhiệm vụ của công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nớc; ở việc xác định rõ nguồn lực; động lực của tiến trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa; ở việc xác định phơng hớng, biện pháp cơ bản của công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở nớc ta; và biểu hiện ở tiêu chuẩn để xác định các phơng án,
đánh giá kết quả khi tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
2. Nội dung chủ yếu của Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa ở nớc ta:
2.1 Điều kiện để thực hiện Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa ở nớc ta.
2.1.1 Những thuận lợi
Bớc vào thời kỳ đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đất nớc ta có nhiều
thuận lợi
Trên thế giới, cách mạng khoa học- công nghệ đang phát triển nhanh với
trình độ ngày càng cao, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thế giới,
quốc tế hóa nền kinh tế, và đời sống xã hội. Đây là một thời cơ thuận lợi cho phép
chúng ta có thể khai thác đợc những yếu tố, nguồn lực bên ngoài (vốn, công nghệ,
thị trờng ) và những nguồn lực bên trong của đất nớc có hiệu quả, thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa rút ngắn, kết hợp các bớc đi tuần tự với nhảy vọt, vừa
tăng tốc, vừa chạy trớc, đón đầu.
Là nớc tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đi sau, chúng ta có lợi thế
của ngời đi sau. Không những có thể tiếp nhận đợc những công nghệ hiện đại mà
còn rút đợc nhiều bài học của các nớc đi trớc đăc biệt của các con rồng, con
hổ trên lĩnh vực (nh kinh nghiệm chuyển giao công nghệ, thu hút vốn đầu t, bảo
vệ môi trờng, giữ gìn bản sắc văn hóa truyền thống ). Cả kinh nghiệm thành công
và không thành công đều là bổ ích đối với chúng ta. Việt Nam lại nằm ở Đông
Nam á- khu vực đang phát triển năng động và tốc độ cao, lại chịu ảnh hởng của
quy luật lây lan đó cũng là điều kiện thuận lợi.
Đất nớc sau 10 năm đổi mới, đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế- xã hội, nhiều
tiền đề cần thiết cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã đợc tạo ra, chúng ta đã và
đang có những thế và lực mới, cả ở bên trong và bên ngoài để bớc vào một thời kỳ
phát triển mới.
Tài nguyên thiên nhiên của đất nớc ta đa dạng, phong phú, tuy không phải là
loại giàu nếu xét theo bình quân đầu ngời, song có thể phát triển một nền kinh tế
đa dạng, tạo thuận lợi cho giai đoạn đầu của quá trình phát triển. Nếu xét về mặt
này thì phần nào nớc ta có lợi thế hơn so với các NIEs ở giai đoạn bắt đầu công
nghiệp hóa. Tuy nhiên, không thể coi tài nguyên thiên nhiên là nguồn lực chủ chốt
cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Nớc ta có 3260 km bờ biển. Các vùng biển và thềm lục địa thuộc chủ quyền
tài phán quốc gia rộng gấp ba lần diện tích đất liền, đây là một tiềm năng to lớn và
đa dạng. Nằm ở cửa ngõ giao lu quốc tế, có thể phát triển các loại hình vận tải quá
6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
cảnh, viễn dơng, dịch vụ hàng hải, viễn thông quốc tế. Thực tế cho thấy NIEs đều
là những quốc gia lãnh thổ hải đảo, bán đảo với các ngành kinh tế biển đóng
vai trò mũi nhọn trong phát triển.
Về tài nguyên con ngời- nguồn lực quan trọng nhất, là điểm tựa cho quá
trình phát triển cả trớc mắt và lâu dài. ở các NIEs, nhân tố con ngời cũng là yếu tố
quyết định cho sự thành công của quá trình công nghiệp hóa. Nớc ta có đội ngũ
lao động có học vấn tơng đối khá, có khả năng tiếp thu kiến thức, kỹ năng nghề
nghiệp, kể cả ngành nghề mới. Đặc biệt là lực lợng lao động có trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ đợc đào tạo tơng đối lớn (Hiện tại nớc ta có khoảng 9000 tiến sĩ và
phó tiến sĩ, trên 800.000 ngời có trình độ đại học, cao đẳng và trên 2 triệu công
nhân kỹ thuật). Lực lợng này có khả năng làm chủ, tiếp thu và thích nghi với các
công nghệ nhập từ nớc ngoài, kể cả công nghệ cao. Nớc ta cũng có một lực lợng t-
ơng đối lớn ngời Việt Nam sống ở nớc ngoài( chủ yếu là châu Âu, Oxtrâylia)
,trong đó có trên 300.000 ngời có trình độ cao về chuyên môn. Đây là một nguồn
quan trọng góp phần phát triển đất nớc, là cầu nối Việt Nam với thế giới về chuyển
giao trí thức, công nghệ, các quan hệ quốc tế.
Với các tiềm năng trên thêm với đờng lối, chính sách đúng đắn chúng ta có
thể tranh thủ đợc thời cơ thuận lợi và vợt qua những thử thách, thực hiện thắng lợi
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc, đa đất nớc thành một nớc công nghiệp vào
năm 2020.
2.1.2 Những khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất n-
ớc cũng gặp phải không ít những khó khăn.
Bối cảnh quốc tế và khu vực vừa tạo ra thời cơ thuận lợi, vừa đặt ra những thử
thách, nguy cơ. Đặc biệt là nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nớc
trong khu vực vẫn là thử thách to lớn và gay gắt do điểm xuất phát của ta quá thấp,
lại phải đi lên trong môi trờng cạnh tranh quyết liệt. Nớc ta lại nằm trong khu vực
Châu á- Thái Bình Dơng và Biển Đông, nơi đang còn những diễn biến phức tạp,
nơi đang tiềm ẩn một số nhân tố có thể gây mất ổn định
Dấu ấn của cơ chế quản lý cũ- cơ chế kế hoạch tập trung quan liêu- bao cấp
cha đợc xóa bỏ hết; cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc còn đang trong quá
trình hình thành. Quản lý kinh tế- xã hội còn nhiều yếu kém, thủ tục hành chính r-
ờm rà, bộ máy hành chính cồng kềnh kém hiệu quả có ảnh hởng không nhỏ đến
tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đến việc thu hút đầu t, chuyển giao công
7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
nghệ Đặc biệt tệ quan liêu, tham nhũng và suy thoái về phẩm chất, đạo đức của
một bộ phận cán bộ, Đảng viên làm cho các chủ trơng và chính sách của Đảng
và Nhà nớc bị thi hành sai lệch dẫn tới chệch hớng, đó cũng là mảnh đất thuận lợi
cho diễn biến hòa bình
Từ một điểm xuất phát quá thấp bớc vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa, khả
năng huy động vốn cho quá trình này rất bị hạn chế, mà vốn là chìa khóa, là điều
kiện hàng đầu để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Hiện nay, trong tổng số
vốn dùng để đầu t xây dựng cơ bản của Nhà nớc thì vốn trong nớc chỉ có 25% còn
75% là vay nớc ngoài. Quản lý và sử dụng kém hiệu quả cùng với tham nhũng sẽ
là nguy cơ gánh nặng nợ nần lớn lên và khả năng trả nợ khó khăn.
Bớc vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa từ một cơ cấu kinh
tế mất cân đối và kết cấu hạ tầng kém phát triển là những khó khăn, cản trở đáng
kể, đòi hỏi phải có sự chuyển biến nhanh chóng mới tạo điều kiện để tiến trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc có hiệu quả. Vì vậy, trong kế hoạch 5 năm
(1996-2000) Nhà nớc đặc biệt chú ý tới chơng trình phát triển công nghiệp và kết
cấu hạ tầng. Kinh nghiệm của các NIEs và các nớc ASEAN đều cho thấy, ở đâu hệ
thống năng lợng, giao thông vận tải và liên lạc đợc xây dựng và hiện đại thì ở đó
kinh tế, dịch vụ phát triển nhanh, có hiệu quả; đặc biệt là ở các điểm nút mở ra với
thị trờng thế giới và gắn với các trung tâm phát triển kinh tế hớng ngoại.
Nhìn chung những khó khăn ban đầu và phát sinh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở nớc ta là rất lớn, song mặt thuận lợi vẫn là cơ bản. Với đờng lối công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đúng đắn, chắc chắn sự nghiệp vĩ đại, nhiệm vụ trọng tâm trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội này ở nớc ta nhất định giành đợc thắng lợi.
2.2 Trang bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại cho nền kinh tế quốc dân:
Thế giới đã trải qua 2 cuộc cách mạng kỹ thuật: cuộc cách mạng kỹ thuật mà
nội dung chủ yếu của nó là cơ khí hóa xuất hiện đầu tiên ở nớc Anh vào 30 năm
cuối thế kỷ XVIII và hoàn thành vào những năm 50 đầu thế kỷ XIX. Đến khoảng
giữa thế kỷ XX xuất hiện cuộc cách mạng khoa học- công nghệ hiện đại. Mấy
thập niên đã qua, nhất là thập niên gần đây loài ngời đang chứng kiến những thay
đổi rất to lớn, trên nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế, chính trị và xã hội. Cuộc
cách mạng này có nhiều nội dung, song có năm nội dung chủ yếu sau:
-Về tự động hóa: Máy tự động quá trình, máy công cụ điều khiển bằng số;
rôbốt.
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
-Về năng lợng: Ngoài những dạng năng lợng truyền thống (nhiệt điện, thủy
điện) ngày nay đã và đang chuyển sang lấy dạng năng lợng điện nguyên tử là chủ
yếu.
-Về vật liệu mới: chỉ trong khoảng cha đầy 40 năm lại đây các vật liệu mới
đã xuất hiện với chủng loại rất phong phú và có nhiều tính chất đặc biệt mà vật
liệu tự nhiên không có đợc. Thí dụ: vật liệu tổ hợp hay còn gọi là composit với các
tính chất mong muốn; gốm zin côn hoặc các- bua- si- lic chịu nhiệt cao .
-Về công nghệ sinh học: công nghệ vi sinh, kỹ thuật cuzin; kỹ thuật gen và
nuôi cấy tế bào đợc ứng dụng ngày càng nhiều trong công nghiệp, nông nghiệp, y
tế, hóa chất, bảo vệ môi trờng .
Vào giữa những năm 80, cuộc cách mạng khoa học- kỹ thuật(hay công nghệ)
hiện đại chuyển sang giai đoạn thứ ba- giai đoạn có nhiều quan điểm khác nhau
đặt tên gọi cho nó. Có ngời cho rằng đó là giai đoạn vi điện tử; có nhiều ý kiến cho
là giai đoạn tin học hóa; các nhà tơng lai học gọi là giai đoạn văn minh trí tuệ-
theo họ văn minh này diễn ra sau văn minh nông nghiệp và văn minh công nghiệp.
Tơng ứng với giai đoạn thứ ba cuộc cách mạng này còn có một nội dung mới: điện
tử và tin học.
-Về điện tử và tin học: một lĩnh vực vô cùng rộng lớn và hấp dẫn, nhất là lĩnh
vực máy tính, diễn ra theo 4 hớng nhanh(siêu máy tính);nhỏ(vi tính);máy tính có
xử lý kiến thức(trí tuệ nhân tạo); máy tính nói từ xa(viễn tin học).
Từ nội dung cuộc cách mạng khoa học- kỹ thuật, mặc dù có thể còn có ý kiến
nào đó khác nhau, song nhiều ý kiến nhất trí cho vằng cuộc cách mạng này có hai
đặc trng chủ yếu:
Một là,khoa học đã trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp,tức là nó bao gồm cả
khoa học tự nhiên- kỹ thuật lẫn khoa học- xã hội, nhất là khoa học kinh tế; nó do
con ngời tạo ra thông qua con ngời- nhân tố trung tâm- nhân tố chủ thể- đến lực l-
ợng sản xuất. Nó đòi hỏi phải có chính sách đầu t đúng đắn cho khoa học- kỹ
thuật. Ngày nay, bất cứ một sự tiến bộ nào của kỹ thuật( công nghệ) sản xuất đều
phải dựa trên những thành tựu của khoa học làm cơ sở lý thuyết cho nó.
Hai là, thời gian cho một phát minh mới của khoa học ra đời thay thế cho
phát minh cũ có xu hớng rút ngắn lại và phạm vi ứng dụng của một thành tựu khoa
học vào sản xuất và đời sống ngày càng mở rộng. Đặc trng này làm cho tài sản cố
định trong quá trình sử dụng, thậm chí vừa mới xây dựng xong không chỉ bị hao
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
mòn hữu hình mà còn bị hao mòn vô hình nhanh chóng hơn trớc; không chỉ liên
quan đến sự tích lũy vốn mà còn liên quan đến sự biến động của giá thành sản
phẩm và liên quan đến tốc độ thay đổi nhanh chóng của các ngành có công nghệ
mũi nhọn. Nó đòi hỏi cần đợc kết hợp chặt chẽ giữa chiến lợc khoa học- kỹ
thuật(công nghệ) với chiến lợc kinh tế xã hội.
ở nớc ta, một nớc bỏ qua chế độ TBCN đi lên CNXH, công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đợc tiến hành trong điều kiện thế giới đã trải qua hai cuộc cách mạng khoa
học kỹ thuật diễn ra trong xu hớng toàn cầu hóa, khu vực hóa. Trong hoàn cảnh đó
cuộc cách mạng khoa học- kỹ thuật ở nớc ta phải bao gồm cả cơ khí hóa và hiện
đại hóa, coi nó là then chốt và coi khoa học- công nghệ là động lực cho sự
tăng trởng và phát triển bền vững.
2.3 Xác định cơ cấu kinh tế hợp lý và phân công lại lao động xã hội:
2.3.1 Xác định cơ cấu hợp lý:
Việc xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý bao giờ cũng phải dựa trên tiền đề là
phân công lại lao động xã hội.
Từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn XHCN không qua giai đoạn phát triển t bản
chủ nghĩa trong quá trình công nghiệp hóa tất yếu phải phân công lại lao động xã
hội. Phân công lao động xã hội là sự chuyên môn hóa lao động, tức là sự chuyên
môn hóa sản xuất giữa các ngành trong nội bộ từng ngành và giữa các vùng trong
nền kinh tế quốc dân. Phân công lao động có tác dụng to lớn: nó là đòn bẩy của sự
phát triển công nghệ và năng suất lao động;cùng với cách mạng khoa học- kỹ
thuật nó góp phần hình thành và phát triển có cấu kinh tế hợp lý. Sự phân công lại
lao động xã hội trong quá trình công nghiệp hóa tuân thủ các quá trình có tính quy
luật sau:
-Tỷ trọng và số tuyệt đối lao động nông nghiệp giảm dần; tỷ trọng và số tuyệt
đối lao động công nghiệp ngày một tăng lên.
-Tỷ trọng lao động trí tuệ ngày một tăng và chiếm u thế so với lao động giản
đơn trong tổng lao động xã hội.
-Tốc độ tăng lao động trong các ngành phi sản xuất vật chất (dịch vụ) tăng
nhanh hơn tốc độ tăng lao động trong các ngành sản xuất vật chất.
Nớc ta, phơng hớng phân công lại lao động xã hội hiện nay cần triển khai
trên cả hai địa bàn: tại chỗ và nơi khác để phát triển về chiều rộng kết hợp với phát
triển theo chiều sâu.
10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Trong hai địa bàn này, cần u tiên địa bàn tại chỗ; nếu cần chuyển sang địa
bàn khác (đi vùng kinh tế mới) phải có sự chuẩn bị chu đáo.
Nh trên đã nói vấn đề phân công lao động xã hội có liên quan chặt chẽ với
việc xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý.
Cơ cấu kinh tế hiểu theo nghĩa rộng bao gồm: cơ cấu ngành và lĩnh vực kinh
tế, cơ cấu thành phần kinh tế và hớng phát triển trên các vùng kinh tế.
Cơ cấu kinh tế hiểu theo nghĩa hẹp là tổng thể các quan hệ kinh tế giữa các
ngành, các lĩnh vực kinh tế, giữa các vùng kinh tế .trong đó, quan hệ giữa công
nghiệp, nông nghiêp và dịch vụ là ba bộ phận có tầm quan trọng- bộ xơng của
cơ cấu kinh tế. Các quan hệ này đợc xem xét dới các khía cạnh: trình độ công
nghệ, quy mô, nhịp điệu phát triển giữa chúng.
Xây dựng cơ cấu kinh tế là yêu cầu cần thiết khách quan của mỗi nớc trong
thời kỳ công nghiệp hóa. Vấn đề quan trọng là tạo ra một cơ cấu kinh tế tối u (hợp
lý). Xây dựng một cơ cấu kinh tế đợc gọi là tối u khi nó đáp ứng đợc các yêu cầu:
-Phản ánh đợc và đúng các quy luật khách quan, nhất định là các quy luật
kinh tế
-Phù hợp với xu hớng của sự tiến bộ của khoa học và công nghệ đã và đang
diễn ra nh vũ bão trên thế giới.
-Cho phép khai thác tối đa mọi tiềm năng của đất nớc, ngành, xí nghiệp, cả
về chiều rộng lẫn chiều sâu.
-Thực hiện sự phân công và hợp tác quốc tế theo xu hớng sản xuất và đời
sống ngày càng đợc quốc tế hóa, do vậy , cơ cấu kinh tế đợc tạo dựng phải là cơ
cấu mở.
-Xây dựng cơ cấu kinh tế là một quá trình, trải qua những chặng đờng nhất
định, do vậy xây dựng cơ cấu kinh tế của chặng đờng trớc phải sao cho tạo đợc đà
cho chặng đờng sau.
Nớc ta qua hàng chục năm xây dựng cơ cấu kinh tế đã đem lại những thành
công nhất định, tạo dựng đợc một bộ phận cơ sở vật chất, công nghệ nhất định.
Song trong việc bố trí cơ cấu kinh tế có những sai lầm không nhỏ về cơ cấu ngành,
chạy theo công nghiệp nặng, công nghiệp cơ khí quá nhiều, xem nhẹ nông nghiệp
và kết cấu hạ tầng; chạy theo quy mô lớn; công nghệ lạc hậu .Qua nhiều lần đại
hội, nhng kể từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đến nay, dới ánh sáng của sự
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
đổi mới nói chung, trong đó có đổi mới việc xây dựng cơ cấu kinh tế, đến nay đã
đa lại chuyển động bớc đầu quan trọng: tỷ trọng công nghiệp và xây dựng trong
GDP từ 22,7% năm 1990 tăng lên 30,1% năm1995; tỷ trọng các ngành dịch vụ từ
38,6% năm 1990 tăng lên 42,4% năm 1995. Nớc ta đã chuyển sang một thời kỳ
mới thời kỳ đẩy mạnh CNH,HĐH phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hớng CNH,HĐH để đến năm 2000 về cơ bản nớc ta trở thành một nớc công
nghiệp.
Thông qua cách mạng khoa hoc- kỹ thuật và phân công lại lao động với
những tính quy luật vốn có của nó, thích ứng với điều kiện nớc ta, Đảng ta đã xác
định một cơ cấu kinh tế hợp lý, mà bộ xơng của nó là: Cơ cấu kinh tế công-
nông nghiệp- dịch vụ gắn với phân công và hợp tác quốc tế sâu rộng, và khi hình
thành về cơ cấu kinh tế đó, sẽ cho phép nớc ta kết thúc thời kỳ quá độ lên CNXH
Phơng hớng phát triển của các ngành trong cơ cấu ấy phải đáp ứng đợc yêu
cầu của mô hình chiến lợc cụ thể là:
Thứ nhất, khai thác có hiệu quả tiềm năng đa dạng về nông- lâm- ng
nghiệp, thúc đẩy nhanh việc hình thành các vùng tập trung, chuyên canh, đa công
nghệ sinh học và các phơng pháp canh tác tiên tiến vào nông nghiệp, thúc đẩy quá
trình CNH nông nghiệp và nông thôn, bảo đảm thỏa mãn các nhu cầu lơng thực,
thực phẩm trong nớc, tạo nguồn nguyên liệu vững chắc cho công nghiệp chế biến,
tăng nguồn hàng xuất khẩu, tạo công ăn việc làm, phân công lại lao động xã hội,
mở rộng thị trờng trong nớc cho công nghiệp và dịch vụ.
Thứ hai, kết hợp phát triển nông- lâm- ng nghiệp với phát triển công nghiệp
chế biến nông lâm thủy sản: phát triển công nghiệp chế biến lúa gạo có chất lợng
ngày càng cao đáp ứng nhu cầu trong nớc, nâng cao hiệu quả xuất khẩu; chế biến
thực phẩm có chất lợng dinh dỡng cao, bảo đảm vệ sinh, đa dạng hóa mặt hàng,
kiểu cách và nhãn hiệu để phục vụ nhu cầu trong nớc và đẩy mạnh xuất khẩu,tăng
nhanh năng lực và nâng cao trình độ công nghệ chế biến các loại cây công nghiệp
dài ngày, lâm sản và thủy sản.
Thứ ba, phát triển mạnh mẽ sản xuất hàng tiêu dùng thông thờng để thỏa
mãn những nhu cầu tiêu dùng cơ bản, thiết yếu và phổ thông của dân c, hạn chế tối
đa việc nhập khẩu hàng hóa,nhằm tiết kiệm ngoại tệ, vừa tạo điều kiện thuận lợi
cho phát triển trong nớc.Mở rộng sản xuất hàng lâu bền, cao cấp để thỏa mãn nhu
cầu ngày càng tăng của dân c, giảm dần tiến tới thay thế nhập khẩu loại hàng hóa
này bằng hàng hóa sản xuất trong nớc.Cần chú ý tới đổi mới công nghệ, nâng cao
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
chất lợng, đa dạng hóa mặt hàng, cải tiến bao bì, giảm giá thành . để nâng cao
khả năng cạnh tranh của hàng hóa sản xuất trong nớc. Phát huy lợi thế nhân công
và truyền thống sản xuất đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng phục vụ xuất khẩu, tập
trung chủ yếu vào các sản phẩm may mặc, dệt, da,hàng điện tử, đồ điện gia dụng
Thứ t, xây dựng, cải tạo và nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ phát
triển các ngành kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân và thu hút vốn đầu t trực tiếp
nớc ngoài, trớc hết u tiên cho những khâu ách tắc và yếu kém nhất đang cản trở sự
phát triển.
Thứ năm, xây dựng có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp nặng trọng yếu và
hết sức cấp thiết, có điều kiện về vốn, công nghệ, thị trờng, để phát huy nhanh và
có hiệu quả cao.Cụ thể: ngành cơ khí hớng mạnh vào sản xuất công cụ, thiết bị
phục vụ công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản và sản xuất hàng tiêu dùng; sản
xuất phụ tùng, lắp ráp một số loại sản phẩm phức tạp, có trình độ kỹ thuật cao;
phát triển công nghiệp điện lực phục vụ quá trình điện khí hóa nớc; phát triển một
số ngành sản xuất nguyên liệu vật liệu: dầu khí và lọc dầu, xi măng, luyện cán
thép, khai thác khoáng sản .
Thứ sáu, phát triển dịch vụ du lịch, khai thác có hiệu quả lợi thế về tự
nhiên, truyền thống lịch sử văn hóa dân tộc, phục vụ phát triển kinh tế và cải thiện
đời sống nhân dân .
Ngoài ra, trong cấu trúc của cơ cấu kinh tế còn có:
Cơ cấu vùng kinh tế: Phải tạo điều kiện cho tất cả các vùng đều phát triển
trên cơ sở khai thác thế mạnh và tiềm năng của mỗi vùng, liên kết giữa các vùng,
làm cho mỗi vùng đều có một cơ cấu kinh tế hợp lý và đều chuyển biến tiến bộ,
góp phần vào sự phát triển kinh tế- xã hội.Thực hiện đầu t trọng điểm vào 3 vùng
kinh tế Bắc,Trung ,Nam.
Cơ cấu giữa thị tứ, thị xã, thị trấn,thành phố và đô thị:Tùy theo điều kiện từng
nơi, tất cả các thị xã, thị trấn đều phải đợc phát triển trên cơ sở đẩy mạnh công
nghiệp dịch vụ mang ý nghĩa tiểu vùng. Hình thành các thị tứ làm trung tâm kinh
tế, văn hóa cho mỗi xã hoặc cụm xã.
Phát triển các đô thị vệ tinh xung quanh các thành phố lớn để dãn bớt
côngnghiệp và dân c, tránh sự tập trung quá mức vào Hà Nội,thành phố Hồ Chí
Minh.Tạo điều kiện cần thiết để thu hút công nghiệp và phát triển đô thị mới lên
vùng đồi trung du, tránh sử dụng nhiều diện tích đất lúa. Hạn chế mở rộng quy mô
13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
các thành phố lớn,sớm quy hoạch mạng lới đô thị,đồng thời phải chú ý đền việc
phải xây dựng đồng bộ và quản lý các công trình điện, cấp thoát nớc, cây xanh
Coi trọng việc kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế văn hóa, giữ gìn bản
sắc và truyền thống văn hóa dân tộc với tiến lên hiện đại trong phát triển đô thị
Cơ cấu thành phần kinh tế: Lấy việc giải phóng sức sản xuất, động viên tối đa
mọi nguồn lực bên trong và bên ngoài cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo h-
ớng CNH,HĐH.Phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nớc,tạo điều kiện thuận
lợi về kinh tế và pháp lý để các chủ doanh nghiệp t nhân yên tâm đầu t chuyển
dịch cơ cấu kinh tế. Mở rộng hình thức liên doanh, liên kết, áp dụng rộng rãi các
hình thức kinh tế t bản Nhà nớc.
2.3.2 Đẩy mạnh cách mạng khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ
từ nớc ngoài.
Cho tới nay,thế giới đã trải qua hai lần cách mạng về kĩ thuật và công nghệ.lần
thứ nhất với tên gọi là cuộc cách mạng kĩ thuật diễn ra vào cuối thế kỉ 18 với nội dung
chủ yếu là thay thế lao động thủ công bằng lao động cơ khí hoá; lần thứ 2 với tên gọi là
cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại dợc bắt đầu từ giữa thế kỉ 20 với nội
dung không chỉ dừng lại ở tính chất hiện đại của các yếu tố t liệu sản xuất mà còn ở kĩ
thuật công nghệ sản xuất hiện đại phơng pháp sản xuất tiên tiến Hiện nay cuộc cach
mạng và khoa học và công nghệ có nhiều nội dung phong phú thong đó có những nội
dung nổi bật sau đây:
Một là, cách mạng về phơng thức sản xuất:đó là tự động hoá bao gồm cả việc
sử dụng rông rãi ngời maý thay thế con ngời điều khiển quá trình vận hành sản
xuất.
Hai là,cách mạng về năng lợng .Ngày naycon ngời ngày càng khá phá ra
nhiều năng lợng mới và sử dụng chúng rộng rãi trong sản xuất nh năng lợng
nguyên tử,năng lợng mặt trời.
Ba là,cách mạng về vật liệu mới:ngoài việc sử dụng các vật liệu tự nhiên ngày
nay con ngời ngày càng taọ ra nhiêu vật liệu mới thay thế có hiệu quả cho các vật
liệu tự nhiên khi mà các vật liệu tự nhiên ngày càng cạn dần.
Bốn là,cách mạng về công nghệ sinh học:các thành tựu của cuộc cách mạng
này đang đợc áp dụng rộng rãi trong lĩng vực công nghiệp,nông nghiệp,y tế,hoá
chất,bảo vệ môi trờng sinh thái
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét