Thứ Tư, 26 tháng 2, 2014

225586

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Với những vai trò quan trọng trên, khẳng định sự cần thiết của công tác
thẩm định tài chính dự án đầu tư - một phần quan trọng trong thẩm định dự án
đầu tư, đã và đang trở thành nội dung không thể thiếu được trước khi ra quyết
định đầu tư cho bất kỳ dự án nào.
1.1.2.3 Mục đích thẩm định dự án
Các dự án đầu tư mang tính chiến lược một mặt thường có ảnh hưởng
rất lớn đối với đơn vị thực hiện, mặt khác luôn có những rủi ro đi kèm quá
trình đầu tư dù dự án đó đã được tính toán kỹ lưỡng. Để đánh giá hết hiệu quả
cũng như tính khả thi của dự án, các chủ đầu tư, các nhà quản lý và các nhà
tài trợ đều phải tiến hành thẩm tra, xem xét các chỉ tiêu tài chính, kinh tế, xã
hội môi trường của dự án. Qua quá trình thẩm tra đó, họ có thể thất được
những mặt tích cực và tiêu cực của dự án, từ đó cân nhắc xem có nhên thực
hiện dự án hay không. Như vậy, mục đích của việc thẩm định dự án là nhằm
loại bỏ ở mức độ có thể những rủi ro có nguy cơ mắc phải của dự án và trợ
giúp cho việc ra quyết định đầu tư.
1.1.2.4 ý nghĩa của việc thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định dự án đầu tư có thể được xem là quá trình thẩm tra, xem xét,
đánh giá một cách khoa học, toàn diện những nội dung ảnh hưởng tới hiệu
quả kinh tế, xã hội và tính khả thi của dự án; từ đó ra quyết định có đầu tư hay
không.
Các dự án kinh tế thường dự tính một thực tế trong tương lai, vì vậy
thường mang tính phỏng đoán và vì độ chính xác không đạt đến 100%. Mặt
khác, các chủ đầu tư khi tiến hành phân tích đánh giá các chỉ tiêu kinh tế
thường không lường hết được những thay đổi của thị trường nên những đánh
giá đó thường mang tính thời điểm và chủ quan. Bên cạnh đó, một quyết định
đầu tư là một quyết định tài chính dài hạn, đòi hỏi lượng vốn không nhỏ, với
một thời gian hoàn vốn tương đối dài, chịu ảnh hưởng của những biến động
trên thị trường. Hơn nữa, những biến động đó kéo theo những ảnh hưởng về
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kinh tế, xã hội môi trường đến nhiều phía. Vì vậy thẩm định là một công đoạn
không thể thiếu, giúp hạn chế tối đa những ảnh hưởng tiêu cực đến các bên.
Việc thẩm định dự án sẽ giúp loại bỏ những dự án xấu, lựa chọn được
những dự án tốt, hứa hẹn một hiệu quả cao. Đứng trên mỗi góc độ, thẩm định
dự án đều đem lại những kết quả nhất định và có ý nghĩa riêng với mỗi bên.
- Về phía chủ đầu tư: việc thẩm định dự án sẽ giúp các chủ đầu tư lựa
chọn được những dự án tối ưu, có tính hả thi cao, phù hợp với điều kiện tự có
và khả năng huy động các nguồn tài chínhl; tạo điều kiện thực hiện có hiệu
quả dự án, mang lại lợi nhuận lớn trong tương lai.
- Về phía các cơ quan chuyên quản; thẩm định dự án sẽ giúp họ đánh
giá được tính cần thiết và phù hợp của dự án đối với tổng thể các kế hoạch
chương trình kinh tế của nhà nước tại địa phương. Xác định được hiệu quả
của việc sử dụng các nguồn lực xã hội của dự án, xác định được những tác
động có lợi và có hại của dự án đối với môi trường và những lợi ích khác.
- Về phía nhà tài trợ; thẩm định dự án giúp họ đưa ra được quyết định
sử dụng tài chính của mình một cách chính xác. Thông qua quá trình thẩm
định, họ sẽ nắm được các luồng chi phí và giá trị thu được từ dự án; đánh giá
được khả năng thanh toán của chủ đầu tư trong quá trình thực hiện dự án; đảm
bảo an toàn tài chính cho mình.
1.1.2.5. Nội dung của thẩm định dự án
Những yếu tố khác nhau làm nên tổng thể một dự án bao gồm các mặt
kỹ thuật, thị trường, tài chính, luật pháp đều phải được xem xét đánh giá kỹ
lưỡng qua quá trình thẩm định dự án đầu tư.
- Thẩm định các điều kiện pháp lý và mục tiêu của dự án
Thẩm định tư cách pháp nhân của chủ đầu tư, hồ sơ trình duyệt có đủ
theo quy định của pháp luật, có hợp lệ hay không?
Thẩm định mục tiêu của dự án để xem xét tính phù hợp của dự án đối
với các chương trình kinh tế của địa phương, vùng, ngành. Ngành nghề trong
dự án có thuộc nhóm ngành cho phép hoạt động hay ưu tiên không?
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Thẩm định về thị trường của dự án
Cho phép xem xét sản phẩm của dự án sản xuất ra phục vụ cho đối
tượng nào, được kinh doanh trên thị trường địa phương, trong nước hay xuất
khẩu. Sức mạnh của các đối thủ cạnh tranh và ưu thế của dự án… Xem xét thị
trường là cơ sở cho việc lựa chọn quy mô dự án, thiết bị, công nghệ và dự
kiến khả năng tiêu thụ. Độ chính xác của công đoạn này thường không lớn
nhưng có vai trò rất quan trọng, quyết định mức độ thành công của dự án.
- Thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án
Thông tin về đời sống của dự án và tính phù hợp của công nghệ đối với
dự án là tiêu thức quan trong trong công đoạn này. Nắm được thông tin này sẽ
trành cho dự án không bị hao mòn vô hình quá nhanh. Khía cạnh này thường
được quan tâm ngay từ khi lập dự án vì các chủ đầu tư phải ra quyết định lựa
chọn tràng thiết bị máy móc cũng như dây chuyền công nghệ. Khâu thẩm
định này đòi hỏi sự chính xác trong khâu tính toán thông số kỹ thuật của dự
án, kiểm tra sự phù hợp với điều kiện môi trường của các dây chuyền sản
xuất.
- Thẩm định khía cạnh nhân lực và tổ chức quản lý
Các dự án đầu tư muốn hoạt động hiệu quả không thể không tính đến
khía cạnh nhân lực và tổ chức quản lý. Rất nhiều dự án dù tính toán chi phí và
hiệu quả kinh tế chính xác vẫn thất bại khi thực hiện trong điều kiện quản lý
yếu kém, thiếu nhân lực có trình độ. Hiệu quả về kinh tế và tài chính có đạt
được như dự tính hay không phụ thuộc không nhỏ vào năng lực quản lý của
cơ quan có trách nhiệm triểu khai dự án.
- Thẩm định khía cạnh tài chính của dự án
Phân tích tài chính là khâu tối quan trọng của thẩm định dự án, đòi hỏi
sự tính toán cùng khả năng tổng hợp và dự đoán chính xác những dòng tiền
của dự án. Là khâu cung cấp những dữ liệu cho việc đánh giá hiệu quả kinh tế
của dự án.
- Thẩm định hiệu quả kinh tế xã hội của dự án
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đánh giá hiệu quả của việc thực thi dự án đối với toàn bộ nền kinh tế là
yêu cầu của công đoạn này. Có những dự án dù hiệu quả về mặt tài chính cao
tới đâu cũng có thể bị loại bỏ nếu vi phạm lớn vào lợi ích kinh tế quốc dân.
Mặt khác, các quốc gia hiện tại đã chú trọng vào việc phát triển đi kèm với
bảo vệ môi trường. Vì vậy một tác động xấu đến môi trường cũng có thể làm
cho một dự án có hiệu quả cao về mặt tài chính bị loại bỏ.
1.2. hoạt động thuê mua tài chính
1.2.1. Sự hình thành và phát triển của nghiệp vụ cho thuê tài chính
Hoạt động cho thuê tài sản đã xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử văn
minh nhân loại, đã xuất hiện từ 2000 năm trước công nguyên với việc cho
thuê các công cụ sản xuất nông nghiệp, súc vật kéo, quyền sử dụng nước,
ruộng đất nhà cửa.
Đầu thế kỷ XIX do sự phát triển của khoa học kỹ thuật và nền kinh tế
hàng hoá, số lượng và chủng loại tài sản cho thuê đã có sự gia tăng đáng kể.
Đến đầu thập kỷ 50 của thế kỷ này, giao dịch thuê mua đã có những
bước nhảy vọt. Nhằm đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn, nghiệp vụ tín
dụng thuê mua hay còn gọi là thuê tài chính được sáng tạo ra trước tiên ở Mỹ
vào năm 1952. Sau đó nghiệp vụ tín dụng thuê mua phát triển sang Châu Âu
và phát triển mạnh mẽ tại đó từ những năm của thập kỷ 60. Tín dụng thuê
mua cũng phát triển mạnh mẽ ở châu á và nhiều khu vực khác từ đầu thập kỷ
70. Ngành công nghiệp thuê mua có giá trị trao đổi chiếm khoảng 350 tỷ USD
vào năm 1994. Hiện nay ở Mỹ, ngành thuê mua thiết bị chiếm khoảng 25-
30% tổng số tiền tài trợ cho các giao dịch mua bán thiết bị hàng năm. Nguyên
nhân chính thúc đẩy các hoạt động cho thuê tài chính phát triển nhanh là do
nó thể hiện hình thức tài trợ có tính chất an toàn cao tiện lợi, và hiệu quả cho
các bên giao dịch.
Tại Việt Nam nghiệp vụ cho tài chính hay còn gọi là tín dụng thuê mua
đã được NHNN Việt Nam cho áp dụng thí điểm bởi quyết định số: 149/QĐ-
NH5 ngày 17/5/1995.
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đến 9-10-1995 chính phủ ban hành nghị định 64CP "Quy chế tạm thời
về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam". Ngày
9-2-1996 Thống đốc NHNN-VN có thông tư số 03/TT-NH5 hướng dẫn thực
hiện quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính
tại Việt Nam.
Đến 02/05/2001 Chính phủ đã ban hành Nghị định 16/NĐ-CP về tổ
chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính thay thế Nghị định: 64/CP
ngày 9-10-1995.
1.2.2. Những nội dung cơ bản của cho thuê tài chính
1.2.2.1. Khái niệm
Từ khi ra đời cho đến nay, thuật ngữ cho thuê (Leasing) được hầu hết
các quốc gia trên thế giới sử dụng nhằm hàm chỉ hoạt động cho thuê tài sản
được các định chế tài chính (trong đó nhất thiết phải có Công ty cho thuê tài
chính) mua và cho thuê theo yêu cầu của bên thuê. Hết thời hạn thuê bên thuê
được phép chuyển quyền sở hữu hoặc mua lại tài sản đó theo các điều kiện đã
thoả thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính.
Theo Nghị định số 16/NĐ-CP ngày 02/05/2001 của chính phủ thì khái
niệm cho thuê tài chính được hiểu như sau:
Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng và dài hạn, thông qua việc
cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên
cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê và bên thuê. Bên cho thuê cam kết
mua máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu
cầu của bên mua và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê
sử dụng tài sản thuê va thanh toán thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai
bên thoả thuận.
1.2.2.2. Đối tượng cho thuê
Tài sản trong cho thuê tài chính phổ biến là động sản, có thời hạn sử
dụng bao gồm:
- Máy móc thiết bị, phương tiện đơn chiếc hoạt động độc lập
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Dây chuyền sản xuất
- Thiết bị lẻ trong dây chuyền sản xuất đồng bộ
- Thiết bị văn phòng, thiết bị điện tử điện toán, viễn thông, y tế và các
động sản khác.
1.2.2.3. Mức cho thuê
Mức cụ thể do Giám đốc Công ty cho thuê tài chính I quyết định từng
trường hợp cụ thể tuỳ theo:
- Khách hàng có tín nhiệm: Không có nợ quá hạn đối với các tổ chức tài
chính, ngân hàng, có quá trình thuê tài sản, thanh toán tiền thuê sòng phẳng,
đơn vị có lãi nhiều năm, thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách đầy đủ.
- Dự án sản xuất kinh doanh làm cơ sở cho thuê tài chính có khả năng
thực thi, có ảnh hưởng sâu sác về mặt kinh tế và xã hội.
1.2.2.4. Thời hạn thuê
- Thời hạn cho thuê được tính từ khi nhận tài sản thuê cho đến khi thanh
lý hợp đồng.
- Thời hạn cho thuê do bên cho thuê và bên thuê thoả thuận trên cơ sở
- Khả năng nguồn vốn của bên cho thuê
- Khả năng nguồn vốn của bên thuê
- Thời gian thuê tối đa đối với tài sản mới (100%) tối thiểu là 1 năm
nhưng không quá thời gian khấu hao cần thiết do Bộ Tài chính quy định.
- Thời gian thuê đối với tài sản cũ đã qua sử dụng phù hợp với tình
trạng kỹ thuật và công năng thực tế của tài sản đó nhưng không vượt quá thời
gian khấu hao của tài sản đó theo quy định của Bộ Tài chính.
1.2.2.5. Lãi suất cho thuê
- Lãi suất cho thuê được xác định trên cơ sở lãi suất cơ bản và biên độ
dao động do Thống đốc NHNN-Việt Nam thông báo cộng tỷ lệ thuê tài chính
có liên quan đến tài sản thuê (nếu có).
- Phí cho thuê do bên cho thuê và bên thuê cùng thoả thuận được ghi rõ
trong hợp đồng cho thuê.
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Phí cho thuê cụ thể đối với từng khách hàng do Giám đốc Công ty cho
thuê tài chính quyết định nhưng phải đảm bảo nguyên tắc bảo toàn vốn, bù
đắp chi phí quản lý, phí rủi ro và có tỷ lệ lãi tích luỹ hợp lý.
- Phí phạt nợ quá hạn được xác định theo quy định về cách tính lãi suất
nợ quá hạn của cho vay cùng loại do NHNo và PTNT Việt Nam quy định tại
thời điểm hợp đồng cho thuê và được ghi trong hợp đồng. Thông thường thì
phí phạt vì quá hạn bằng 150% phí cho thuê trong hạn.
1.2.2.6. Đồng tiền cho thuê
Mọi giao dịch cho thuê tài chính chủ yếu thực hiện bằng đồng Việt
Nam
1.2.2.7. Giá cho thuê
Giá cho thuê bao gồm
- Số tiền thuê bằng giá mua và các chi phí có liên quan để hình thành tài
sản cho thuê bao gồm:
Giá mua tài sản: là giá được ghi trên hoá đơn bán hàng của bên cung
ứng hoặc căn cứ vào quyết định của cơ quan có thẩm quyền (trong trường hợp
mua hàng của các cơ quan quản lý nhà nước thanh lý, đấu giá tài sản).
+ Đối với tài sản mới: Giá mua tài sản không vượt quá giá chào hàng
của Bên cung ứng đã được bên thuê chấp nhận hoặc giá bán được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt (nếu có) của tài sản đó.
+ Đối với tài sản đã qua sử dụng
Căn cứ vào giá trị còn lại trên sổ sách kế toán, thời giá hiện hành trên
thị trường tại thời điểm mua bán hoặc giá do cơ quan giám định hợp pháp xác
định (nếu có) để ba bên (Bên cung ứng, Bên cho thuê và Bên thuê) thoả thuận
quyết định.
- Các chi phí liên quan đến tài sản thuê như: thuế, chi phí nhập khẩu,
chuyển, bốc xếp, giám định, tư vấn kỹ thuật, đăng kiểm.
1.2.2.8. Các bên tham gia quan hệ cho thuê tài chính
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cho thuê tài chính gồm ba bên: Người cho thuê (bên cho thuê), Người
di thuê (Bên cho thuê), và nhà cung ứng.
+ Bên cho thuê: Là Công ty cho thuê tài chính, người sẽ thanh toán toàn
bộ giá trị mua tài sản theo thoả thuận giữa người thuê với nhà sản xuất hay
nhà cung ứng và là chủ sở hữu về mặt pháp lý của tài sản mà người thuê sử
dụng. Trong trường hợp cho thuê tài sản của chính họ thì người cho thuê là
nhà cung cấp thiết bị.
+ Bên thuê: tổ chức và cá nhân hoạt động tại Việt Nam, người có quyền
sử dụng tài sản, hưởng những lợi ích và gánh những rủi ro liên quan đến tài
sản và có nghĩa vụ trả những khoản tiền thuê theo thoả thuận.
+ Nhà cung ứng: Là người cung cấp tài sản, thiết bị theo thoả thuận với
người thuê và theo các điều khoản trong hợp đồng mua bán thiết bị đã ký kết
với người cho thuê.
1.2.3. Quy trình cho thuê tài chính
Thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính có sự tham gia ba bên (Công ty
tài chính I, khách hàng thuê và nhà cung cấp).
- Thoả thuận về lựa chọn máy móc, thiết bị: Người thuê chọn thiết bị
phù hợp với yêu cầu của mình về mẫu, loại và các chỉ tiêu kỹ thuật, đồng thời
quyết định ngày giao hàng, điều kiện bảo dưỡng và phương thức thanh toán
và ký biên bản thoả thuận về việc mua tài sản (nội dung giống như hợp đồng
12
Bên
thuê
Nhà cung
cấp máy móc
thiết bị
Công ty cho
thuê tài
chính
1
4
3
5
2
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mua bán thông thường nhưng phương thức thanh toán qua Công ty cho thuê
tài chính I).
- Ký hợp đồng cho thuê tài chính: Sau khi chọn máy móc, thiết bị người
thuê nộp đơn xin thuê thiết bị đó cho Công ty cho thuê tài chính I. Công ty
cho thuê tài chính I sẽ xem xét đơn và yêu cầu người thuê cung cấp các tài
liệu cần thiết ví dụ như Báo cáo tài chính, dự án sử dụng tài sản thuê, hồ sơ
pháp lý khác. Nếu khả năng tín dụng hiện đại của người thuê được công ty
cho thuê tài chính I chấp nhận và bên đi thuê nhất trí với các điều kiện của
bên cho thuê tài chính thì hai bên cùng ký hợp đồng cho thuê tài chính.
- Hợp đồng mua bán tài sản: Dựa trên các điều kiện đã thoả thuận giữa
người thuê và người bán thiết bị, Công ty cho thuê tài chính I ký hợp đồng
mua bán tài sản cho thuê với người bán.
- Giao hàng, lắp đặt và bảo dưỡng: Người bán giao hàng, lắp đặt tại địa
điểm do người thuê chỉ định. Người thuê ngay lập tức xem xét thiết bị theo
các điều kiện đã thoả thuận với người bán để kiểm tra tình trạng thiết bị và
quyết định có chấp nhận tài sản hay không. Cùng lúc người thuê nên ký hợp
đồng bảo dưỡng với người cung cấp.
- Thanh toán tiền mua tài sản: Sau khi nhận giấy xác nhận chấp nhận
thiết bị của người thuê Công ty cho thuê tài chính I mới thanh toán tiền mua
tài sản cho người bán.
- Thanh toán tiền thuê: Người thuê trả tiền thuê (gốc + phí) theo kỳ 30,
60 hoặc 90 ngày cho đến khi hết thời hạn thuê hợp đồng thuê tài chính, hợp
đồng thuê tài chính không được huỷ bỏ giữa chừng.
1.2.4. Vai trò, lợi ích của cho thuê tài chính đối với nền kinh tế
1.2.4.1. Lợi ích cho thuê tài chính
Thuê tài chính giúp bạn kịp thời hiện đại hoá sản xuất theo kịp tốc độ
phát triển của công nghệ mới kể cả trong điều kiện thiếu vốn tự có - Giá trị tài
sản thuê có thể được tài trợ 100% mà Bạn không cần phải có tài sản thế chấp.
Không ảnh hưởng đến mức tín dụng của bạn - Thanh toán tiền linh hoạt theo
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thoả thuận của hai bên (Tháng, Quý, Năm) phù hợp với chu chuyển vốn của
bạn. Nếu bạn đã mua tài sản nhưng lại thiếu vốn lưu động thì bạn có thể bán
tài sản đó cho chúng tôi và chúng tôi sẽ cho các bạn thuê lại, như vậy bạn vẫn
có tài sản để sử dụng mà vãn có vốn lưu động để kinh doanh. Hết thời hạn
thuê Bạn được mua lại tài sản với giá thấp hơn nhiều so với giá trị thực của tài
sản và được quyền sở hữu tài sản đó hoặc được ưu tiên thuê tiếp tài sản. Bạn
toàn quyền quyết định trong việc lựa chọn máy móc thiết bị, nhà cung cấp,
giá cả, mẫu mã, chủng loại, phù hợp với yêu cầu của bạn.
1.2.4.2. Vai trò của cho thuê tài chính đối với nền kinh tế quốc dân
- Cho thuê tài chính có vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường,
đặc biệt trong nền kinh tế Việt Nam, khi yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đòi hỏi gia tăng mạnh vốn đầu tư.
- Cho thuê tài chính góp phần thu hút vốn đầu tư cho nền kinh tế
Vốn đầu tư của quốc gia được tích luỹ từ 2 nguồn: Tích luỹ nội bộ và
vốn huy động từ nước ngoài. Huy động có hiệu quả vốn đầu tư đòi hỏi rất
nhiều kênh huy động khác nhau phối hợp đồng thời; bao gồm hệ thống tín
dụng; ngân sách nhà nước và thị trường chứng khoán. Không thể phủ nhận
vai trò tối quan trọng của hệ thống tín dụng trong việc huy động vốn nhàn rỗi
và giải ngân vốn đầu tư nước ngoài. Là loại hình tín dụng trung dài hạn có
nhiều ưu điểm, thể hiện ở sự giảm thiểu rủi ro và phạm vi tài trợ rộng rãi, cho
thuê tài chính góp phần không nhỏ vào việc huy động vốn đầu tư trong nước
và tìm nguồn tài trợ từ nước ngoài. Với việc quy định của IMF không tính
khoản nợ từ tài sản cho thuê tài chính quốc tế vào khoản nợ nước ngoài của 1
quốc gia, hoạt động này càng có khả năng trở thành 1 kênh thu hút vốn đầu tư
nước ngoài hấp dẫn.
- Cho thuê tài chính góp phần phát triển hệ thống tài chính
Một hệ thống tài chính hoàn thiện phải tồn tại các kênh dẫn vốn hoạt
động hiệu quả. Xét riêng về số lượng, cho thuê tài chính đã đóng góp vào thị
trường tài chính một kênh dẫn vốn trung dài hạn quan trọng. Hơn nữa, trong
14

Xem chi tiết: 225586


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét