và dự toán có tính hiệu lực và khả thi cao thì chúng phải dựa trên những thông tin kế
toán hợp lý và có cơ sở.
b. Cung cấp thông tin cho quá trình tổ chức thực hiện.
- Với chức năng thực hiện, nhà quản trị phải biết cách liên kết tốt các yếu tố
giữa tổ chức, con ngời với nguồn lực lại với nhau sao cho kế hoạch một cách hiệu
quả nhất. Để thực hiện tốt chức năng này nhà quản lý cũng cần có nhu cầu rất lớn
đối với thông tin kế toán, nhất là thông tin KTQT. Nhờ có thông tin do KTQT cung
cấp mà nhà quản trị mới có thể đề ra quyết định đúng đắn trong quá trình lãnh đạo
hoạt động hàng ngày, phù hợp với mục tiêu chung.
c. Cung cấp thông tin cho quá trình kiểm tra đánh giá.
-Nhà quản trị sau khi lập kế hoạch đầy đủ và hợp lý, tổ chức thực hiện kế
hoạch đòi hỏi phải kiểm tra và đánh giá thực hiện nó. Phơng pháp thờng dùng là so
sánh số liệu kế hoạch hoặc dự toán với số liệu thực hiện, để từ đó nhận diện các sai
lệch giữa kết quả đạt đợc với mục tiêu đã đề ra. Để làm đợc điều này nhà quản trị
cần đợc cung cấp các báo cáo thực hiện, có tác dụng nh một bớc phản hồi giúp nhà
quản trị có thể nhận diện những vấn đề cần phải điều chỉnh cho hợp lý.
d. Cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định.
- Ra quyết định không phải là một chức năng riêng biệt mà là sự kết hợp cả ba
chức năng lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra và đánh giá, tất cả đều đòi hỏi
phải có quyết định. Phần lớn những thông tin do KTQT cung cấp nhằm phục vụ
chức năng ra quyết định.
- Để có thông tin thích hợp, đáp ứng cho nhu cầu thích hợp của quản lý,
KTQT sẽ thực hiện các nghiệp vụ phân tích chuyên môn vì những thông tin này th -
ờng không có sẵn. KTQT sẽ chọn lọc những thông tin cần thiết, thích hợp rồi tổng
hợp, trình bày chúng theo một trình tự dễ hiểu nhất, và giải thích quá trình phân tích
đó cho các nhà quản trị.
- KTQT không chỉ giúp các nhà quản trị trong quá trình ra quyết định không
chỉ bằng cách cung cấp thông tin thích hợp mà còn bằng cách vận dụng các kỹ thuật
phân tích vào những tình huống khác nhau, để từ đó nhà quản trị lựa chọn, ra quyết
định thích hợp nhất.
5
e. Góp phần đổi mới cải tiến công tác quản lý của DN.
- Nguồn lực của doanh nghiệp đợc kế toán đo lờng, định lợng thành các chỉ
tiêu kinh tế, biểu hiện dới hình thức giá trị nhằm cung cấp thông tin có giá trị cho
chức năng kiểm tra và đánh giá.
- Quá trình kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh là nhằm nhận biết
tiến độ thực hiện và phát hiện những nguyên nhân sai lệch giữa kết quả đạt đợc so
với mục tiêu đặt ra. Ngoài ra quá trình này còn giúp doanh nghiệp phát hiện những
thay đổi sẽ xảy ra. Nếu kết quả kiểm tra đánh giá đúng sẽ có tác dụng tốt cho doanh
nghiệp trong việc điều chỉnh kế hoạch, là cơ sở để đề ra các giải pháp thực hiện
trong tơng lai.
- Cũng thông qua quá trình kiểm tra đánh giá còn giúp cho doanh nghiệp
phát hiện những tiềm năng, thế mạnh cần đợc khai thác và khai thác bằng cách nào
sẽ có hiệu quả nhất đồng thời phát hiện những yếu kém cần đợc điều chỉnh.
II. Quyết định quản trị và thông tin kế toán đáp ứng nhu cầu
quản trị ngắn hạn.
1. Quyết định quản trị.
1.1. Khái niệm:
- Quyết định là sản phẩm quan trọng nhất của quản trị và là khâu chủ yếu của
quá trình quản lý, trong tổ chức nó quyết định tính chất đúng đắn hoặc không đúng
đắn của một tổ chức.
- Quyết định là sản phẩm sáng tạo của nhà quản trị nhằm định ra chơng trình
và tính chất hoạt động của tổ chức, để giải quyết một vấn đề đã chín muồi trên cơ sở
hiểu biết các quy luật vận động liên quan và phân tích các thông tin về hiện trạng
của tổ chức.
- Nh vậy quyết định quản trị trực tiếp hớng vào hoạt động của 1 tổ chức có
liên quan mật thiết với vai trò lãnh đạo và quyền hạn của ngời lãnh đạo, của bộ phận
quản trị và hiệu lực của hệ thống tổ chức trong việc thực hiện quyết định đó.
1.2. Vai trò của quyết định quản trị.
Vai trò của quyết định quản trị đợc thể hiện qua việc thực hiện các chức năng
quản trị:
- Quyết định quản trị thực hiện vai trò định hớng các hoạt động của tổ chức
khi nó quy định phơng hớng vận động và phát triển, khắc phục mâu thuẫn trên cơ sở
nghiên cứu các lợi ích có tính đến những yêu cầu, đòi hỏi của quy luật khách quan.
6
- Quyết định quản trị đảm bảo điều kiện cần thiết cho hoạt động của tổ chức
khi nó xác định các nguồn lực vật chất cần thiết cho việc thực hiện mục tiêu của tổ
chức.
Ngày nay khi quyền hạn của nhà quản trị trong doanh nghiệp đợc mở rộng,
thì trách nhiệm trong việc ra quyết định của quản lý sẽ tăng lên điều đó đỏi hỏi cần
phải có những yêu cầu đặt ra cho quyết định quản trị và ngời ra quyết định, cũng
nh phải xây dựng đợc những nguyên tắc và phơng pháp luận chung cho việc đề ra
các quyết định.
1.3. Phân loại quyết định quản trị.
Do tính chất phức tạp của quá trình quản trị, các quyết định đa ra cũng rất đa
dạng có thể phân loại theo các tiêu thức sau:
a. Căn cứ vào tính chất quyết định.
Quyết định quản trị gồm: - Quyết định chiến lợc.
- Quyết định chiến thuật.
- Quyết định tác nghiệp.
+ Quyết định chiến lợc: Là các quyết định định hớng phát triển của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định liên quan đến tất cả các bộ phận, các cấp trong
doanh nghiệp.
+ Quyết định chiến thuật: Là các quyết định mang tính chất thờng xuyên hơn,
đó là những quyết định nhằm đạt đợc những mục tiêu ngắn hạn, mang tính chất cục
bộ có tác dụng làm thay đổi hớng phát triển của hệ thống quản trị trong tổ chức.
+ Quyết định tác nghiệp: Là những quyết định ra hàng ngày, có tính chất
điều chỉnh chỉ đạo trong quá tình thực hiện nhiệm vụ và mục tiêu của doanh nghiệp.
b. Căn cứ vào thời gian thực hiện quyết định.
Quyết định quản trị bao gồm: - Quyết định dài hạn.
- Quyết định trung hạn.
- Quyết định ngắn hạn.
c. Căn cứ vào phơng pháp ra quyết định
Quyết định quản trị bao gồm: - Quyết định trực giác.
- Quyết định có lý giải.
+ Quyết định trực giác: Thờng xuất phát t trực giác của nhà quản trị mà không
cần tới sự phân tích thông tin hay lý trí để ra quyết định. Các quyết định này thờng
dựa trên cơ sở kinh nghiệm và cảm giác trực tiếp của ngời ra quyết định.
7
+ Quyết định có lý giải: Lại là các quyết định dựa trên cơ sở nghiên cứu và
phân tích thông tin một cách có hệ thống. Các quyết định này thờng đợc cân nhắc,
so sánh, đảm bảo tính hợp lý và hiệu quả, giảm bớt đợc nhầm lẫn trong quyết định.
d. Căn cứ theo phạm vi áp dụng thì có:
- Quyết định chung.
- Quyết định bộ phận.
- Quyết định lĩnh vực.
Quyết định lĩnh vực chỉ liên quan đến một số vấn đề về chức năng quản trị
nhất định trong doanh nghiệp .
2. Quyết định ngắn hạn.
2.1. Khái niệm.
- Quyết định ngắn hạn là những quyết định liên quan đến việc sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong một thời gian ngắn, thờng là một năm.
VD: nh có tham ra thị trờng hay không, có nên thực hiện chiến lợc khuyến
mại quảng cáo sản phẩm hay không, nên tự sản xuất hay mua ngoài một chi tiết
máy.
Xét về nguồn vốn đầu t cho quyết định ngắn thờng không đòi hỏi nguồn vốn
đầu t lớn.
2.2. Đặc điểm.
- Quyết định ngắn hạn là một quyết định ảnh hởng chủ yếu đến thu nhập
trong một thời gian ngắn. Cho nên phơng án lựa chọn cho quyết định ngắn hạn là lợi
nhuận và doanh thu mà doanh nghiệp thu đợc trong năm nay hoặc năm tới là cao
hơn các phơng án khác.
- Xét về vấn đề sử dụng năng lực sản xuất hiện tời của doanh nghiệp thì quyết
định ngắn hạn không cần thiết phải mua sắm hoặc trang bị thêm tài sản cố định để
tăng thêm năng lực hoạt động.
2.3. Nội dung quyết định ngắn hạn.
Các quyết định ngắn hạn của doanh nghiệp (của nhà quản trị doanh nghiệp)
thờng bao gồm nội dung sau:
- Chấp nhận hay từ chối một đơn đặt hàng đặc biệt (với giá giảm).
- Tự sản xuất hay mua ngoài một chi tiết sản phẩm từ bên ngoài.
- Ngừng hay tiếp tục sản xuất một mặt hàng nào đó.
8
- Nên bán ngay dới dạng bán thành phẩm hay tiếp tục chế biến ra thành phẩm
rồi mới bán?
- Quyết định sản xuất trong điều kiện năng lực giới hạn
2.4. Yêu cầu đối với quyết định ngắn hạn.
Để quyết định ngắn hạn mang lại hiệu quả tốt phục vụ mục tiêu kế hoạch đặt
ra của doanh nghiệp thì quyết định ngắn hạn cần đảm bảo các yêu cầu sau:
a. Đảm bảo tính khoa học.
Tức là quyết định phải dựa tên căn c, cơ sở thông tin cụ thể đặc biệt là thông
tin về chi phí - giá cả - khối lợng do KTQT cung cấp đồng thời dựa trên nhận thức
và kinh nghiệm của nhà quản trị trong việc ra quyết định.
b. Đảm bảo tính pháp lý.
Đòi hỏi các quyết định đa ra phải phù hợp với pháp luật, luật kế toán và
chuẩn mực kế toán hiện hành, đồng thời nó phải đợc đa ra đúng thẩm quyền của nhà
quản trị cũng nh thực hiện nghiêm chỉnh các quyết định.
d. Đảm bảo tính tối u.
Muốn nói đến mối quan hệ giữa nguồn lực hiện có, chi phí và lợi nhuận,
nghĩa là các quyết định ngắn hạn cần phải dựa tên sự cân nhắc so sánh giữa các ph-
ơng án khác nhau. Phơng án đợc lựa chọn đối với quyết định ngắn hạn là phơng án
có sự kết hợp giữa ba yếu tố nguồn lực - chi phí - lợi nhuận một cách hợp lý và hiệu
quả nhất.
e. Tính cụ thể của quyết định
Để quá tình thực hiện quyết định thuận lợi thì các quyết định đa ra phải đợc
cụ thể hoá thành những kế hoạch, dự án và quy định thời gian thực hiện.
f. Tính linh hoạt.
Trong điều kiện cạnh tranh thị trờng luôn cha đứng những yếu tố bất ngờ và
rủi ro nên quyết định quản trị càng dễ điều chỉnh thì khi cón biến động, thay đồi thì
nó vẫn dễ dàng thực hiện đợc. Những quyết định quá cứng nhắc sẽ khó thực hiện khi
xảy ra thay đổi điều chỉnh.
3. Thông tin KTQT đáp ứng nhu cầu quyết định ngắn hạn.
3.1. Điều kiện của thông tin KTQT.
Các thông tin kế toán cung cấp ảnh hởng trực tiếp đến quyết định của nhà
quản trị, do đó để đảm bảo chất lợng thông tin kế toán mang lại hiệu quả tốt nhất thì
cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
9
a. Tính trung thực của thông tin kế toán.
- Các thông tin về mối quan hệ giữa khối lợng, chi phí và lợi nhuận luôn là
những thông tin đòi hỏi tính trung thực rất cao. Nó đảm bảo quyết định quản trị
không bị chệch hớng, giúp nhà quản trị có thể lựa chọn dây chuyền sản xuất, định
giá sản phẩm, xác định chiến lợc tiêu thụ sản phẩm, xác định trình độ sử dụng năng
lực sản xuất
b. Tính phù hợp hiệu quả của thông tin kế toán.
Yêu cầu này đòi hỏi các thông tin mà KTQT thu thập và xử lý phải liên quan
đến mục tiêu và kế hoạch mà doanh nghiệp đặt ra. Thông tin kế toán thích hợp đói
với quyết định ngắn hạn gồm:
- Thông tin về chi phí, thu nhập: Đây là thông tin rất quan trọng đối với việc
ra quyết định. Tuy nhiên, trong doanh nghiệp thì chi phí gồm có rất nhiều loại có
loại phù hợp với quá trình ra quyết định, nhng có có loại không phù hợp với việc ra
quyết định. Thông tin về chi phí và thu nhập thích hợp là những thông tin phải đạt
hai tiêu chuẩn cơ bản:
+ Thông tin đó phải liên quan đến tơng lai.
+ Thông tin đó phải có sự khác biệt giữa các phơng án xem xét và lựa chọn.
- Thông tin về các nguồn lực: Các yếu tố của quá trình sản xuất không bao
giờ là vô hạn mà thờng có giới hạn trong những điều kiện nhất định. Do đó trong
điều kiện các nguồn lực bị giới hạn thì nhà quản trị cần thiết lập các phơng trình
tuyến tính thể hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận hoặc chi phí với các yếu tố nguồn lực
của quá trình sản xuất kinh doanh, tìm phơng án tối u để tối đa hoá lợi nhuận hoặc
tối thiểu hoá chi phí.
- Thông tin về công nghệ kết hợp các yếu tố đầu vào: công nghệ kết hợp các
yếu tố đầu vào là mối quan hệ vật chất thể hiện cách thức chuyển đổi các đầu vào
(nh lao động, t liệu lao động) thành các sản phẩm đầu ra. Trong sản xuất kinh doanh
có nhiều phơng án kết hợp các yếu tố đầu vào khác nhau. Mỗi phơng án kết hợp
mang lại hiệu quả kinh doanh nhất định vì vậy để có quyết định phù hợp không thể
xem nhẹ những loại thông tin này.
- Để thông tin kế toán mang lại hiệu quả cho quyết định thì nó phải đợc thu
thập trên cơ sở hiểu biết, nhận thức vấn đề một cách tổng hợp. Khi thông tin đa ra
10
mang tính chất tổng hợp giúp nhà quản trị khai thác có hiệu quả nhất mọi khả năng
hiện có cũng nh khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp.
- Thông tin kế toán cũng phải kịp thời; dù thông tin kế toán có đầy đủ, tổng
hợp đến đâu đi chăng nữa mà không đúng lúc thì việc ra quyết định cũng không có
giá trị.
d.Tính hợp pháp và ít tốn kém trong thu thập thông tin kế toán.
- Có nhiều nguồn thông tin khác nhau cả ở ngoài doanh nghiệp và trong nội
bộ doanh nghiệp KTQT phải cân nhắc khi lựa chọn thông tin để tổ chức xử lý thành
thông tin hữu ích cho quản lý với chi phí bỏ ra là thấp nhất hoặc có thể chấp nhận đ-
ợc. Nếu không có thể dẫn đến tình trạng thu thập đợc thông tin cần thiết nhng chi
phí bỏ ra quá lớn.
3.2. Tổ chức thu thập thông tin kế toán phục vụ cho việc ra quyết định.
Những thông tin mà KTQT cần tổ chức và thu nhận là thông tin quá khứ và
thông tin tơng lai. Những thông tin đó có thể có thông tin đợc thu thập lần đầu cho
một mục đích cụ thể nào đó hoặc là những thông tin đã có từ trớc đó đợc sử dụng
cho mục đích khác (thông tin thứ cấp).
3.2.1. Tổ chức thu thập thông tin quá khứ.
* Thông tin quá khứ (thông tin thực hiện) là thông tin về hiện tợng và sự kiện
xảy ra, đã phát sinh.
* Thông tin quá khứ mà KTQT thu thập và cung cấp cho thấy tình hình hoạt
động của doanh nghiệp trong thời kỳ đã qua. Điều đó giúp các nhà quản trị doanh
nghiệp đánh giá đợc hiệu quả của việc thực hiện các quyết định, đánh giá mức độ
kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp của chính nhà quản trị, làm cơ sở tiền đề
để hoạch định các chính sách trong thời kỳ tiếp theo.
* Thu thập thông tin quá khứ có thể thực hiện theo quy trình sau đây:
- Theo quy trình trên tất cả các sự kiện kinh tế phát sinh trong nội bộ doanh
nghiệp hay phát sinh trong mối liên hệ với bên ngoài đều đợc KTQT phân tích ảnh
hởng tới hoạt động của doanh nghiệp. Trên cơ sở phân tích ảnh hởng đó mà tổ chức
hạch toán và ghi ảnh hởng của các hiện tợng này sau đó sắp xếp và tổng hợp các
11
Sự kiện
kinh tế
Xếp loại và
tổng hợp
Phân tích ảnh hởng
hạch toán, ghi sổ
Báo cáo theo
yêu cầu quản
lý
thông tin đã đợcghi rõ. Cuối cùng tuỳ theo yêu cầu của nhà quản trị mà cung cấp
thông tin dới dạng phù hợp với các nhà quản trị cho việc ra quyết định.
- Để thu thập thông tin này KTQT có thể sử dụng các phơng pháp kế toán: ph-
ơng pháp chứng từ kế toán, phơng pháp tài khoản kế toán, phơng pháp tổng hợp cân
đối thông qua việc tổ chức hạch toán ban đầu, tổ chức vận dụng tài khoản, thiết kế
hệ thống sổ kế toán, hệ thống báo cáo kế toán theo yêu cầu quản lý và mục đích ra
quyết định.
a. Tổ chức hạch toán ban đầu.
- Đây là khâu đầu tiên khi thu thập thông tin quá khứ. Hạch toán ban đầu đợc
thực hiện thông qua việc lập các chứng từ kế toán. Lập và ghi chép đầy đủ, chính
xác các sự kiện kinh tế phát sinh sẽ giúp cho các khâu tiếp theo tiến hành thuận lợi,
đảm bảo cung cấp thông tin đợc nhanh chóng, đáp ứng yêu cầu phù hợp, hữu ích và
kịp thời.
- Phục vụ cho các tình huống ra quyết định KTQT không chỉ sử dụng hệ
thống chứng từ bắt buộc mà cần sử dụng rộng rãi các chứng từ hớng dẫn để thu nhận
thông tin quá khứ chi tiết theo từng mục tiêu quản lý và ra quyết định. Doanh nghiệp
cần cụ thể hoá hệ thống chứng từ hớng dẫn, chọn lọc bổ sung, sửa dổi các chỉ tiêu
trên chứng từ cho phù hợp với nội dung của KTQT, thiết kế thêm các chứng từ kế
toán cần sử dụng để phản ánh nội dung thông tin thích hợp theo yêu càu và mục
đích của các quyết định quản trị doanh nghiệp .
b. Tổ chức tài khoản kế toán.
- Việc tổ chức tài khoản kế toán để thu thập thông tin quá khứ phục vụ cho
việc ra quyết định cần đợc tiến hành một cách có hệ thống và khoa học vừa đảm bảo
cung cấp thông tin chi tiết theo yêu cầu quản trị, vừa đảm bảo khả năng đối chiếu
giữa thông tin chi tiết với thông tin tổng hợp liên quan của các đối tợng kế toán cụ
thể.
- Để đáp ứng mục tiêu trên KTQT cần căn cứ vào hệ thống tài khoản của Nhà
nớc ban hành, trên cơ sở mục đích và yêu cầu của quản lý chi tiết đối với từng đối t-
ợng để mở các tài khoản chi tiết theo dõi từng đối tợng.
c. Sử dụng hệ thống sổ kế toán.
- Sổ kế toán là hình thức đặc biệt quan trọng đợc sử dụng trong KTQT để theo
dõi, thu thập thông tin cả trong quá khứ và tơng lai. Hệ thống sổ kế toán đặc biệt là
các sổ chi tiết đợc sử dụng để phản ánh và thu nhận thông tin hữu ích một cách chi
12
tiết về từng đối tợng kế toán. Từ đó có thể cung cấp các thông tin hữu ích trên các
Báo cáo quản trị đặc thù để có thể tổng hợp theo nhiều yêu cầu khác nhau.
- Hệ thống sổ KTQT cần đợc thiết kế cụ thể mẫu sổ với số lợng các chỉ tiêu
trên cụ thể đợc sắp xếp theo trình tự hợp lý và khoa học theo nhu cầu quản lý cũng
nh sự tiện lợi của việc trình bày, tổng hợp báo cáo sử dụng thông tin. Khi thiết kế
mẫu sổ cần xem xét trình độ trang bị công nghệ xử lý thông tin ở doanh nghiệp, quá
trình vận động của từng đối tợng và khả năng xử lý thông tin trong từng tình huống
ra quyết định.
d. Lập báo cáo KTQT.
-Trên cơ sở toàn bộ thông tin đã tập hợp, KTQT thiết kập hệ thống báo cáo
bao gồm: các báo cáo thờng xuyên, báo cáo định kỳ và báo cáo nhanh, báo cáo đột
xuất
- Hình thức kết cấu của báo cáo cần đa dạng, linh hoạt tuỳ thuộc vào tiêu
chuẩn đánh giá thông tin trong mỗi báo cáo phục vụ cho từng tình huống cụ thể.
Báo cáo cần đợc thiết kế dới dạng so sánh đợc, phù hợp với những tình huống khác
nhau.
* Quy trình thu nhập thông tin về chi phí
Trọng tâm của kế toán quản trị là phản ánh quá trình chi phí trong doanh
nghiệp nên thu nhận và xử lý thông tin này là quan trọng và không thể thiếu với bất
kỳ một doanh nghiệp nào. Quá trình thu nhập thông tin về chi phí có thể đợc tiến
hành nh sau:
Thông
tin chi
Quá trình xử lý thông tin Lập và
phân
Ra
quyết
Phân
loại
chi
phí
Xây
dựng
định
mức và
các tiêu
phân bổ
chi phí
Phân
tích: chi
phí-
khối l-
ợng- lợi
nhuận
Lập dự
toán và
xác định
tổng chi
chi phí
sản xuất
13
- Thông tin chi phí sản xuất
Kế toán tài chính và kế toán quản trị đều có chung một kiểu xuất phát là cùng
sử dụng một nguồn thông tin đầu vào của kế toán. Do đó, thông tin chi phí ban đầu
có thể đợc thu nhận từ hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán của đơn vị hoặc cũng có
thể thu nhận từ các báo cáo đợc lập trớc, các thông tin này đợc cung cấp cho kế toán
quản trị tiến hành xử lý.
- Quá trình xử lý thông tin
Để có đợc các thông tin t vấn hữu ích cho doanh nghiệp thì kế toán quản trị
thực hiện quá trình xử lý thông tin theo các bớc sau:
+ Phân loại chi phí:
Toàn bộ chi phí trong doanh nghiệp đợc chia thanh hai loại là chi phí biến đổi
(biến phí) và chi phí cố định (định phí).
Chi phí biến đổi là các chi phí thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi về mức độ
hoạt động. Chi phí biến đổi cho một đơn vị sản phẩm thì không thay đổi khi có sự
thay đổi về mức độ hoạt động. Chi phí biến đổi bao gồm các khoản chi phí sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí bao bì đóng gói
Chi phí bán hàng
.
Chi phí cố định là các chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi về
mức độ hoạt động, còn chi phí cố định cho một đơn vị sản phẩm thay đổi khi có
mức độ hoạt động thay đổi. Các chi phí cố định gồm các khoản nh:
Chi phí thuê nhà xởng
Chi phí khấu hao nhà xởng, máy móc thiết bị sử dụng trong phân xởng.
Lơng nhân viên phân xởng
Chi phí bảo hiểm chống trộm và chống cháy.
Việc phân loại trên đợc thực hiện dựa vào mối quan hệ giữa chi phí và khối l-
ợng sản phẩm tiêu thụ. Hầu hết tất cả các chi phí của doanh nghiệp đều đợc phân
loại thành một trong hai loại chi phí trên, có những loại là chi phí hỗn hợp bao gồm
cả định phí và biến phí nh: Chi phí thuê bao điện thoại, chi phí điện năng tiêu thụ, l-
ơng nhân viên giám sát, chi phí thuê phơng tiện vận tải, hợp đồng thuê với tiền thuê
trả theo doanh số, chi phí bán hàng thì đều đ ợc kế toán lợng hoá, tách riêng
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét