Thứ Bảy, 22 tháng 2, 2014

Những chiến lược cụ thể nhằm phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
phần i: mở đầu
ở Việt Nam hiện nay, việc phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang là
vấn đề đợc Nhà nớc quan tâm đặc biệt. Bởi vì sự thành đạt của một quốc gia
phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển của các doanh nghiệp. Mà trong giai đoạn
đầu phát triển của nền kinh tế thị trờng thì doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ có
ý nghĩa vô cùng quan trọng. Việc phân chia các doanh nghiệp vừa và nhỏ thờng
dựa trên hai tiêu chí:
Tiêu chí I: Tiêu chí định tính bao gồm: Trình độ chuyên môn hoá thấp,
số đầu mối quản lý ít, không phức tạp. Nhóm yếu tố này phản ánh đúng bản
chất vấn đề nhng thờng khó xác định bởi vậy mà nó mang tính tham khảo, kiểm
chứng, ít đợc sử dụng trong thực tế.
Tiêu chí II: Nhóm tiêu chí định lợng : Có thể bao gồm số lao đông định
biên, giá trị tài sản, vốn kinh doanh, doanh thu, lợi nhuận, nhóm tiêu chí này
mỗi nớc sử dụng hoàn toàn không giống nhau, có thể căn cứ vào cả lao động,
vốn, doanh thu cũng có thể chỉ căn cứ vào số lao động hoặc vốn kinh doanh.
Trớc đây do cha có tiêu chí chung thống nhất xác định doanh nghiệp vừa
và nhỏ nên một số cơ quan nhà nớc, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp đã đa ra tiêu
thức riêng xác định DNV & N để phục vụ công tác của mình. Theo Công văn số
681/CP-KNT, các doanh nghiệp có vốn điều lệ dới 5 tỷ đồng và số lao động
trung bình hàng năm dới 200 ngòi là các DNV & N.
Tuy nhiên, các tiêu chí xác định trong công văn số 681/CP-KTN chỉ là quy
ớc hành chính để xây dựng cơ chế chính sách hổ trợ DNV & N , là cơ sở để các
cơ quan nhà nớc, các tổ chức chính thức của nhà nớc thực thi chính sách đối với
khu vực DNV & N. Việc các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức tài chính không
có chức năng thực thi các các chính sách Nhà nớc đối với DNV & N áp dụng
các tiêu chí khác nhau là đợc, vì các cơ quan đó có mục tiêu, đối tợng hỗ trợ
khác nhau. Việc đa ra các tiêu thức xác định DNV & N mới chỉ có tính ớc lệ,
bản thân các tiêu chí đó cha đủ xác định thế nào là khu vc DNV & N ở Việt
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Nam, bởi vì có rất nhiếu các quan điểm khác nhau về việc các đối tợng, các chủ
thể kinh doanh đợc coi là thuộc về hoặc không thuộc về khu vực DNV & N. Vì
vậy, nhiều ý kiến cho rằng cần quy định rõ DNV & N ở Việt Nam là cơ sở sản
xuất có đăng ký, không phân biệt thành phần kinh tế, có quy mô về vốn hoặc
lao động thoả mãn qui định của Chính phủ đối với từng ngành nghề tơng ứng
với từng thời kỳ phát triển của nền kinh tế.
Một số tiêu chí xác định DN vừa và nhỏ đã đợc áp dụng ở Việt Nam
Cơ quan, tổ chức đa ra
tiêu chí
Vốn doanh thu Lao động
Ngân Hàng công Thơng
Việt Nam
Vốn cố định dới 10 tỷ
đồng, vốn lu động dới 8 tỷ
đồng
dới 20 tỷ
đồng/tháng
Dới 500 ngòi
Liên Bộ Lao Động &
Tài chính
Vốn pháp định dới 1 tỷ
đồng
dới 1 tỷ
đồng/năm
dới 100 ngời
Dự án VIE/US/95 (Hỗ
trợ DNV & N ở Viêt
Nam của UNIDU)
+ Doanh nghiệp nhỏ
+doanh nghiệp vừa

Vốn đăng ký dới 0,1 triệu
USD
Vốn đăng ký dới 0,4 triệu
USD
dới 30 ngời
Từ 30 dến 500
ngời
Quỹ hỗ trợ DNV & N
(Chơng trình Việt
Nam- EU)
Vốn điều lệ từ 50.000 đến
300.000
Từ 10 đến 500
ngời
Nguồn : Bộ kế hoạch & Đầu T
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
phần ii: nội dung
I. sự cần thiết khách quan để phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ
1. Những lợi thế của doanh nghiệp vừa và nhỏ:
- Chúng gắn liền với công nghệ trung gian, là cầu nối giữa công nghệ
truyền thống và công nghệ hiên đại.
- Doanh nghiệp vừa và nhỏ có tính năng động, linh hoạt, tự do, sánh tạo
trong kinh doanh.
- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ dễ dàng và nhanh chóng đổi mới thiết bị
công nghệ, thích ứng với cuộc cách mạng khoa học-công nghệ hiện đại.
- Doanh nghiệp vừa và nhỏ cần vốn đầu t ban đầu ít, hiệu quả cao, thu hồi
vốn nhanh.
- Doanh nghiệp vừa và nhỏ có tỷ suất đầu t trên lao động thấp so với doanh
nghiệp lớn, vì vậy nó có hiệu suất tạo việc làm cao.
- Hệ thống tổ chức sản xuất và quản lý ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ gọn
nhẹ, linh hoạt, công tác điều hành mang tính trực tiếp.
- Quan hệ giữa ngời lao động và ngời quản lý (quan hệ chủ- thợ) trong các
doanh nghiệp vừa và nhỏ khá chặt chẽ.
- Sự đình trệ, thua lỗ, phá sản của các doanh nghiệp vừa và nhỏ có ảnh h-
ởng rất ít hoặc không gây khủng hoảng kinh tế- xã hội, đồng thời ít chịu ảnh h-
ởng của các cuộc khủng hoảng dây chuyền.
2. Vai trò và tác động kinh tế-xã hội của DNV & N
Thứ nhất: Các DNV & N có vị trí rất quan trọng ở chỗ, chúng chiếm đa số
về mặt số lợng trong tổng số các cơ sở sản xuất kinh doanh và ngày càng gia
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
tăng mạnh. ở hầu hết các nớc doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm khoảng trên dới
90 % tổng số các doanh nghiệp. Tốc độ gia tăng các doanh nghiệp vừa và nhỏ
nhanh hơn các doanh nghiệp lớn. Hiện nay, cha có số liệu thống kê về doanh
nghiệp vừa và nhỏ một cách chính thức, nhng hầu hết các nhà nghiên cứu đều
cho rằng các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam cũng chiếm khoảng 80-90%
tổng số các doanh nghiệp.
Thứ hai: Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò quan trọng trong sự tăng
trởng của nền kinh tế. Chúng đóng góp phần quan trọng vào sự gia tăng thu
nhập quốc dân của các nớc trên thế giới, bình quân chiếm khoảng 50% GDP ở
mỗi nớc, Theo đánh giá của Viện Nghiên cứu quản lý TW, thì hiện nay doanh
nghiệp vừa và nhỏ chiếm khoảng 24% GDP.
1
Thứ ba: Tác động lớn nhất của doanh nghiệp vừa và nhỏ là giải quyết một
số lợng lớn chỗ làm việc cho dân c, làm tăng thu nhập cho ngời lao động, góp
phần xoá đói giảm nghèo. Xét theo luận điểm tạo công ăn việc làm cho ngời lao
động, thì khu vực này vợt trội hơn hẳn so với khu vực khác, góp phần giải quyết
nhiều vấn đề xã hội bức xúc, ở hầu hết các nớc doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo
việc làm cho khoảng từ 50- 80% lao động trong các nghành công nghiệp và
dịch vụ. Đặc biệt trong nhiều thời kỳ các doanh nghiệp lớn sa thải công nhân thì
khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ lại thu hút thêm nhiều lao động hoặc có tốc
độ thu hút lao động mới cao hơn khu vực doanh nghiệp lớn. ở Việt Nam cũng
theo đánh giá của Viện Nghiên cứu quản lý Kinh tế TW, thì số lao động của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực phi nông nghiệp có khoảng 7,8 triệu
ngời, chiếm tới 72,9% tổng số lao động phi nông nghiệp và chiếm khoảng
22,5% lực lợng lao động của cả nớc.
Thứ t: Các doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần làm năng động nền kinh tế
trong cơ chế thị trờng, do lợi thế quy mô vừa và nhỏ là năng động, linh hoạt,
sáng tạo trong kinh doanh, cùng với hình thức tổ chức kinh doanh có sự kết hợp
chuyên môn hoá và đa dạng hoá mềm dẻo, hoà nhịp đợc với những đòi hỏi của
nền kinh tế thị trờng.
1
Báo cáo : Hoàn thiện chính sách kinh tế vĩ mô, cải cách thủ tục hành chính phát triển DNVVN ở Việt Nam-
Trong khuôn khổ dự ánUNIDO-MPI-US/VIE/95/004, tr 5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Thứ năm: Khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ thu hút đợc khá nhiều vốn ở
trong dân. Do tính chất nhỏ lẻ, dễ phân tán đi sâu vào dân c và yêu cầu về số l-
ợng vốn ban đầu không nhiều, cho nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ cố tác
dụng rất lớn trong việc thu hút các nguồn vốn nhỏ lẻ, nhàn rỗi trong các tầng
lớp dân c đầu t vào sản xuất kinh doanh, chúng tạo lập dần tập quán đầu t vào
sản xuất kinh doanh và hình thành các khu vực để thực hiện có kết quả vấn đề
huy động vốn của dân c theo luật khuyến khích đầu t trong nớc.
Thứ sáu: Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò to lớn đối với quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt đối với khu vực nông thôn đã thúc đẩy
nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, làm cho công nghiệp phát triển
mạnh, đồng thời thúc đẩy các ngành thơng mại- dịch vụ phát triển. Sự phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng góp phần làm tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ
và làm thu hẹp dần tỷ trọng khu vực nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn góp phần đa dạng hoá cơ cấu công nghiệp.
Thứ bảy: Các doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần vào đô thị hoá phi tập
trung và thực hiện phơng châm ly nông bất ly hơng. Sự phát triển của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn sẽ thu hút những ngời lao động thiếu hoặc
cha có việc làm và có thể thu hút lợng lớn lao động thời vụ trong các kỳ nông
nhàn vào hoạt động sản xuất-kinh doanh, rút dần lao động làm nông nghiệp
sang làm công nghiệp hoặc dịch vụ, nhng vẫn sống tại quê hơng bản
quán,không phải di chuyển đi xa, thực hiên phơng châm ly nông bất ly hơng.
Đồng hành với nó là hình thành những khu vực khá tập trung các cơ sở công
nghiêp và dịch vụ ngay tại nông thôn, tiến dần lên hình thành những thị xã, thị
trấn, là hình thành các đô thị nhỏ đan xen giữa những làng quê, là quá trình đô
thị hoá phi tập trung.
Thứ tám: Các doanh nghiệp vừa và nhỏ là nơi ơm mầm các tài năng kinh
doanh, là nơi đào tạo các nhà doanh nghiệp. Kinh doanh quy mô nhỏ sẽ là nơi
đào tạo, rèn luyện các nhà doanh nghiệp làm quen với môi trờng kinh doanh.
Bắt đầu từ kinh doanh quy mô nhỏ và thông qua điều hành quản lý kinh doanh
quy mô vừa và nhỏ, một số nhà doanh nghiệp sẽ trởng thành nên những nhà
doanh nghiệp lớn tài ba, biết đa doanh nghiệp của mình nhanh chóng phát triển.
Các tài năng kinh doanh sẽ đợc ơm mầm từ đây.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
II. sự phát triển củA doanh nghiệp vừa và nhỏ ở việt
nam
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ, có những
giai đoạn phát triển, nhng mức độ có khác nhau trong từng thời kỳ nhất định.
Có thể chia làm hai thời kỳ chính để nghiên cứu về loại hình doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Thời kỳ thứ nhất là những năm 1986 trở về trớc và thời kỳ sau năm
1986. ở thời kỳ thứ nhất loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ nhìn chung cha
phát triển mạnh, chủ yếu tồn tại và phát triển ở hai loại hình doanh nghiệp là
HTX và DNNN, còn mang nặng tính chất hoạt động của thời kỳ kế hoạch hoá,
tập trung quan liêu bao cấp. ở thời kỳ thứ hai, nhìn chung do chính sách mở cửa
về kinh tế của Đảng và Nhà nớc, do sự thúc ép cấp bách về vấn đề giải quyết
việc làm cho ngời lao động. Tăng trởng lao động tự nhiên hàng năm d thừa ở
khu vực hành chính sự nghiệp, DNNN trải qua giai đoạn cũng cố sắp xếp lại, sự
trở về của hàng vạn lao động từ Liên Xô (cũ) và Đông Âu, hồi hơng của những
ngời di tản Do đó doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu thuộc thành phần kinh tế
t nhân phát triển mạnh mẽ về số lợng, ở các nghành, lĩnh vực kinh tế và các
vùng lãnh thổ, đóng góp rất quan trọng và việc thu hút nguồn lao động, nâng
cao thu nhập cho ngời lao động và là động lực tăng trởng nền kinh tế (xem bảng
2).
Chỉ tiêu 1990 1991 1992 1993 1994 1995
1. Tổng số lao động làm
việc trong khu vực nhà
nớc
- Trong khu vực
nhà nớc
- Trong khu vực
t nhân
100,00
11,28
88,72
100,00
10,12
89,88
100,00
9,36
90,64
100,00
9,05
90,95
100,00
8,70
91,30
100,00
8,66
91,34
2. Tỷ trọng của khu vực
quốc doanh trong GDP
(%)
32,50 33,30 36,02 39,20 40,20 57,80
3. Tỷ trọng khu vực t
nhân trong GDP (%)
67,50 66,70 63,80 60,80 59,80 57,80
Theo số liệu ở bảng 2, cho thấy khu vực kinh tế t nhân mà chủ yếu là loại
hình doanh nghiệp vừa và nhỏ thu hút một lực lợng lao động với tỷ trọng lớn
( bình quân 90% ), năm sau cao hơn năm trớc. Nhng thực tế tỷ trọng GDP của
Nguồn: Tổng cục Thống Kê
Bảng 2: Thu hút lao đông vầ tỷ trọng khu vực t nhân trong GDP
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
khu vực nhà nớc lại tăng cao hơn khu vực t nhân. Mặc dù số lợng doanh nghiệp
nhà nớc giảm mạnh từ trên 12.000 doanh nghiệp năm 1990 (trong đó 86% là
doanh nghiệp vừa và nhỏ) xuống còn gần 6.000 doanh nghiệp (giảm 50% tính
đến tháng 6 năm 1996).
Theo số liệu thống kê năm 1996 doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nớc ta gồm
gần 18.000 doanh nghiệp, chính thức đăng ký hoạt động với các hình thức và
thuộc nhiều thành phần kinh tế: Doanh nghiệp nhà nớc, công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần, xí nghiệp liên doanh và còn có khoảng trên 500.000
cở sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp nhỏ khác.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở thời kỳ này có mức vốn và lao động bình quân
cao gấp hai lần thời kỳ trớc năm 1986, lực lợng lao động trẻ có trình độ văn
hoá, kỹ thuật tơng đối đồng đều, cao hơn trớc, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá
phong phú về chủng loại, mẫu mã chất lợng tốt, có một số sản phẩm đã cạnh
tranh đợc với hàng ngoại nhập lậu và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong xã hội
nh: Nhựa gia dụng, xà bông, hoá mỹ phẩm, giầy da, may mặc Xu hớng phát
triển doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp tục tăng nhanh về số lợng có thể lên tới
20.000 doanh nghiệp và gần 800.000 cở sở sản xuất nhỏ khác vào năm 2000 với
quy mô về vốn và lao động dự báo tăng gấp 3 lần giai đoạn trớc năm 1986 và
thông thờng có tới 70% doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thơng mại, dịch
vụ.
ở các nớc phát triển và đang phát triên trên thế giới , sự quan tâm hỗ trợ để
tạo đà cho doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển là vấn đề hết sức quan trọng của
nhà nớc, đợc thể hiện bằng các đạo luật, chính sách và biên pháp cụ thể
Chúng ta phấn đấu trong chiến lợc năm 2000-2010 đạt một số chỉ tiêu sau:
- Tỷ trọng trong GDP cả nớc chiểm khoảng từ 24% lên 25% vào năm
2000 và 28% vào năm 2010.
- Tỷ trọng lao động cả nớc từ 25% lên 26% vào năm2000 và 29% vào
năm 2010.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
- Doanh nghiệp vừa và nhỏ công nghiệp trong giá trị sản xuất toàn ngành
chiếm 31-32% vào năm 2000 và 34% vào năm 2010.
III. những chiến lợc cụ thể nhằm phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở việt nam
Trên cơ sở kinh nghiệm nớc ngoài và thực tế những khó khăn, yếu kém
của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị trờng ở nớc ta, có thể nêu lên
một số vấn đề ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Khó khăn về vốn, chi phí vận chuyển cao, công nghệ kỹ thuật thấp, nhu cầu đào
tạo cha đợc đánh giá đúng, khó khăn về nguồn nguyên liệu đầu vào, hạn chế về
cơ sở hạ tầng và mặt bằng sản xuất kinh doanh
Để giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ vơn lên khắc phục khó khăn phấn
đấu giảm chi phí, nâng cao chất lợng sản phẩm và khả năng cạnh tranh trên thị
trờng, thì cần phải có sự hỗ trợ, theo hớng hoàn thiện, đổi mới chính sách quản
lý nhà nớc đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
1. Thiết lập hệ thống luật pháp và tổ chức quản lỳ DNV&N
Nhà nớc tạo hành lang pháp lý cho doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động
bằng cách nghiên cứu ban hành các bộ luật và các văn bản pháp quy để bổ
sung, hoàn chỉnh môi trờng pháp luật về kinh doanh: Luật thơng mại, Luật ngân
hàng, Luật kiểm toán, Luật về doanh nghiệp vừa và nhỏ
Chính phủ thống nhất quản lý, kiểm tra, giám sát, hỗ trợ và cấp giấy phép
cho doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động thông qua một cơ quan quản lý với một
tổ chức bộ máy, có thể gọi là cục quản lý hỗ trợ DNV & N thuộc Bộ Kế họach
& Đầu t, theo thủ tục một cửa về mặt quản lý hành chính nhà nớc.
Quy định các thủ tục hành chính theo hớng cải tiến, giảm bớt phiền hà cho
các chủ đầu t thành lập các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Một doanh nghiệp chỉ cần
bốn loại giấy tờ: Đơn xin thành lập doanh nghiệp, điều lệ hoạt động, giấy chứng
nhận vốn, hợp đồng thuê mớn mặt bằng (hoặc quyền sử dụng mặt bằng) là đủ
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
điều kiện để các cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập doanh nghiệp vừa
và nhỏ.
Mô hình quản lý DNV&N
bộ kh&đt
cục
qlht dnv&n
Chi cục khu vực Phòng tại Tỉnh-tp
( Thuộc sở kh & đt)

hiệp hồi các
dnv&n
(tổ chức hỗ trợ)
dnv&n )
2 Chính sách tài-chính tín dụng
Khó khăn phổ biến đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các nớc là thiếu vốn
đầu t ban đầu.Vì vậy để khuyến khích tích tụ vốn nhanh ,cần phải áp dụng
chính sách giảm thuế với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Việc u đãi, có thể tiến hành
trong 5 năm đối với các sắc thuế. Ngoài ra nếu doanh nghiệp chi phí cho nghiên
cứu và triển khai thử nghiệm sản phẩm mới . Đào tạo nghiệp vụ và tay nghề thì
đợc khấu trừ trớc khi tính thuế cả năm. Nên có chính sách thuế u đãi theo quy
mô doanh nghiệp và theo một số nghành mà nhà nớc khuyến khích các doanh
nghiệp vừa và nhỏ phát triển đồng thời cần phải thống nhất các u đãi về thuế,
không phân biệt loại hình doanh nghiệp.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Hiện nay tỷ lệ vốn tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ lệ
rất thấp, vì vậy nên có quy định về việc các ngân hàng phải tăng tỷ lệ cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ vay trong tổng d tín dụng. Thông thờng các doanh
nghiệp vừa và nhỏ không có khả năng thế chấp để vay vốn, do đó cần thành lập
một quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ. Quỹ này sẽ bảo lãnh
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với phần vốn vay còn thiếu thế chấp tại
các ngân hàng. Nguồn của quỹ này có thể lấy từ nguồn đóng góp của các ngân
hàng, tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp và hiệp hội. Các quỹ này này bảo lãnh
không chỉ phục vụ lợi ích của các doanh nghiệp vừa và nhỏ mà còn tạo điều
kiện để các ngân hàng, các tổ chức tín dụng hoạt động tốt hơn trong lĩnh vực
cung cấp tài chính vì họ đợc chia sẽ rủi ro. Sự tồn tại của hệ thống tài chính phi
chính thức làm cho chi phí giao dịch tín dụng và rủi ro cao. Vì vậy hệ thống
ngân hàng và các tổ chức tài chính trung gian cần đợc phát triển mạnh hơn để
các doanh nghiệp vừa và nhỏ dựa vào đó phát triển thay vì phải dựa vào khu vực
tài chính phi chính thức nh hiện nay.
3 Chính sách thị trờng và cạnh tranh
Nhà nớc cần có những biện pháp thị trờng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
thông qua một chính sách chung dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, không
phân biệt thành phần kinh tế. Chính sách này trớc hết phải bảo đảm sự cạnh
tranh bình đẳng, không có hiện tợng độc quyền, hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và
nhỏ trớc doanh nghiệp lớn. Trong vấn đề thị trờng và cạnh tranh, sự hỗ trợ của
Nhà nớc có thể tiến hành thông qua một số biện pháp sau:
-Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia vào
dự án xây dựng cở sở hạ tầng bằng nguồn vốn ngân sách trong khi trung ơng th-
ờng là chủ đầu t trong các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng cở lớn mà doanh
nghiệp vừa và nhỏ rất ít có khả năng tham gia thực hiện thì các dự án quy mô
nhỏ hơn thờng do chính quyền các cấp ở điạ phơng làm chủ đầu t lại có thể
thích hợp với năng lực tài chính, kinh tế và quản lý của một hoặc một số doanh
nghiệp vừa và nhỏ tập hợp lại. Việc giao thầu cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ
đảm nhiệm những công trình công cộng là chính sách hỗ trợ rất lớn của nhà nớc
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ngay cả trong các lĩnh vực chi tiêu công cộng
khác của chính quyền các cấp, doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng có thể đóng vai
trò cung ứng quan trọng.
- Cần có chính sách khuyến khích mối quan hệ giữa doanh nghiệp lớn với
doanh nghiệp vừa và nhỏ để doanh nghiệp lớn có thể hỗ trợ cho doanh nghiệp
vừa và nhỏ thông qua việc ký kết các hợp đồng cung ứng nguyên vật liệu, bán
thành phẩm, gia công chi tiết, bộ phận, phân phối sản phẩm. Tăng cờng mối
quan hệ giữa doanh nghiệp lớn với doanh nghiệp vừa và nhỏ vừ có tác dụng bảo
đảm thị trờng, công ăn việc lầm ổn định cho cả chủ doanh nghiệp và ngời lao
động, vừa tạo điều kiện thuận lợi để chuyển giao công nghệ, kỹ năng quản lý từ
doanh nghiệp lớn sang doang nghiệp vừa và nhỏ.
- Chống buôn lậu, chống hàng giả, trốn thuế, gian lận thơng mại cũng
đang là vấn đề bức xúc ảnh hởng đến hoạt động sản xuất- kinh doanh của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, bởi vì các doanh nghiệp vừa và nhỏ có tiềm lực kinh
tế thấp sản phẩm hành hoá sản xuất ra thờng có sức cạnh tranh kém trên thị tr-
ờng. Điều này cho thấy Chính Phủ và các cơ quan ban ngành có liên quan phải
tổ chức phối hợp thật tốt để giẩi quyết các vấn đề nêu trên.
4 Chính sách xuất nhập khẩu
Các hàng rào đang tồn tại trong lĩnh vực xuất khẩu, thủ tục cấp phép, yêu
cầu về vốn lu động, sự hạn chế việc đa dạng hoá các hoạt động xuất khẩu cần đ-
ợc tháo gỡ, vì nó làm cho ngời sản xuất ra hàng hoá xuất khẩu không tiếp cận
trực tiếp đợc với khách hàng, mà thờng phải qua trung gian. Do đó, ngời sản
xuất trong nớc thiếu thông tin, khó nắm bắt thị hiếu của ngời nớc ngoài để cải
tiến và kịp thời nâng cao chất lợng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của thị trờng.
Ngoài ra, các biện pháp hỗ trợ xuất khẩu khác nh cấp tín dụng làm hàng xuất
khẩu, mở rộng việc bảo lãnh và các dịch vụ bảo hiểm xuất khẩu, cho phép các
hiệp hội xuất khẩu hoạt động cần đợc áp dụng đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ.
5. Chính sách về đầu t & công nghệ
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Để khuyến khích đầu t, Nhà nớc cần phải xây dựng cơ sở hậ tầng nh: Đờng
điện, hệ thống cấp thoát nớc, khuyến khích những ngành nghề cần phát triển
thông qua giá thuê đất, trợ cấp, trợ giá Đặc biệt đối với nớc ta Nhà nớc cần
có chính sách u đãi nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực chế biến nông, lâm, thuỷ sản, những doanh nghiệp này thờng là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Cần phải kết hợp chặt chẽ giữa đổi mới công nghệ và đổi mới thị trờng.
Nhà nớc phải có một số chính sách rõ ràng nh: Cho phép khấu hao nhanh, thậm
chí phải khuyến khích khấu hao nhanh; Tăng thời gian đợc xét miễn, giảm thuế
cho các dự án đổi mới công nghệ; mở rộng các hình thức kinh doanh tài chính
mới nh thuê mua, vay mua nhằm giải quyết việc thiếu vốn tín dụng trung, dài
hạn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ đổi mới công nghệ.
6. Chính sách đào tạo nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực của các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn rất hạn chế về
chuyên môn kỹ thuật và quản lý. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải bỏ chi phí
để đào tạo nguồn nhân lực cho mình, nhng nhiều ngời sau khi đợc đào tạo lại bỏ
sang nơi khác làm gây thiệt hại cho doanh nghiệp. Vì vậy, Nhà nớc cần phải có
chính sách hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Cụ
thể là đào tạo tay nghề cho ngời lao động, khả năng quản lý của chủ doanh
nghiệp dới nhiều hình thức khác nhau nh thành lập các trung tâm dạy nghề
nhằm đào tạo nguồn lao động cung cấp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ , đồng
thời xúc tiến các hình thức đào tạo nh giáo dục từ xa, tại chức nhằm bồi dỡng
kiến thức cho các chủ doanh nghiệp.
Trên đây là những giải pháp cuả Nhà nớc nhằm tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển, nhng để các doanh nghiệp này phát triển
một cách có hiệụ quả thì công tác tổ chức điều hành trong các doanh nghiệp vừa
và nhỏ cũng giữ một vai trò hết sức quan trọng.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
PHầN III : Kết luận
Doanh nghiệp vừa và nhỏ thời gian qua đã có sự chuyển hớng tích cực đóng
góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế đất nớc đó là điều dễ nhận ra. Tuy
vây, cùng với những khó khăn chung mà nền kinh tế nớc ta đang phải gánh
chịu, các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng đang phải đối đầu với những khó khăn
đó. Đó là sự thiếu vốn, công nghệ lạc hậu, thiếu thị trờng, thông tin thị trờng,
trình độ quản lý, trình độ ngời lao động còn thấp đã cản trở không ít tới sự
phát triển.
Nh vậy, để giúp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển. Nhà nớc mà cơ
quan hành pháp cao nhất là Chính Phủ phải nhanh chóng xây dựng một chiến l-
ợc hợp lý giúp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ khắc phục phần nào những khó
khăn trên, từ đó tạo điều kiện cho nó phát triển đóng góp vào sự phát triển
chung của nền kinh tế.

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
DANH MụC TàI LIệU THAM KHảO
1. Giáo trình: Kinh tế và các ngành sản xuất vật chất
2. Đổi mới cơ chế quản lí DNV&N
3. Niên giám thống kê
4. Đổi mới hoàn thiện chính sách cơ chế quản lí ở nớc ta

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét