Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
III. HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
Quá trình sử dụng vốn đầu tư xét về mặt bản chất chính là quá trình
thực hiện sự chuyểnn hoá vốn bằng tiền để tạo nên những yếu tố cơ bản của
sản xuất, kinh doanh và phục vụ sinh hoạt xã hội. Quá trình này còn được
gọi là hoạt động đầu tư hay đầu tư vốn.
Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, hoạt động đầu tư là một bộ
phận trong quá trình hoạt động của mình nhằm tăng thêm cơ sở vật chất kỹ
thuật mới, duy trì các cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có và là điều kiện phát
triển sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp.
Đối với nền kinh tế, hoạt động đầu tư là một lĩnh vực hoạt động
nhằm tạo ra và duy trì các cơ sở vật chất của nền kinh tế.
IV. PHÂN LOẠI CÁC HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ.
Có nhiều quan điểm để phân loại các hoạt động đầu tư. Theo từng
tiêu thức ta có thể phân ra như sau:
- Theo lĩnh vực hoạt động: Các hoạt động đầu tư có thể phân thành
đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật,
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng.
- Theo đặc điểm các hoạt động đầu tư:
+ Đầu tư cơ bản nhằm tái sản xuất các tài sản cố định.
+ Đầu tư vận hành nhằm tạo ra các tài sản lưu động cho các cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ mới hình thành hoặc thêm các tài sản lưu
động cho các cơ sở hiện có.
- Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi đủ vốn đã bỏ
ra:
+ Đầu tư ngắn hạn là hình thức đầu tư có thời gian hoàn vốn nhỏ hơn một
năm.
+ Đầu tư trung hạn và dài hạn là hình thức đầu tư có thời gian hoàn
vốn lớn hơn một năm.
- Đứng ở góc độ nội dung:
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Đầu tư mới hình thành nên các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch
vụ.
+ Đầu tư thay thế nhằm mục đích đổi mới tài sản cố định làm cho
chúng đồng bộ và tiền bộ về mặt kỹ thuật.
+ Đầu tư mở rộng nhằm nâng cao năng lực sản xuất để hình thành
nhà máy mới, phân xưởng mới v.v với mục đích cung cấp thêm các sản phẩm
cùng loại.
+ Đầu tư mở rộng nhằm tạo ra các sản phẩm mới.
- Theo quan điểm quản lý của chủ đầu tư, hoạt động đầu tư có thể chia
thành:
+ Đầu tư gián tiếp: Trong đó người bỏ vốn không trực tiếp tham gia
điều hành quá trình quản lý, quá trình thực hiện và vận hành các kết quả
đầu tư. Thường là việccác cá nhân, các tổ chức mua các chứng chỉ có giá
như cổ phiếu, trái phiếu v.v hoặc là việc viện trợ không hoàn lại, hoàn
lại có lãi xuất thấp của các quốc gia với nhau.
+ Đầu tư trực tiếp: Trong đó người bỏ vốn trực tiếp tham gia quá
trình điều hành, quản lý quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư.
Đầu tư trực tiếp được phân thành hai loại sau:
* Đầu tư dịch chuyển: Là loại đầu tư trong đó người có tiền mua lại
một số cổ phần đủ lớn để nắm quyền chi phối hoạt động của doanh nghiệp.
Trong trường hợp này việc đầu tư không làm gia tăng tài sản mà chỉ thay
đổi quyền sở hữu các cổ phần doanh nghiệp.
* Đầu tư phát triển: Là việc bỏ Vốn đầu tư để tạo nên những năng
lực sản xuất mới ( về cả lượng và chất) hình thức đầu tư này là biện phát
chủ yếu để cung cấp việc làm cho người lao động, là tiền đề đầu tư gián tiếp và
đầu tư dịch chuyển.
B. DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Như trên đã trình bày, để tiến hành hoạt động đầu tư cần phải chi ra
một khoản tiền lớn. Để khoản đầu tư bỏ ra đem lại hiệu cao trong tương lai
khá xa đòi hỏi phải có sự chuẩn bị cẩn thận và nghiêm túc về mọi mặt: Tiền
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vốn, vật tư, lao động v v phải xem xét khía cạnh tự nhiên, kinh tế xã hội,
kỹ thuật, pháp luật v v sự chuẩn bị này thể hiện ở việc soạn thảo các dự
án đầu tư.
I. KHÁI NIỆM DỰ ÁN ĐẦU TƯ.
Dự án đầu tư được hiểu là tổng thể câc giải pháp về kinh tế - tài
chính, xây dựng - kiến trúc, kỹ thuật - công nghệ, tổ chức - quản lý để sử
dụng hợp lý cấc nguồn lực hiện có nhằm đạt được các kết quả, mục tiêu
kinh tế - xã hội nhất định trong tương lai.
Tuy nhiên vấn đề đầu tư còn có thể được xem xét từ nhiều góc độ
khác nhau:
- Về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu được trình
bày một cách chi tiết, có hệ thống các hoạt động, chi phí một cách kế hoạch
để đạt được những kết quả và thực hiện các mục tiêu nhất định trong tương
lai.
- Trên góc độ quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử
dụng vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính trong một thơi
gian dài.
- Trên góc độ kế hoạch hoá: Dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế
hoạch chi tiết của một công cuộc đàu tư sản xuất, kinh doanh, phát triển
kinh tế - xã hội, làm tiển đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ. Trong
quản lý vĩ mô, dự án đàu tư là hoạt động kinh tế riêng biệt nhỏ nhất trong
công tác kế hoạch hoá nền kinh tế.
- Xét về mặt nội dung: Dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có
liên quan với nhau được kế hoạch hoá nhằm đạt các mục tiêu đã định bằng
việc tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua các
nguồn lực xác định.
Tuy có thể đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về dự án đầu tư, nhưng
bao giờ cũng có bốn thành phần chính sau:
+ Các nguồn lực: Vốn, lao động, đất đai, tài nguyên thiên nhiên, thiết
bị, công nghệ, nguyên vật liệu v v
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Hệ thống các giải pháp đồng bộ, để thực hiện các mục tiêu, tạo ra
các kết quả cụ thể.
+ Các kết quả: Đó là những kết quả cụ thể, có thể định lượng được
tạo ra từ các hoạt động khác nhau của dự án.
+ Mục tiêu kinh tế xã hội của dự án: Mục tiêu nay thường được xem
xét dưới hai giác độ. Đối với doanh nghiệp đó là mục đích thu hồi vốn, tạo
lợi nhuận và vị thế phát triển mới của doanh nghiệp. Đối với xã hội đó là
việc phù hợp với quy hoạch định hướng phát triển, kinh tế, tạo thêm việc là
và sản phẩm, dịch vụ cho xã hội, bảo vệ tài nguyên và môi trường sinh thái.
* Để làm rõ thêm ta có thể đưa ra một số nhận xét như sau về dự án đầu
tư:
Thứ nhất, dự án không chỉ là ý định phác thảo mà có tính cụ thể và
mục tiêu xác định nhằm đáp ứng một nhu cầu nào đó của một cá nhân, tập
thể hay một quốc gia.
Thứ hai, dự án không nhằm chứng minh cho một sự tồn tại có sẵn mà
nhằm tạo ra một thực thể mới trước đó chưa tồn tại nguyên bản.
Thứ ba, bên cạnh các yêu cầu về việc thiết lập các yếu tố vật chất kỹ
thuật, một dự án bao giờ cũng đòi hỏi sự tác động tích cực của con người,
có như vậy với mong đạt được mục tiêu đã định.
Thứ tư, vì liên quan đến một tương lai không biết trước nên bản thân
một dự án bao giờ cũng chứa đựng những sự bất định và rủi ro có thể xảy
ra.
Thứ năm, dự án có bắt đầu, có kết thúc và chịu những giới hạn về
nguồn lực.
II. PHÂN LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ.
Trong thực tế, các dự án đầu tư rất đa dạng và phong phú. Dựa vào
các tiêu thức khác nhau việc phân loại các dự án cũng khác nhau.
- Căn cứ vào người khởi xướng: Dự án cá nhân, dự án tập thể, dự án
quốc gia, dự án quốc tế
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Căn cứ vào tính chất hoạt động dự án: Dự án sản xuất, dự án dịch
vụ, thương mại, dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, dự án dịch vụ xã hội.
- Căn cứ vào địa phận quốc gia: Dự án đầu tư xuất khẩu, dự án đầu tư
nội địa.
- Căn cứ vào mực độ chính xác của dự án: Dự án tiền khả thi, dự án khả
thi.
- Căn cứ theo ngành hoạt động: Dự án công nghiệp, dự án nông
nghiệp, dự án xây dựng v v
- Căn cứ vào mức độ tương quan lẫn nhau: Dự án độc lập, dự án loại
trừ lẫn nhau(nếu chấp nhận dự án này thì buộc phải từ chối các dự án còn
lại.)
- Căn cứ theo hình thức đầu tư: Dự án đầu tư trong nước, dự án liên
doanh, dự án 100% vốn nước ngoài. Căn cứ theo quy mô và tính chất quan
trọng của dự án:
+ Dự án nhóm A: Là những dự án cần thông qua hội đồng thẩm định
của nhà nước sau đó trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
+ Dự án nhóm B: Là những dự án được Bộ kế hoạch - Đầu tư cùng
Chủ tịch hội đồng thẩm định nhà nước phối hợp với các Bộ, ngành có liên
quan xem xét và thẩm định.
+ Dự án nhóm C: Là những dự án còn lại do Bộ kế hoạch - Đầu tư
cùng phối hợp với các Bộ, ngành, các đơn vị liên quan để xem xét và quyết
định.
III. CHU KỲ DỰ ÁN.
Chu kỳ của một dự án đầu tư là các bước hoặc các giai đoạn mà một
dự án phải trải qua, bắt đầu tư khi một dự án mới chỉ là ý đồ đến khi dự án
hoàn thành và kết thúc hoạt động.
Quá trình hoàn thành và thực hiện dự án đầu tư trải qua 3 giai đoạn:
Chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành các kết quả đầu tư.
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong 3 giai đoạn trên, giai đoạn chuẩn bị đầu tư, tạo tiền đề và
quyết định sự thành công hay thất bại ở hai giai đoạn sau, đặc biệt là giai
đoạn vận hành các kết quả đầu tư.
Do đó đới với giai đoạn chuẩn bị đầu tư, vấn đề chất lượng, vấn đề
chính xác của các kết quả nghiên cứu, tính toán và dự đoán là rất quan
trọng.
Trong giai đoạn hai, vấn đề thời giai là quan trọng hơn cả, ở giai
đoạn này, 85% đến 90% vốn đầu tư của dự án được chi ra và nằm đọng
trong suốt năm thực hiện đầu tư. Thời gian thực hiện đầu tư càng kéo dài,
vốn ứ đọng càng nhiều, tổn thất lại càng lớn.
Thời gian thực hiện đầu tư lại phụ thuộc vào chất lượng công tác
chuẩn bị đầu tư, vào việc thực hiện quá trình đầu tư, quản lý việc thực hiện
nhiều hoạt động khác có liên quan đến việc thực hiện quá trình đầu tư.
Giai đoạn ba, vận hành các kết quả của giai đoạn thực hiện đầu tư
( là giai đoạn sản xuất, kinh doanh, trao đổi dịch vụ) nhằm đạt được các
mục tiêu dự án. Nếu làm tốt các công việc của giai đoạn chuẩn bị đầu tư sẽ
tạo thuận lợi cho quá trình tổ chức, quản lý và vận hành các kết quả đầu tư.
* Soạn thảo dự án đầu tư nằm trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Công
tác soạn thảo được tiến hành qua ba mức độ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ hội đầu tư.
- Nghiên cứu tiền khả thi.
- Nghiên cứu khả thi
* Nghiên cứu cơ hội đầu tư
Đây là giai đoạn hình thành dự án và là bước nghiên cứu sơ bộ nhằm
xác định triển vọng và hiệu quả đem lại của dự án. Cơ hội đầu tư được
phân thành hai cấp độ: Cơ hội đầu tư chung và cơ hội đầu tư cụ thể.
+ Cơ hội đầu tư chung: Là cơ hội được xem xét ở cấp độ ngành,
vùng hoặc cả nước. Nghiên cứu cơ hội đầu tư chung nhằm xem xét những
lĩnh vực, những bộ phận hoạt động kinh tế trong mối quan hệ với điều kiện
kinh tế chung của khu vực, thế giới, của một quốc gia hay của một ngành,
một vùng với mục đích cuối cùng là sơ bộ nhận ra cơ hội đầu tư khả thi.
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Những nghiên cứu này cũng nhằm hình thành nên các dự án sơ bộ phù hợp
với từng thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội, với thứ tự ưu tiên trong chiến
lược phát triển của từng ngành, vùng hoặc của một đất nước.
+ Cơ hội đầu tư cụ thể: Là cơ hội đầu tư được xem xét ở cấp độ từng
đơn vị sản xuất, kinh doanh nhằm phát triển những khâu, những giải pháp
kinh tế, kĩ thuật của đơn vị đó, Việc nghiên cứu này vừa phục vụ cho việc
thực hiện chiến lược phát triển của các đơn vị, vừa đáp ứng mục tiêu chung
của ngành, vùng và đất nước.
*Việc nghiên cứu cơ hội đầu tư cần dựa vào các căn cứ sau:
- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của ngành, vùng hoặc đất
nước, Xac định hướng phát triển lâu dài cho sự phát triển.
- Nhu cầu thị trường về các mặt hàng hoặc dịch vụ dự định cung cấp,
- Hiện trạng sản xuất và cung cấp các mặt hàng và dịch vụ này hiện
tại có còn chỗ trống trong thời gian đủ dài hay không ?(ít nhất cũng vượt
qua thời gian thu hồi vốn).
- Tiềm năng sẵn có về tài nguyên, tài chính, lao động… Những lợi
thế có thể và khả năng chiếm lĩnh chỗ trống trong sản xuất, kinh doanh.
- Những kết quả về tài chính, kinh tế xã hội sẽ đạt được nếu thực hiện
đầu tư.
Mục tiêu của việc nghiên cứu cơ hội đầu tư nhắm loại bỏ ngay nhẽng
dự kiến rõ ràng không khả thi mà không cần đi sâu vào chi tiết. Nó xác định
một cách nhanh chóng và ít tốn kém về các khả năng đầu tư trên cơ sở
những thông tin cơ bản giúp cho chủ đầu tư cân nhắc, xem xét và đi đến
quyết địnhcó triển khai tiếp giai đoạn nghiên cứu sau hay không.
* Nghiên cứu tiền khả thi
Đây là bước tiếp theo của các cơ hội đầu tư có nhiều triển vọng, có
quy mô đầu tư lớn, phức tạp về mặt kĩ thuật, thời gian thu hồi vốn
dài v v Bước này nghiên cứu sâu hơn các khía cạnh còn thấy phân vân,
chưa chắc chắn của các cơ hội đầu tư đã được lựa chọn. Việc nghiên cứu
tiền khả thi nhằm sàng lọc, loại bỏ các cơ hội đầu tư hoặc khẳng định lại
các cơ hội đầu tư dự kiến.
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đối với các dự án lớn, liên quan và chịu sự quản lý của nhiều ngành
thì dự án tiền khả thi là việc tranh thủ ý kiến bước đầu, là căn cứ xin chủ
trương để tiếp tục đầu tư.
Sản phẩm cuối cùng của nghiên cứu tiền khả thi là luận chứng tiền
khả thi. Nội dung của luận chứng tiền khả thi ( hay còn gọi là dự án tiền
khả thi) bao gồm các vấn đề sau đây:
- Các bối cảnh chung về kinh tế, xã hội, pháp luật có ảnh hưởng đến dự
án.
- Nghiên cứu thị trường.
- Nghiên cứu kĩ thuật.
- Nghiên cứu về tổ chức, quản lý và nhân sự.
- Nghiên cứu các lợi ích kinh tế xã hội.
Đặc điểm nghiên cứu các vấn đề ở bước tiền khả thi chưa hoàn toàn
chi tiết, còn xem xét ở trạng thái tĩnh, ở mức trung bình mọi đầu vào, đầu
ra, mọi khía cạnh kĩ thuật, tài chính, kinh tế trong quá trình thực hiện đầu
tư. Do đó độ chính xác chưa cao.
* Nghiên cứu khả thi.
Đây là bước xem xét lần cuối cùng nhằm đi đến các kết luận xác
đáng về mọi vấn đề cơ bản của dự án bằng các bước phân tích, các số
lượng đã được tính toán cẩn thận, chi tiết, các đề án kinh tế kĩ thuật, các
lịch biểu và tiến độ thực hiện dự án.
Sản phẩm của giai đoạn nghiên cứu khả thi là " Dự án nghiên cứu
khả thi" hay còn gọi là " Luận chứng kinh tế kĩ thuật ". ở giai đoạn này, dự
án nghiên cứu khả thi được soạn thảo tỉ mỉ, kỹ lưỡng nhằm đảm bảo cho
mọi dự đoán, mọi tính toán ở độ chính xác cao trước khi đưa ra để các cơ
quan kế hoạch, tài chính, các cấp có thẩm quyền xem xét.
Nội dung nghiên cứu của dự án khả thi cũng tương tự như dự án
nghiên cứu tiền khả thi, nhưng khác nhau ở mức độ ( Chi tiết hơn, chính
xác hơn). Mọi khía cạnh nghiên cứu đều được xem xét ở trạng thái động,
tức là có tính đến các yếu tố bất định có thể xảy ra theo từng nội dung
nghiên cứu. Dự án nghiên cứu khả thi còn nhằm chứng minh cơ hội đầu tư
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
là đáng giá, để có thể tiến hành quyết định đầu tư. Các thông tin phải đủ
sức thyết phục các cơ quan chủ quản và các nhà đầu tư. Điều này có tác
dụng sau đây:
- Đối với nhà nước và các định chế tài chính
+ Dự án nghiên cứu khả thi là cơ sở để thẩm định và ra quyết định
đầu tư, quyết định tài trợ cho dự án.
+ Dự án nghiên cứu khả thi đồng thời là những công cụ thực hiện kế
hoạch kinh tế của ngành, địa phương hoặc cả nước.
- Đối với chủ đầu tư thì dự án nghiên cứu khả thi là cơ sở để:
+ Xin phép được đầu tư
+ Xin phép xuất nhập khẩu vật, máy móc thiết bị
+ Xin hưởng chính sách ưu đãi về đầu tư (Nếu có).
+ Xin gia nhập các khu chế suất, các khu công nghiệp
+ Xin vay vốn của các định chế tài chính trong và ngoài nước
+ Kêu gọi góp vốn hoặc phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu
C. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA DỰ ÁN NGHIÊN CỨU KHẢ
THI
Dự án nghiên cứu khả thi gọi tắt là dự án đầu tư. Nội dung chủ yếu
của dự án đầu tư bao gồm các khía cạnh kinh tế vi mô và vĩ mô, quản lý và
kỹ thuật. Những khía cạnh này ở các dự án thuộc các ngành khác nhau đều
có nét đặc thù riêng, nhưng nhìn chung có thể bao gồm các vấn đề dưới
đây.
I. TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI LIÊN QUAN ĐẾN DỰ ÁN ĐẦU TƯ.
Có thể coi tình hình kinh tế xã hội là nền tảng của dự án đầu tư. Nó
thể hện khung cảnh đầu tư, có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát triển
và hiệu quả kinh tế tài chính của dự án. Tình hình kinh tế xã hội đề cập các
vấn đề sau đây:
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Điều kiện địa lý tự nhiên ( Địa hình, khí hậu, địa chất…) có liên
quan đến việc lựa chọn thực hiện và phát huy hiệu quả của dự án này
- Điều kiện về dân số và lao động có liên quan đến nhu cầu và
khuynh hướng tiêu thụ sản phẩm, đến nguồn lao động cung cấp cho dự án.
- Tình hình chính trị, môi trường pháp lý, các luật lệ và các chính
sách ưu tiên phát triển của đất nước tạo điều kiện thuận lợi hoặc khó khăn cho
dự án đầu tư
- Tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nước của địa phương,
tình hình phát triển kinh doanh của ngành ( Tốc độ gia tăng GDP, tỷ lệ đầu
tư so với GDP, quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng, GDP/ đầu người, tỷ suất
lợi nhuận sản xuất kinh doanh ) có ảnh hưởng đến quá trình thực hiện và vận
hành dự án đầu tư.
- Tình hình ngoại hối, dự trữ ngoại tệ, cán cân thanh toán và nợ nần
có ảnh hưởng đến các dự án phải xuất nhập khẩu hàng hoá.
Tuy nhiên, các dự án nhỏ có thể không cần nhiều dữ kiện kinh tế vĩ
mô như vậy. Còn các dự án lớn thì cũng tuỳ thuộc vào mục tiêu, đặc điểm
và phạm vi tác dụng của dự án mà lựa chọn các vấn đề có liên quan đến dự án
để xem xét.
II. NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG.
Thị trường là nhân tố quyết định việc lựa chọn mục tiêu và quy mô
dự án. Mục đích nghiên cứu thị trường nhằm xác định các vấn đề:
- Thị trường cung cầu sản phẩm hoặc dịch vụ hiện tại của dự án, tiểm
năng phát triển của thị trường này trong tương lai.
- Đánh giá mức độ cạnh tranh, khả năng chiếm lĩnh thị trường của
sản phẩm so với các sản phẩm cùng loại có sẵn hoặc các sản phẩm ra đời
sau nay.
- Các chính sách tiếp thị và phân phối cần thiết để có thể giúp việc
tiêu thụ sản phẩm của dự án
- Ước tính giá bán và chất lượng sản phẩm ( Có so sánh với các sản
phẩm cùng loại có sẵn và các sản phẩm có thể ra đời sau này).
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét