- Là hoạt động tài chính (bỏ vốn thu lợi nhuận), vốn đầu t có thể là tiền
tệ, là t liệu sản xuất, là tài nguyên, hoặc sức lao động, hoặc các dạng vật chất
khác nh: công nghệ thông tin, nhãn hiệu, bằng phát minh, biểu tợng, uy tín
hàng hóa và các phơng tiện đặc biệt khác nh cổ phiếu, hối phiếu, vàng bạc đá
quý v.v
Nh vậy có thể nói khái quát: đầu t là hoạt động kinh tế gắn với việc sử
dụng vốn dài hạn nhằm mục đích sinh lợi. Đầu t có thể đợc phân ra nhiều loại
tuỳ theo giác độ nghiên cứu. Đầu t có thể đợc phân loại theo những tiêu thức
chính sau đây:
- Phân loại theo mức độ tham gia quản lý của chủ đầu t vào
đối tợng mà mình bỏ vốn:
+ Phân loại theo mục tiêu đầu t;
+ Phân loại theo nội dung kinh tế;
+ Phân loại theo thời gian sử dụng;
+ Phân loại theo lĩnh vực đầu t;
- Phân loại theo nội dung nghiên cứu: đầu t đợc chia thành 3 loại:
+ Đầu t vào lực lợng lao động: nhằm mục đích tăng về lợng và chất, là các
yếu tố quan trọng nhất của quá trình kinh doanh. Đó là sức lao động, thông qua
tuyển mộ, thuê mớn và đào tạo chuyên gia, cán bộ quản lý và công nhân.
+ Đầu t vào tài sản lu động: nhằm đảm bảo sự hoạt động liên tục nhịp
nhàng của quá trình sản xuất kinh doanh. Đó là t liệu sản xuất giá trị nhỏ,
nguyên vật liệu, tiền tệ phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Đầu t xây dựng cơ bản: nhằm tạo ra hoặc nâng cao mức độ hiện đại tài
sản cố định của doanh nghiệp thông qua việc xây dựng mới nhà xởng, các công
trình hạ tầng và đầu t cho thiết bị máy móc, công nghệ bằng phát minh, mua
bản quyền, bí quyết công nghệ. Đầu t xây dựng cơ bản đóng vai trò quyết định,
gắn liền với việc nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đòi
5
hỏi một khoản vốn lớn và cần đợc tính toán một cách chuẩn xác, nếu không sẽ
dẫn đến sự lãng phí tiền của rất lớn.
- Phân loại theo mục tiêu đầu t: theo tiêu thức này đầu t đợc chia thành:
+ Đầu t mới - Là hình thức đầu t đa toàn bộ vốn đầu t vào xây dựng một
đơn vị kinh doanh có t cách pháp nhân riêng.
+ Đầu t mở rộng - Là hình thức đầu t nhằm mở rộng công trình cũ đang
hoạt động để nâng cao công suất của công trình cũ hoặc tăng thêm mặt hàng,
tăng thêm khả năng phục vụ cho nhiều loại đối tợng so với nhiệm vụ ban đầu.
Đầu t này gắn liền với việc mua sắm thiết bị mới, xây dựng các phân xởng mới
hoặc mở rộng các phân xởng chính hiện có, xây dựng thêm các công trình phụ
trợ và phục vụ mới.
+ Đầu t cải tạo công trình đang hoạt động: đầu t này gắn với việc trang bị
lại và tổ chức lại toàn bộ hoạt động hay một bộ phận doanh nghiệp đang hoạt
động, đợc thực hiện theo một thiết kế duy nhất, không bao gồm việc xây dựng
mới hay mở rộng các bộ phận sản xuất chính đang hoạt động hoặc có thể là xây
dựng mới hoặc mở rộng các công trình phục vụ hay phụ trợ.
+ Đầu t hiện đại hóa công trình đang sử dụng: gồm các đầu t nhằm thay
đổi cải tiến các thiết bị công nghệ và các thiết bị khác đã bị hao mòn cả hữu
hình và vô hình trên cơ sở kỹ thuật mới, nhằm nâng cao các thông số kỹ thuật
của các thiết bị đó. Việc hiện đại hóa có thể tiến hành một cách độc lập, hoặc
tiến hành đồng thời với việc cải tạo. Thông thờng hiện đại hóa và cải tạo tiến
hành đồng thời. Vì vậy tính toán đầu t thờng chỉ xem trong 3 trờng hợp: đầu t
mới, đầu t mở rộng và đầu t cải tạo, hiện đại hóa.
- Phân loại theo thời gian (hoạt động) sử dụng: theo tiêu thức
này đầu t chia thành 3 loại:
+ Đầu t ngắn hạn,
+ Đầu t trung hạn,
6
+ Đầu t dài hạn,
- Phân loại theo lĩnh vực hoạt động : theo tiêu thức này đầu t đợc
chia thành: đầu t cho nghiên cứu khoa học, đầu t cho sản xuất, đầu t cho
quản lý.
- Phân loại đầu t theo mức độ tham gia quản lý của chủ đầu t vào đối
tợng mà mình bỏ vốn: theo tiêu thức này đầu t chia thành:
+ Đầu t gián tiếp: là đầu t mà ngời bỏ vốn và ngời sử dụng vốn không
phải là một. Loại đầu t này còn đợc gọi là đầu t tài chính vì đầu t này đợc thực
hiện bằng cách mua các chứng chỉ có giá nh cổ phiếu, chứng khoán, trái
khoán để đợc hởng lợi tức. Với phơng thức này, ngời bỏ vốn không trực tiếp
tham gia quản lý các công cuộc kinh doanh. Trong đầu t gián tiếp có thể thực
hiện theo cách cho vay dài hạn. Cho vay dài hạn (tín dụng): là hình thức đầu t d-
ới dạng cho vay kiếm lời qua lãi suất tiền cho vay.
+ Đầu t trực tiếp: là hình thức đầu t mà ngời bỏ vốn và ngời sử dụng vốn
là một chủ thể, là ngời đầu t đồng thời là ngời quản lý đầu t. Trong đầu t trực
tiếp, ngời có vốn có thể bỏ vốn vào để làm tăng thêm năng lực sản xuất hoặc tạo
ra những năng lực sản xuất mới, song cũng có thể mua lại một số cổ phần để hy
vọng thu đợc lợi tức cổ phần.
Trong đầu t trực tiếp, ngời bỏ vốn ra có thể là ngời trong nớc và cũng có
thể là ngời nớc ngoài và đều đợc luật pháp của nớc chủ nhà cho phép. Trong tr-
ờng hợp ngời có vốn là ngời nớc ngoài thì hoạt động đầu t trực tiếp đó là đầu t
trực tiếp nớc ngoài.
Nh vậy, đầu t trực tiếp nớc ngoài là dạng đầu t trực tiếp do nguồn vốn từ
bên ngoài; chủ thể của nó là t nhân hay Nhà nớc, hoặc các Tổ chức quốc tế đợc
nớc chủ nhà cho phép đầu t vào những ngành hoặc những lĩnh vực nào đó của
một nớc nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định.
Nếu đầu t trực tiếp bằng vốn trong nớc (vốn của nhà nớc, vốn của t nhân )
thì phải tuân theo các luật lệ hiện hành về đầu t của Nhà nớc, trong đó đáng chú ý
nhất và cũng phức tạp nhất là các luật lệ về đầu t xây dựng cơ bản.
7
Đầu t trực tiếp lại đợc chia thành:
+ Đầu t dịch chuyển: là hình thức đầu t trong đó ngời bỏ vốn mua lại
một số cổ phần đủ lớn để nắm đợc quyền chi phối hoạt động của doanh nghiệp.
Trong hình thức đầu t này chỉ có sự thay đổi về quyền sở hữu tài sản đợc dịch
chuyển từ tay ngời này sang tay ngời khác, không có sự gia tăng tài sản của các
doanh nghiệp.
+ Đầu t phát triển: là hình thức đầu t trong đó tạo dựng nên những năng
lực mới (về lợng hay về chất) cho các hoạt động sản xuất, dịch vụ để làm phơng
tiện sinh lời. Đầu t phát triển còn gọi là đầu t xây dựng cơ bản; nó bao gồm các
hình thức đầu t xây dựng mới, mở rộng cải tạo và hiện đại hóa cơ sở sẵn có. Nó
là biểu hiện cụ thể của tái sản xuất mở rộng, là biện pháp chủ yếu để cung cấp
việc làm cho ngời lao động, là tiền đề để đầu t tài chính và đầu t dịch chuyển.
1.2-/ Sự hợp tác đầu t quốc tế và việc thu hút vốn đầu t nớc ngoài
1.2.1-/ Khái niệm và ý nghĩa.
Nh trên đã phân tích, vốn đầu t là một yếu tố cần thiết cho việc mở rộng quy
mô và đổi mới kỹ thuật của hoạt động kinh tế - xã hội. Thực tế cho thấy tất cả các
quốc gia đang phát triển đều thiếu và cần vốn đầu t. Không có một nớc nào có thể
vơn lên mạnh, nếu không thu hút đợc vốn đầu t của nớc ngoài, bởi vì nếu không có
nguồn vốn lớn và kỹ thuật cao thì không thể khai thác triệt để các lợi thế so sánh
của đất nớc. Sự hợp tác đầu t quốc tế giữa hai bên và nhiều bên là xu hớng có tính
quy luật trong điều kiện tăng cờng việc quốc tế hóa đời sống kinh tế quốc tế, tuy
rằng trên thực tế kẻ mạnh vẫn tìm cách thu đợc nhiều lợi ích hơn. Sự thật là nhiều
quốc gia đã từng rất dè dặt trong việc mở cửa đón nhận đầu t nớc ngoài, nhng cho
đến những năm gần đây cũng lần lợt ban hành các luật lệ thích hợp để mở rộng
quy mô và nâng cao tốc độ thu hút vốn đầu t của nớc ngoài.
Sự hợp tác đầu t quốc tế là một quá trình kinh tế, trong đó hai nớc hay
nhiều nớc thỏa thuận cùng nhau góp vốn(thuộc sở hữu Nhà nớc, sở hữu t
nhân hay sở hữu hỗn hợp) để đầu t vào việc xây dựng các công trình mới,
8
hiện đại hóa và mở rộng các xí nghiệp hiện có, nhằm đem lại lợi ích cho cả
các bên.
Dĩ nhiên quá trình hợp tác này không đơn giản mà trái lại luôn chứa đựng
những sự đấu tranh không kém phần gay gắt. Song dù sao thì trong sự hợp tác
đầu t, lợi ích của các bên tham gia cũng khá gắn liền với nhau. Nhận thức rõ
tính chất của xu hớng này và sử dụng nó một cách khôn ngoan là một trong
những sự bảo đảm cho thành công của con đờng phát triển trong giai đoạn hiện
nay của mỗi nớc.
Thu hút vốn đầu t của nớc ngoài, các nớc đang phát triển không những
chỉ nhằm nhận đợc vốn khi đang thiếu mà còn nhằm các mục đích khác để phát
triển kinh tế lâu dài, vững chắc bằng thu hút công nghệ mới, giải quyết công ăn
việc làm, học tập kinh nghiệm quản lý tiên tiến, nhanh chóng thoát khỏi nghèo
nàn, lạc hậu, cải thiện cơ cấu nền kinh tế của mình lên hiện đại và tiến bộ.
Đối với những nớc đang phát triển thì phổ biến là cần thu hút vốn đầu t
của các nớc ngoài trên quy mô lớn. Đây là một giải pháp có ý nghĩa sâu sắc
nhằm thúc đẩy sự phát triển để hình thành các khu vực có công nghệ cao cũng
nh để biến đổi căn bản cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia. Tuy nhiên để đạt đợc
các mục đích trên đây không phải dễ dàng, lúc nào cũng suôn sẻ, trái lại các n-
ớc đang phát tiển cần tìm cho mình các chủ trơng thích hợp, các biện pháp khôn
khéo, thu hút đợc vốn đầu t vào các ngành và các lĩnh vực cần thiết tạo thuận lợi
cho mình hấp dẫn với các nhà đầu t nớc ngoài.
Cần nhận rõ hiệu quả của việc thu hút vốn đầu t của nớc ngoài, có thể
xảy ra khác nhau. Chẳng hạn, khi nhận vốn đầu t của nớc ngoài sẽ phát sinh nợ
nớc ngoài, nhất là khi nhận đầu t gián tiếp dới hình thức tín dụng. Trên thực tế
đã có những nớc chịu gánh nặng nợ nần rất lớn do việc thu hút vốn đầu t của n-
ớc ngoài, mặc dù không phải mọi gánh nặng nợ nần đều là do việc thu hút vốn
đầu t cả. Cũng có không ít trờng hợp việc nhận đầu t đi liền với sự du nhập
những công nghệ thứ yếu, công nghệ phế thải mang theo chất thải ô nhiễm. Mặt
khác, có thể còn chịu ảnh hởng ý đồ của ngời đầu t trong việc xác lập cơ cấu
9
kinh tế, trong việc sử dụng sức lao động và tài nguyên và sẽ đa đến tình trạng
phát triển không đồng đều giữa các vùng trong nớc tạo ra sự phân hóa giữa các
tầng lớp dân c. Đành rằng các nớc đang phát triển phải chấp nhận có sự phân
hóa đó, nhng có mức giới hạn. Rõ ràng đây là lĩnh vực đa dạng và phức tạp,
luôn luôn có sự đấu tranh giữa các lợi ích với nhiều phơng sách và thủ đoạn
khác nhau, mặc dù chính sự phát triển về hợp tác và đầu t lại là một xu hớng
khách quan. Vấn đề là phải tính toán chu đáo về các mặt kinh tế, kỹ thuật và xã
hội của từng dự án cũng nh toàn bộ chơng trình hợp tác đầu t với nớc ngoài để
khai thác triệt để các mặt tích cực, hạn chế các mặt tiêu cực có thể xảy ra.
1.2.2-/ Đầu t gián tiếp và đầu t trực tiếp nớc ngoài
Trong sự hợp tác đầu t quốc tế thờng có nhiều nguồn vốn khác nhau. Vốn
của các Chính phủ và của các Tổ chức quốc tế có thể là viện trợ không hoàn lại,
vốn cho vay dài hạn với lãi suất u đãi, cho vay với lãi suất thông thờng. Vốn của
các tổ chức xã hội (các tổ chức phi Chính phủ) thờng là các khoản tiền viện trợ
mang tính chất nhân đạo cho các hoạt động y tế, giáo dục, khắc phục hậu quả
thiên tai và nói chung là nó đợc tính riêng và không phụ thuộc vào vốn hợp tác
đầu t. T nhân gồm ngời nớc ngoài và ngời Campuchia ở nớc ngoài cũng góp vốn
để đầu t trực tiếp vào một dự án cụ thể.
Trong sự hợp tác đầu t quốc tế, để phục vụ cho việc quản lý và sử dụng
vốn, ngời ta thờng chia ra hai loại hình là đầu t gián tiếp và đầu t trực tiếp.
1.2.2.1. Đầu t gián tiếp n ớc ngoài
Đầu t gián tiếp nớc ngoài là những khoản đầu t đợc thực hiện thông qua
các hoạt động cho vay và viện trợ mà nguồn vốn thờng là của các Chính phủ và
của các Tổ chức quốc tế. Một bộ phận đáng kể của đầu t gián tiếp là các khoản
tài trợ phát triển chính thức nh ODA (Official Development Assistance) do các
Tổ chức Liên Hiệp Quốc nh UNDP, FAO, UNICEF, UNFPA , các tổ chức
Chính phủ và phi Chính phủ đóng góp. Phần quan trọng hơn đó là các khoản
10
cho vay của Chính phủ các nớc và của các Tổ chức kinh tế khác (nh IMF, WB,
ADB ) tiến hành.
Đặc điểm của vốn đầu t gián tiếp là vốn thờng đi kèm với các điều kiện u
đãi và các điều kiện khác, cho nên có thể tập trung vào các dự án có mức vốn
đầu t tơng đối lớn, thời gian thu hồi vốn tơng đối dài, chẳng hạn nh các dự án về
năng lợng, giao thông vận tải hay xây dựng các yếu tố kết cấu hạ tầng khác.
Chính vì vậy mà đầu t gián tiếp có tác dụng thúc đẩy, khuyến khích và tạo điều
kiện cho việc thu hút đầu t trực tiếp. Tuy nhiên loại hình đầu t này cũng có
những sự hạn chế nhất định, vì nó gắn chặt với thái độ chính trị của các Chính
phủ nớc ngoài và của các Tổ chức kinh tế quốc tế. Mặt khác, đầu t gián tiếp là
cho vay, nên hiệu quả sử dụng nguồn vốn đó phụ thuộc vào cơ chế quản lý và
trình độ tổ chức kinh doanh của chủ nhà và thực tế thì hiệu quả này đạt đợc th-
ờng không cao nh mong muốn.
1.2.2.2. Đầu t trực tiếp n ớc ngoài
Đầu t trực tiếp nớc ngoài là những khoản đầu t do các tổ chức kinh doanh
và cá nhân ngời nớc ngoài đa vào một nớc để sản xuất kinh doanh hoặc liên
doanh với tổ chức và cá nhân trong nớc theo quy định của luật đầu t nớc ngoài
của nớc sở tại. Để hiểu rõ hơn chúng ta có thể căn cứ vào mấy khía cạnh:
- Một là, đầu t trực tiếp không chỉ đa vốn vào nớc tiếp nhận mà cùng với
vốn có thể có cả kỹ thuật, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, sản xuất kinh doanh,
năng lực marketing. Chủ đầu t khi đa vốn vào đầu t là đã tiến hành tổ chức sản
xuất kinh doanh và sản phẩm làm ra phải đợc tiêu thụ ở thị trờng nớc chủ nhà
hoặc thị trờng lân cận. Do vậy phải đầu t kỹ thuật nâng cao chất lợng sản phẩm,
tăng sức cạnh tranh trên thị trờng.
- Hai là, việc tiếp nhận đầu t trực tiếp nớc ngoài không gây nên tình trạng
nợ nần cho nớc chủ nhà, trái lại nớc chủ nhà còn có điều kiện để phát triển tiềm
năng trong nớc.
11
- Ba là, chủ thể của đầu t trực tiếp nớc ngoài chủ yếu là các công ty
xuyên quốc gia. Các công ty này chiếm tới 90% khối lợng đầu t trực tiếp nớc
ngoài của thế giới.
- Bốn là, đầu t nớc ngoài tồn tại dới nhiều hình thức, song những hình thức
cơ bản là chủ đầu t bỏ vốn vào thành lập xí nghiệp 100% vốn của mình, mua lại
toàn bộ hoặc một phần xí nghiệp của nớc chủ nhà, cùng góp vốn với các đối tác
nớc chủ nhà với những tỷ lệ khác nhau để cùng thành lập xí nghiệp liên doanh,
bỏ vốn xây dựng công trờng vận hành. Sau một thời gian hoạt động quy định có
thể chuyển giao cho nớc chủ nhà nếu đó là hợp đồng dạng xây dựng - kinh
doanh - chuyển giao (Build-Operate-Transfer - BOT).
Mỗi hình thức nêu trên đây đều có những u điểm và nhợc điểm khác
nhau. ở thế giới, đầu t trực tiếp nớc ngoài đã từng xuất hiện ngay từ thời tiền t
bản. Các công ty của Anh, Hà Lan, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha là những công ty
đi đầu trong lĩnh vực này dới hình thức đầu t vốn vào các nớc Châu á để khai
thác đồn điền, khai thác khoáng sản nhằm cung cấp nguyên liệu cho các ngành
công nghiệp ở chính quốc. Khi chủ nghĩa t bản bớc sang giai đoạn mới, đánh
dấu bằng sự kiện Công xã Pari thì hoạt động đầu t ra nớc ngoài của các nớc
công nghiệp phát triển càng có quy mô to lớn hơn. ở đây các công ty t bản đã
thực hiện việc đầu t vào các yếu tố t bản bất biến (C), t bản khả biến (V) trong
đó xây dựng kết cấu hạ tầng tối thiểu để thực hiện có hiệu quả quá trình khai
thác các tài nguyên trong lòng đất để đa về chính quốc. Trong ngành khai
khoáng phải kể đến các công ty dầu mỏ nh Royal Deutch Shell, BP, EXXON,
Mobil oil, Gulf oil của Anh, Hà Lan, Mỹ và chúng thực hiện từ lâu quá trình
đầu t trực tiếp vào các nớc ở Châu á, Mỹ La Tinh, Châu Phi để khai thác
nguồn tài nguyên này.
Từ sau chiến tranh thế giới 2, đầu t trực tiếp nớc ngoài đã có sự thay đổi rõ
rệt với sự đầu t ồ ạt của các nhà đầu t Mỹ vào Châu Âu theo kế hoạch Marshall
(1945 - 1948) để vực dậy phần lục địa bị chiến tranh tàn phá nặng nề này. Và sau
12
đó là sự đầu t lẫn nhau giữa các nớc Châu Âu thực hiện sự liên minh t bản để tăng
cờng khả năng kinh tế chống độc quyền của các xí nghiệp ở Mỹ. Cũng từ đó việc
đầu t trực tiếp nớc ngoài trở nên thòng xuyên hơn và nó đợc sử dụng phối hợp với
các hình thức xuất khẩu t bản khác, trở thành vũ khí lợi hại của các nớc phơng Tây
trong việc thực hiện chủ nghĩa thực dân mới, nhất là đối với các nớc thuộc địa hoặc
các nớc đang phát triển.
Ngày nay đầu t trực tiếp nớc ngoài trở thành một tất yếu trong điều kiện
quốc tế hoá sản xuất, lu thông và đợc tăng cờng mạnh mẽ. Có thể nói trong thời
đại ngày nay không một quốc gia nào dù lớn hay nhỏ, dù phát triển theo con đ-
ờng t bản chủ nghĩa hay định hớng xã hội chủ nghĩa, lại không cần đến nguồn
đầu t trực tiếp nớc ngoài và coi đó là nguồn lực quốc tế cần khai thác để từng b-
ớc hoà nhập vào cộng đồng quốc tế. Mặt khác dới tác động của cách mạng khoa
học kỹ thuật và công nghệ nh hiện nay, ngay cả những nớc có tiềm lực kinh tế,
khoa học kỹ thuật nh Mỹ, Nhật và các nớc cộng đồng Châu Âu (EU) cũng
không thể tự mình giải quyết có hiệu quả tất cả những vấn đề đã, đang và tiếp
tục đặt ra trên lĩnh vực khoa học công nghệ và vốn. Do vậy chỉ có con đờng hợp
tác, trong đó đầu t trực tiếp nớc ngoài là một loại hình đầu t hợp tác mới đa lại
hiệu quả mong muốn. Do vậy, trên thực tế không một nớc nào lại bỏ qua hình
thức đầu t này.
Nhìn chung đầu t trực tiếp có những đặc trng và thế mạnh riêng. Thứ
nhất, đầu t trực tiếp, mặc dù vẫn chịu sự chi phối của chính phủ, nhng có phần ít
lệ thuộc vào mối quan hệ chính trị giữa hai bên hơn là so với đầu t gián tiếp.Thứ
hai, bên nớc ngoài trực tiếp tham gia quản lý sản xuất- kinh doanh nên mức độ
khả thi của dự án khá cao, đặc biệt là trong tiếp cận thị trờng quốc tế để mở
rộng xuất khẩu. Thứ ba, với quyền lợi gắn chặt với dự án, ngời nớc ngoài quan
tâm đến hiệu quả kinh doanh, nên thờng lựa chọn công nghệ thích hợp, nâng
cao dần trình độ quản lý và tay nghề của công nhân. Song cũng phải thấy rõ
hoạt động đầu t trực tiếp diễn ra theo cơ chế thị trờng trong khi ngời đầu t nớc
ngoài có nhiều kinh nghiệm, sành sỏi trong việc ký kết hợp đồng, còn phía chủ
13
nhà thì lại thiếu kinh nghiệm, kém sành sỏi trong việc ký kết hợp đồng đó, nên
phía chủ nhà không hoàn toàn chủ động trong việc bố trí đầu t theo ngành cũng
nh vùng lãnh thổ hoặc bị sơ hở gây nên thiệt hại cho mình.
1.2.2.3. Vai trò của đầu t trực tiếp n ớc ngoài
Trong đời sống kinh tế quốc tế, đầu t trực tiếp nớc ngoài có vai trò quan
trọng to lớn, thể hiện nh sau:
1.2.2.3.1) Đầu t trực tiếp nớc ngoài - nguồn đầu t phát triển kinh tế
Đối với tất cả các nớc, kể cả các nớc phát triển và các nớc đang phát triển
luôn cần vốn đầu t vì thờng trong nớc không đủ vốn phát triển. Đầu t trực tiếp n-
ớc ngoài đóng vai trò quan trọng trong việc:
- Bù đắp vốn thiếu hụt cho đầu t do khả năng tích luỹ vốn trong nớc bị
giới hạn;
- Cần cải thiện cán cân thơng mại;
- Cải thiện mức thâm hụt ngân sách của chính phủ.
Dòng vốn đợc tạo ra từ đầu t trực tiếp nớc ngoài rất đa dạng, nhng chủ
yếu là thông qua các hình thức liên doanh và thành lập các công ty 100% vốn n-
ớc ngoài. Theo nghiên cứu gần đây của UNCTAD
1
, đầu t trực tiếp nớc ngoài đã
đóng góp phần đáng kể vào nguồn vốn đầu t tại các nớc. Kết quả của công trình
nghiên cứu này cho biết: thông qua tỷ trọng của đầu t trực tiếp nớc ngoài trong
tổng số vốn đầu t cơ bản trong các nớc cho thấy rõ sự gia tăng đáng kể của dòng
đầu t trực tiếp nớc ngoài chảy vào cả các nớc phát triển và các nớc đang phát
triển ở thập kỷ 80.
1
UNCTAD - United Nations Conference on Trade and Development (Hội nghị Liên Hợp Quốc về
thơng mại và phát triển).
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét