Thứ Ba, 25 tháng 2, 2014

Một số giải pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ ở KBNN Hà Tây

Một số giải pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ
Chính phủ hàng năm (kể cả công trái xây dựng tổ quốc) tối thiểu 5%/GDP
hàng năm (khoảng 15.000 20.000 tỉ đồng/năm)
Trong những năm tới (2001 2005), để đáp ứng đợc nhu cầu vốn cho
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, vốn cho các chơng trình mục tiêu thì
nhiệm vụ huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ tại kho bạc
vẫn là một trọng trách.
Thực hiện tốt nhiệm vụ huy động vốn nói trên cần quán triệt nguyên tắc:
Vốn trong nớc là quyết định, vốn nớc ngoài là quan trọng. Cần xử lý linh hoạt
mối quan hệ giữa vốn trong nớc và vốn ngoài nớc nhằm đảm bảo thực hiện tốt
mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội.
Vai trò quyết định của vốn trong nớc thể hiện ở chỗ:
+ Tạo ra các điều kiện cần thiết để hấp thụ và khai thác có hiệu quả nguồn
vốn đầu t nớc ngoài.
+ Hình thành và tạo lập sức mạnh nội sinh của nền kinh tế, hạn chế những
tiêu cực phát sinh về kinh tế xã hội do đầu t nớc ngoài gây nên.
Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc là sự nghiệp của toàn dân,
khai thác triệt để tiềm năng vốn trong dân mới mong tạo ra sự phát triển bền
vững của nền kinh tế. Phải coi trọng sức mạnh của vốn đang tiềm ẩn trong dân
c và các doanh nghiệp, coi đó là kho tài nguyên quý hiếm phải đợc khai thác,
sử dụng có hiệu quả.
0.1.2 Khả năng huy động vốn cho đầu t phát triển kinh tế xã hội:
0.1.2.1 Huy động các nguồn vốn trong nớc
Trong những năm tới, cần tăng nhanh tỉ lệ tiết kiệm dành cho đầu t, coi tiết
kiệm là quốc sách, có những biện pháp tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng ở
tất cả các khu vực Nhà nớc, doanh nghiệp, hộ gia đình để dồn vốn cho phát
triển sản xuất; Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, nhất là hình thức
phát hành trái phiếu Chính phủ, mở rộng và phát triển các tổ chức Tài chính
trung gian nh: hệ thống các Công ty Tài chính, các doanh nghiệp bảo hiểm.
Song song với việc huy động vốn ngắn hạn, cần tăng tỉ trọng huy động vốn
trung dài hạn.
Mục tiêu phấn đấu là phải huy động đợc trên 60% tổng nhu cầu vốn đầu t
từ các nguồn trong nớc. Cụ thể là:
- -
5
Một số giải pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ
- Nguồn vốn đầu t Chính phủ: hàng năm ngân sách Nhà nớc dành ra khoảng
10-15% vốn cho đầu t phát triển. Dự kiến tổng thu NSNN giai đoạn 2001-
2002 là 20-22% GDP, trong đó thu thuế, phí khoảng 17-18% GDP. Tổng
chi NSNN khoảng 26-28% GDP trong đó chi cho đầu t phát triển là 10%
GDP và bằng 26% tổng chi NSNN. Bội chi Ngân sách không vợt quá 5%
GDP giải quyết bằng cách khai thác triệt để các nguồn thu và đẩy mạnh
chính sách vay nợ của Chính phủ thông qua phát hành trái phiếu Chính
phủ.
- Nguồn vốn đầu t từ nguồn khấu hao cơ bản và lợi nhuận để lại từ các
doanh nghiệp: khoảng 15 16 tỷ $ trong những năm qua bình quân các
doanh nghiệp đã đầu t bổ sung từ 100 150 triệu $, dự kiến vốn doanh
nghiệp chiếm 28% trong cơ cấu vốn đầu t trong nớc, đây là nguồn vốn đầu
t quan trọng trong tơng lai.
- Nguồn vốn đầu t từ các tổ chức Tài chính : đây là nguồn vốn từ các tổ chức
tín dụng, Công ty Tài chính, Ngân hàng và phi Ngân hàng. Nguồn này đợc
tính khoảng 3- 4 tỉ $.
- Nguồn vốn đầu t các hộ gia đình: cả nớc có trên 10 triệu hộ gia đình, trong
đó có khoảng 2 triệu hộ đủ vốn kinh doanh và tích luỹ hàng năm để phát
triển kinh tế gia đình. Dự kiến mỗi hộ tiết kiệm cho đầu t phát triển trung
bình từ 1.000 đến 1.500 $/năm, tổng số tích luỹ khoảng 2 3 tỉ $ chiếm
33% cơ cấu vốn đầu t trong nớc.
0.1.2.2 Huy động vốn đầu t nớc ngoài:
Trong các nguồn vốn đầu t nớc ngoài, tập trung thu hút vốn đầu t trực tiếp
(FDI) vì nó không chỉ tạo vốn để phát triển kinh tế mà còn tạo cơ hội để trực
tiếp đa kỹ thuật, công nghệ từ bên ngoài vào, giải quyết công ăn việc làm cho
lao động trong nớc, tạo ra sản phẩm cho tiêu dùng và cho xuất khẩu. Cần tập
trung vào việc khai thác các khoản viện trợ phát triển chính thức (ODA), nhng
cần hoàn tất sớm các công việc chuẩn bị để tiếp nhận nhanh nguồn vốn này.
Việc phát hành trái phiếu quốc tế cần cân nhắc kỹ các điều kiện vay và khả
năng trả nợ. Không vay thơng mại để đầu t cho cơ sở hạ tầng và những công
trình không mang lại lợi nhuận.
- Nguồn vốn đầu t trực tiếp của n ớc ngoài:
- -
6
Một số giải pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ
Từ khi Quốc hội ban hành luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam ngày
29/12/1987 đến hết ngày 31/12/1999, trên địa bàn cả nớc đã có 3.398 dự án
đầu t đợc cấp giấy phép với tổng số đăng ký đạt 42.341 triệu $ (kể cả vốn xin
tăng thêm của dự án). Trong đó số dự án còn đang hoạt động là 2.895 dự án
với số vốn là 36.566 triệu $ và có 503 dự án đã chấm dứt thời kỳ hoạt động
hoặc bị rút giấy phép với tổng số vốn là 5.775 triệu $. Với việc tiếp tục chính
sách kinh tế mở cửa, khuyến khích, hấp dẫn, tạo cơ sở pháp lý để hớng dẫn
các nhà đầu t Quốc tế có khả năng huy động vốn đầu t trực tiếp từ nớc ngoài
vào Việt Nam, ớc tính năm 2003, vốn thực hiện khoảng 19 21 tỉ $, tăng
12,5% - 13% so với năm 2002. Trong đó vốn nớc ngoài 15 16 tỉ $ trong
tổng số vốn thực hiện. Nguồn vốn FDI ớc 6 tháng đầu năm 2002 theo số đăng
ký đạt 346 triệu $, giảm 43% so với cùng kỳ, số thực hiện đạt khoảng 600
triệu $, giảm 7% so với cùng kỳ.
Nguồn vốn ODA, tài trợ đa phơng của các tổ chức tài trợ Quốc tế (IMF,
ADB, WB) cũng có vai trò rất quan trọng. Vốn ODA trong thời kỳ 1991
1995 có thể đạt 2 2,5 tỉ $. Trong năm 1993 1994 hội nghị tài trợ phát
triển cho Việt Nam tại Pari, cộng đồng tài chính Quốc tế đã cam kết dành cho
Việt Nam nguồn tài trợ phát triển chính thức tới 3,8 tỉ $. Ta đã vay từ IMF
khoảng 230 triệu $, với WB và ADB số tiền 740 triệu $, ký hiệp định vay
ODA song phơng với Nhật trị giá 52,3 tỉ Yên (tháng 1/1994) với Pháp trị giá
420 triệu Fr (7/1/1994).
Mục tiêu đặt ra: trong vòng 10 năm chúng ta phải đẩy mạnh huy động từ 6
8 tỉ $ từ nguồn ODA và nguồn tài trợ đa phơng của các tổ chức Quốc tế.
Nguồn vốn ODA 6 tháng đầu năm 2000 đợc chính thức hoá bằng các hiệp
định ký kết với các nhà tài trợ đạt 1.068,8 triệu $ (gồm 906 triệu $ vốn vay và
104,8 triệu $ vốn viện trợ không hoàn lại). Số vốn giải ngân ớc đạt 785 triệu $,
đạt 46,3 % kế hoạch năm (trong đó vốn vay 655 triệu $, vốn viện trợ không
hoàn lại 130 triệu $)
- Nguồn viện trợ n ớc ngoài : từ năm 1990 viện trợ của các tổ chức Liên hiệp
quốc cho Việt Nam khoảng 50 60 triệu $/năm.
- Bên cạnh các nguồn vốn nói trên, cần phát hành trái phiếu Chính phủ ra thị
trờng kinh tế để huy động vốn đầu t của các nhà đầu t nớc ngoài. Dự kiến
trong 5 năm 1998 2002 bình quân mỗi năm huy động 300 500 triệu
$ thì tổng số huy động vốn có thể đạt 2 2,5 tỉ $.
- -
7
Một số giải pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ
Trong thời gian qua chúng ta đã có chính sách, cơ chế huy động vốn thích
hợp, góp phần tạo điều kiện khai thác những nguồn vốn trong nớc và nớc
ngoài một cách có hiệu quả. Nhờ đó mà chúng ta đã huy động đợc một lợng
vốn lớn để bù đắp thiếu hụt NSNN và để đầu t phát triển kinh tế, góp phần ổn
định lu thông tiền tệ, kiềm chế lạm phát. Tuy nhiên, bên cạnh những thành
quả đạt đợc thì trong thời gian qua, công tác huy động vốn của ta còn nhiều
hạn chế. Để khắc phục những tồn tại và nâng cao hiệu quả huy động vốn, cần
có những chính sách, giải pháp hữu hiệu, hợp lí hơn.
0.1.3 Giải pháp huy động vốn cho đầu t phát triển kinh tế xã hội đến
năm 2003.
Để tăng cờng công tác huy động vốn cho đầu t phát triển, phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế cần chú trọng một số giải
pháp sau:
0.1.3.1 Huy động vốn từ nội bộ nền kinh tế quốc dân:
Hiện nay, tiềm năng vốn trong nớc của ta còn rất lớn. Vấn đề đặt ra là cần
tìm giải pháp để biến tiềm năng thành hiện thực, huy động triệt để vốn trong
nớc phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
o Huy động vốn qua kênh NSNN
sẽ là điều kiện quan trọng để giải quyết nhu cầu thu chi của Nhà nớc về tiêu
dùng thờng xuyên, chi đầu t phát triển kinh tế theo hớng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá. Việc huy động qua kênh NSNN phải dựa vào thuế, phí, lệ phí;
phát huy tiềm năng vốn từ các nguồn tài nguyên quốc gia phải từ vay nợ
trong đó thu thuế và phí vẫn là nguồn thu quan trọng nhất.
- Huy động vốn qua thuế, phí, lệ phí: để tăng cờng hơn nữa hiệu quả huy
động vốn qua thuế, phí, lệ phí cần phải mở rộng diện thu thuế, quy định
mức thuế suất ở mức vừa phải, hợp lí, nhăm thúc đẩy doanh nghiệp, dân c
mở rộng đầu t; mở rộng diện thu thuế thu nhập cá nhân, đánh thuế thu
nhập với khoản lợi tức thu từ vốn; chuyển hẳn sang cơ chế đối tợng nộp
thuế tự khai và trực tiếp nộp thuế vào KBNN.
- Mở rộng phát hành trái phiếu Chính phủ để tạo nguồn vốn cho sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế.
- -
8
Một số giải pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ
Vay nợ dân tạo nguồn vốn cho đầu t là hiện tợng bình thờng của mọi Nhà nớc.
Vay nợ dân tạo nguồn vốn cho đầu t phát triển có hai điểm lợi:
+ Tăng tiết kiệm xã hội, tạo thói quen tiết kiệm, tiêu dùng hợp lí cho ngời
dân.
+ Nhà nớc có đợc nguồn vốn để đầu t phát triển kinh tế mà không phải
phát hành tiền, tránh đợc lạm phát.
Muốn tăng hiệu quả vay nợ dân, cần chú trọng vào những vấn đề sau:
+ Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn nh: Tín phiếu, trái phiếu, phát
hành loại trái phiếu vô danh có thể chuyển đổi tự do, trái phiếu công trình có thể
chuyển đổi thành cổ phiếu, đảm bảo việc lấy lãi dễ dàng, nhanh gọn.
+ Đa dạng hoá các thời hạn vay vốn qua trái phiếu, chủ yếu tập trung huy
động vốn bằng các loại trái phiếu trung và dài hạn, hạn chế và đi tới chấm dứt
vay ngắn hạn với lãi suất cao để bù đắp bội chi Ngân sách.
- Bộ Tài chính phát hành trái phiếu; Ngân hàng nhà nớc đứng ra tổ chức đấu
thầu mua trái phiếu (đấu thầu cả về lãi suất, khối lợng mua và thời hạn),
xác định mức lãi suất vay vốn hợp lý, đảm bảo có lợi cho cả chủ sở hữu lẫn
ngời vay vốn.
o Xúc tiến nhanh việc phát triển thị trờng
chứng khoán.
Việc hoàn thiện thị trờng vốn và đặc biệt là phát triển thị trờng chứng
khoán sẽ tạo điều kiện cho các giao dịch về chứng khoán và chuyển đổi từ
chứng khoán sang tiền mặt đợc nhanh gọn và thuận tiện.
o Huy động vốn qua các tổ chức Tài chính
Tín dụng.
Trong những năm trớc mắt và cả về lâu dài, các tổ chức Tài chính Tín
dụng vẫn là trung gian vốn lớn nhất trong nền kinh tế, bởi vậy phải coi trọng
và tăng cờng hiệu quả huy động vốn qua các tổ chức này. Các giải pháp đó là:
- Mở rộng hình thức tiết kiệm qua bu điện, tạo điều kiện thuận lợi cho ngời
dân có thể gửi tiền tiết kiệm bất kỳ lúc nào, ở đâu với số tiền nhiều hay ít.
- Mở rộng các hình thức huy động vốn tiết kiệm nh: tiết kiệm xây dựng nhà
ở, tiết kiệm tuổi già, tín dụng tiêu dùng.
- -
9
Một số giải pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ
- Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thiết lập các quỹ đầu t,
các Công ty bảo hiểm, Công ty Tài chính, để thu hút có hiệu quả các
nguồn vốn, phát triển mạnh mẽ hơn nữa hệ thống các Ngân hàng, các tổ
chức Tài chính, các quỹ tín dụng nhân dân.
- Cho phép phát hành kỳ phiếu thu ngoại tệ; phát hành kỳ phiếu, trái phiếu
để huy động vốn ngắn hạn và trung hạn.
- Có chính sách lãi suất hợp lý, khuyến khích và có biện pháp bắt buộc các
tổ chức tín dụng phải có cơ cấu d nợ hợp lý giữa d nợ cho vay ngắn hạn và
d nợ cho vay dài hạn, trung hạn, nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
huy động vốn cho đầu t chiều sâu, mở rộng quá trình kinh doanh.
o Thúc đẩy các doanh nghiệp tự đầu t,
khai thác triệt để các nguồn vốn trong các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế
chính trị xã hội tự bỏ vốn đầu t phát triển sản xuất
- Kích thích, khuyến khích các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế chính
trị xã hội tự bỏ vốn đầu t phát triển sản xuất.
+ Khuyến khích các doanh nghiệp nâng cao khả năng tích tụ và tập trung
vốn, mở rộng vốn từ kết quả sản xuất kinh doanh của mình.
+ Khai thác và sử dụng có hiệu quả mọi tiềm năng vốn hiện có trong
doanh nghiệp, cho phép các doanh nghiệp sử dụng linh hoạt các nguồn
vốn, các loại quỹ, phục vụ kịp thời yêu cầu sản xuất kinh doanh. Nhà nớc
cần xây dựng cơ chế bảo toàn vốn.
- Khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tự huy động vốn từ dân
c, các tổ chức tín dụng, các tổ chức cá nhân trong và ngoài nớc để đáp ứng
nhu cầu sản xuất kinh doanh.
+ Mở rộng các hình thức liên doanh, liên kết, hợp đồng, hợp tác kinh
doanh với các đối tác trong nớc và nớc ngoài.
+ Từng bớc mở rộng cổ phần hoá, đa dạng hoá các hình thức sở hữu đối
với các doanh nghiệp Nhà nớc. Cho phép các doanh nghiệp đợc phát hành
cổ phiếu, trái phiếu theo quy định của chính phủ để tìm kiếm và huy động
vốn của cá nhà đầu t trong và ngoài nớc.
o Khai thác triệt để tiềm năng vốn trong dân c
- -
10
Một số giải pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ
kích thích ngời dân tự bỏ vốn đầu t cho Nhà nớc, các tổ chức kinh tế vay để
tạo nguồn vốn đầu t. Thực hành tiết kiệm trong toàn xã hội, khuyến khích và
có chính sách hớng dẫn tiêu dùng hợp lý. Tạo môi trờng kinh doanh thuận lợi
cho ngời dân bỏ vốn đầu t.
o Huy động vốn ngoài nớc
Việc huy động vốn nớc ngoài trong những năm trớc mắt vẫn đợc coi là
biện pháp quan trọng và liên quan đến chính sách đối ngoại, quan hệ kinh tế,
chính trị giữa Việt Nam với các nớc, các tổ chức quốc tế để thu hút đợc
khoảng 20 25 tỉ từ nớc ngoài cho đến năm 2003. Chúng ta có thể áp dụng
các hình thức sau:
o Thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn đầu t
trực tiếp của các nhà đầu t nớc ngoài.
Về nguyên tắc, để thu hút đợc đồng vốn đầu t này, trớc hết phải chứng minh
đợc nền kinh tế nội địa là nơi an toàn cho sự vận động của đồng vốn và sau
nữa là nơi có năng lực sinh lợi cao hơn những nơi khác, đó là điều kiện cần và
đủ để thu hút vốn đầu t nớc ngoài. Do vậy cần phải thực hiện các giải pháp
sau:
- Tạo lập môi trờng kinh tế xã hội ổn định và thuận lợi cho sự thâm nhập
và vận động của dòng vốn đầu t nớc ngoài. Để đảm bảo tạo lập và duy trì
môi trờng kinh tế ổn định, đòi hỏi phải giải quyết nhiều vấn đề cả về thể
chế chính trị, môi trờng pháp luật cũng nh cách vận hành quản lý nền kinh
tế, vừa thúc đẩy tăng trởng kinh tế, cần phải:
+ Kiềm chế có hiệu quả nạn lạm phát, giữ tỉ lệ lạm phát ở mức hợp lý, vừa
đảm bảo sự ổn định kinh tế vừa thúc đẩy tăng trởng kinh tế.
+ Nhà nớc đảm bảo tạo lập một môi trờng kinh doanh thuận lợi, bình đẳng
cho mọi thành phần kinh tế.
+ Đẩy mạnh hơn nữa và thực hiện triệt để công cuộc cải cách về thủ tục
hành chính, cải thiện môi trờng pháp lý cho sự vận động của các dòng vốn
nớc ngoài.
- Duy trì và tăng cờng khả năng sinh lợi lâu bền của nền kinh tế quốc dân.
- Xem xét các hình thức u đãi đầu t, có quy hoạch cụ thể, chi tiết các ngành,
các lĩnh vực, các dự án u tiên đầu t.
- -
11
Một số giải pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ
o Khai thông, mở rộng và hấp thu triệt để các
nguồn vốn đầu t gián tiếp từ nớc ngoài
- Tìm kiếm, khai thác triệt để các nguồn viện trợ không hoàn lại, viện trợ
nhân đạo, viện trợ phát triển chính thức và vay nợ.
+ Tranh thủ vốn vay u đãi theo thể thức ODA vì thời hạn vay tơng đối dài,
lãi suất thấp, chủ động lập, thẩm định chặt chẽ các dự án cần gọi vốn
ODA, giải quyết tốt công tác giải ngân nguồn vốn vay đã ký.
+ Khai thác nguồn vay, tài trợ đa phơng từ các tổ chức quốc tế (IMF, WB,
ADB), cố gắng thống nhất với các nớc, tổ chức quốc tế trong thời gian sớm
nhất các văn bản khung về vay vốn trong giai đoạn 2001 2010 để có dự
kiến bố trí sử dụng vốn và rút vốn.
+ Bên cạnh việc xúc tiến sử dụng vay nợ, cần đẩy mạnh việc quản lý nợ
quá hạn qua đàm phán giãn nợ, thí điểm và mở rộng diện chuyển đổi, mua
bán nợ.
- Phát hành trái phiếu quốc tế ra nớc ngoài để thu hút vốn, phải đợc tính toán
kỹ lỡng, vì lãi suất cao và vì những khoản này đòi hỏi đầu t phải thu lợi
nhuận ngay, hoặc thu lãi cao mới có khả năng trả đợc nợ.
Trong điều kiện nớc ta hiện nay, cần phải coi trọng cả hai nguồn vốn trong
nớc và nớc ngoài. Trong đó nguồn vốn trong nớc giữ vai trò quan trọng. Việc
huy động vốn trong và ngoài nớc phải đợc nhìn nhận theo một quy trình khép
kín trên cả ba phơng diện: huy động, sử dụng và quản lý. Đồng thời bảo đảm
thông suốt trên cả ba giai đoạn: tích luỹ huy động - đầu t, nhằm đạt tốc độ
luân chuyển và hiệu quả cao nhất. Có nh vậy nớc ta mới tránh đợc tình trạng
khủng hoảng nợ và đảm bảo cho nền kinh tế xã hội phát triển lành mạnh và
bền vững.
Sự cần thiết của công tác huy động vốn thông qua phát
hành trái phiếu Chính phủ
0.1.4 Khái niệm và đặc điểm của tín dụng Nhà nớc.
Tín dụng Nhà nớc là hình thức tín dụng do cơ quan Tài chính thực hiện
Trong hình thức này, Nhà nớc là ngời trực tiếp vay vốn ở trong nớc, ngoài nớc
để giải quyết các nhu cầu chi của NSNN đồng thời Nhà nớc cũng là ngời cho
vay.
- -
12
Một số giải pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ
Đặc trng cơ bản của tín dụng Nhà nớc là việc huy động vốn và sử dụng vốn
đã huy động đợc thờng có sự kết hợp giữa các nguyên tắc tín dụng và chính
sách về tài chính. Do vậy tín dụng Nhà nớc khác với tín dụng thơng mại và tín
dụng Ngân hàng. Cụ thể: Tín dụng Nhà nớc là quan hệ vay mợn giữa một bên
là Nhà nớc, một bên là các tầng lớp dân c, các tầng lớp kinh tế xã hội trong
và ngoài nớc , còn tín dụng Thơng mại là quan hệ vay mợn, sử dụng vốn giữa
các doanh nghiệp với nhau và tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa
Ngân hàng với các doanh nghiệp, các tầng lớp dân c.
- Do Nhà nớc là một chủ thể mạnh về chính trị, kinh tế nên phạm vi huy
động vốn của tín dụng Nhà nớc rất rộng, vừa huy động vốn ngoài nớc, vừa
huy động vốn trong nớc nh: phát hành trái phiếu Chính phủ, huy động tiền
nhàn rỗi của các tầng lớp dân c và vay nớc ngoài hay các tổ chức quốc tế.
- Đối tợng huy động vốn của tín dụng Nhà nớc cũng phong phú đa dạng hơn
các quan hệ tín dụng khác. Nếu nh trong tín dụng Thơng mại, đối tợng vay
vốn chủ yếu là hàng hoá còn tín dụng Ngân hàng chủ yếu là tiền thì tín
dụng Nhà nớc đối tợng huy động vốn bao gồm cả hàng hoá và tiền tệ.
- Nhà nớc là chủ thể mạnh về mọi mặt nên khác với tín dụng Thơng mại và
tín dụng Ngân hàng, việc huy động vốn dựa trên nguyên tắc tự nguyện, nh-
ng nhiều khi còn mang tính cỡng chế, bắt buộc, nhằm đảm bảo cho Nhà n-
ớc tập trung nhanh, đầy đủ nguồn vốn để đảm bảo cho các nhu cầu chi trả
của Nhà nớc đợc kịp thời.
- Thời hạn huy động vốn và sử dụng vốn trong tín dụng Nhà nớc cũng đa
dạng và phong phú hơn gồm: ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
0.1.5 Sự cần thiết của công tác huy động vốn thông qua phát hành trái
phiếu Chính phủ
ở bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới, các nguồn thu của NSNN nhiều
khi không đảm bảo thoả mãn nhu cầu chi tiêu để phát triển kinh tế, văn hoá, y
tế, giáo dục, quản lý Nhà nớc, giữ vững an ninh, củng cố quốc phòng, vì
vậy, Nhà nớc phải thực hiện vay vốn từ các thành phần kinh tế, các tầng lớp
dân c trong nớc và vay nơc ngoài để bù đắp sự thiếu hụt đó. Đa số các nớc
trên thế giới, các nguồn thu mà Tài chính huy động đợc dới hình thức thu
NSNN nh: thuế, lệ phí không đủ để đầu t phát triển kinh tế nên đòi hỏi phải có
nguồn Tài chính bổ sung. Một trong những nguồn đó là khoản Nhà nớc vay
- -
13
Một số giải pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ
dân, đây chính là nguồn tiền nhàn rỗi trong các tầng lớp dân c thông qua phát
hành trái phiếu Chính phủ. Nhà nớc sử dụng nguồn vốn này để đầu t cho nền
kinh tế, tạo ra khả năng nguồn thu cho NSNN.
ở Việt Nam, do tình hình Tài chính Ngân sách luôn ở trong tình trạng
mất cân đối và không ổn định, đây là nguyên nhân và hậu quả của nền kinh tế
cha phát triển. Trong khi Nhà nớc không đủ vốn cung ứng cho nền kinh tế, thì
trong xã hội vẫn còn đọng vốn và sử dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả. Vốn
NSNN cấp ra với tính chất không hoàn lại đã bị trải rộng quá nhiều, nhu cầu
của nền kinh tế luôn thiếu so với nhu cầu ngày càng tăng mang tính bao cấp,
kém hiệu quả kinh tế. Sang nền kinh tế thị trờng, nền kinh tế đòi hỏi một lợng
vốn lớn mà nguồn thu của NSNN ta chủ yếu là từ thuế, chiếm 23% GDP nhng
vẫn cha đáp ứng đợc nhu cầu chi tiêu của ngân sách. Trong khi đó nguồn vốn
nhàn rỗi trong dân c rất lớn. Do vậy, để khai thác đợc tối đa nguồn vốn nhàn
rỗi trong dân c nhất thiết phải tăng cờng phát hành trái phiếu Chính phủ qua
hệ thống KBNN. Việc huy động vốn nhàn rỗi trong nớc có ý nghĩa vô cùng
quan trọng đối với đất nớc ta trong giai đoạn hiện nay. Cụ thể:
- Thứ nhất: huy động vốn trong nớc góp phần bù đắp thiếu hụt NSNN.
Đất nớc ta bớc sang một thời kỳ mới, nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị
trờng có sự quản lý của Nhà nớc, nhu cầu chi của NSNN ngày càng cao, trong
khi đó nguồn thu của chúng ta còn hạn chế, chủ yếu là từ thuế, thiếu hụt ngân
sách là tình trạng luôn xảy ra. Trong thời gian qua, nền Tài chính quốc gia đã
có phần cải thiện và bắt đầu đi vào ổn định, tỷ lệ lạm phát hạ thấp, giá cả ổn
định. Song trong điều kiện bội chi ngân sách vẫn còn, lạm phát luôn là căn
bệnh có thể bùng nổ bất kỳ lúc nào, vì vậy việc huy động vốn nhàn rỗi trong
nớc có ý nghĩa sống còn đối với nên Tài chính quốc gia. Khai thác nguồn vốn
nhàn rỗi trong nớc trớc hết nhằm mục đích chi trả cho NSNN một cách kịp
thời, đảm bảo sự ổn định trớc mắt của nền Tài chính quốc gia, hơn nữa còn
góp phần hạn chế việc phát hành tiền chi tiêu cho NSNN vì việc này là một
trong những nguyên nhân gây ra sự rối loạn lu thông tiền tệ, kích thích tốc độ
lạm phát tăng nhanh. Vì vậy, huy động vốn nhàn rỗi trong nớc vừa có tác
dụng bù đắp sự thiếu hụt NSNN, vừa góp phần điều hoà lu thông tiền tệ, kiềm
chế và đẩy lùi lạm phát. Huy động vốn nhàn rỗi trong nớc giúp ngân sách
giảm dần sự thiếu hụt bằng chính sách tăng trởng kinh tế là một xu hớng đang
đợc áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới.
- -
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét