Thứ Bảy, 22 tháng 2, 2014

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Để sử dụng tài khoản cấp 1,2,3 cho phù hợp
b.Căn cứ vào nguồn cung cấp vật liệu thì vật liệu đợc chia thành:
-Vật liệu mua ngoài: Đây là phơng thức cung ứng vật liệu phổ biến ở các
doanh nghiệp sản xuất, giá cả của vật liệu mua ngoài phụ thuộc vào giá cả thị tr-
ờng.
-Vật liệu tự sản xuất: là vật liệu doanh nghiệp tự sản xuất hoặc thuê ngoài
gia công, ví dụ: khuôn mẫu, khuôn đúc, vật kết cấu hoặc những vật liệu tự sản
xuất khác.
-Vật liệu có từ nguồn khác, chẳng hạn đợc Nhà nớc hoặc cấp trên cấp,
nhận vốn liên doanh bằng vật liệu, vay bằng vật liệu
ý nghĩa của việc phân loại theo tiêu thức này:
Biết đợc cơ cấu nguồn nhập trong doanh nghiệp
Tính giá đúng vật liệu nhập.
Tuy nhiên để quản lý tốt vật liệu cần kết hợp các cách phân loại vật liệu
với lập sổ danh điểm vật liệu. Đây cũng là yêu cầu tất yếu nếu doanh nghiệp áp
dụng công tác xử lý thông tin trên máy tính. Tác dụng của sổ danh điểm vật liệu
là nhằm thống nhất tên gọi, đơn vị tính, mã số, qui cách, phẩm chất, giá ghi sổ
vật liệu. Từ đó thống nhất mở thẻ kho và sổ chi tiết vật liệu trong doanh nghiệp.
2.Tính giá nguyên vật liệu
Tính giá vật liệu là xác định giá trị vật liệu để ghi sổ kế toán, do đó nó có
ý nghĩa quan trọng trong việc hạch toán đúng tình hình tài sản cũng nh chi phí
sản xuất kinh doanh.
Tính giá vật liệu phụ thuộc vào phơng pháp quản lý và hạch toán vật liệu
là phơng pháp kê khai thờng xuyên hay kiểm kê định kỳ.
-Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp đợc áp dụng phổ biến
hiện nay. Đặc điểm của phơng pháp này là mọi nghiệp vụ nhập, xuất vật liệu
đều đợc kế toán theo dõi, tính toán một cách thờng xuyên theo quá trình phát
sinh
-Phơng pháp kiểm kê định kỳ có đặc điểm là trong kỳ kế toán chỉ theo
dõi, tính toán và ghi chép các nghiệp vụ nhập vật liệu, còn giá trị vật liệu xuất
Nguyễn Thị Xuân Hà Kế toán 41A
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
chỉ đợc xác định một lần vào cuối kỳ khi có kết quả kiểm kê vật liệu hiện còn
cuối kỳ.
Trị giá vật liệu = Trị giá vật liệu + Trị giá vật liệu - Trị giá vật liệu
xuất trong kỳ hiện còn đầu kỳ nhập trong kỳ hiện còn cuối kỳ
2.1Tính giá nhập nguyên vật liệu:
-Vật liệu mua ngoài:
Giá vật liệu = Giá mua ghi + Chi phí - Chiết khấu thơng mại,
nhập kho trên hoá đơn thu mua giảm giá đợc hởng
Trong đó:
Giá mua ghi trên hoá đơn:
Đối với các đơn vị tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ thì
đó chính là giá cha tính thuế VAT
Đối với các đơn vị áp dụng phơng pháp trực tiếp khi tính thuế giá trị gia
tăng hoặc vật liệu mua vào sử dụng cho phúc lợi, hành chính sự nghiệp đó là giá
có tính thuế VAT.
Ngoài ra đối với vật liệu mua từ nớc ngoài thì thuế nhập khẩu đợc tính
vào giá thực tế vật liệu nhập.
Chi phí thu mua bao gồm: Chi phí vận chuyển,bảo quản từ nơi mua về
doanh nghiệp; chi phí thuê kho bãi; chi phí bảo hiểm hàng hoá khi mua;hao hụt
trong định mức khi mua vật liệu; tiền công tác phí của ngời đi mua
Chiết khấu thơng mại, giảm giá đợc hởng: Khi doanh nghiệp mua
nguyên vật liệu một lần với số lợng lớn hoặc mua hàng nhiều lần trong khoảng
thời gian nhất định hoặc vật liệu đã mua nhng không đảm bảo qui cách phẩm
chất nên ngời bán đồng ý giảm giá.
-Vật liệu do doanh nghiệp tự sản xuất: Giá nhập kho là giá thành thực tế
sản xuất vật liệu
Giá thực tế vật liệu = Giá trị vật liệu xuất + Chi phí chế biến
nhập kho để chế biến khác
-Vật liệu đợc cấp hoặc nhận vốn liên doanh bằng vật liệu hay các cá nhân
cổ đông góp vốn bằng vật liệu: Giá thực tế vật liệu là giá ghi trên biên bản bàn
Nguyễn Thị Xuân Hà Kế toán 41A
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
giao hoặc giá do hội đồng định giá thẩm định cộng thêm các chi phí khác (nếu
có)
-Vật liệu đợc biếu tặng, đợc thởng: Giá thực tế vật liệu là giá trị vật liệu
đợc biếu, tặng, thởng hoặc tham khảo giá trị của loại vật liệu tơng đơng trên thị
trờng.
-Vật liệu là phế liệu: có hai cách tính giá:
Tính theo giá kế hoạch hoặc giá ớc tính không điều chỉnh, có u điểm là
đơn giản nhng không chính xác. Hoặc tính theo giá thực tế bán trên thị trờng, có
u điểm là tính đúng giá phế liệu nhng nhợc điểm là phức tạp.
2.2 Tính giá xuất vật liệu
Doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các phơng pháp tính giá sau. Tuy
nhiên khi sử dụng phơng pháp tính giá phải tuân thủ nguyên tắc nhất quán.
* Tính giá xuất kho vật liệu theo phơng pháp giá đơn vị bình quân:
Theo phơng pháp này, giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ đợc tính
theo công thức:
Giá thực tế vật liệu = Số lợng vật liệu x Giá đơn vị
xuất dùng xuất dùng bình quân
Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể tính theo 1 trong 3 cách sau:
(+) Giá đơn vị bình Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
quân cả kỳ dự trữ Lợng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Cách tính này có u điểm là đơn giản, dễ làm, tính giá trị vật liệu xuất sử
dụng trong kỳ tơng đối chính xác nhng nhợc điểm là công việc tính toán dồn vào
cuối tháng, gây ảnh hởng đến công tác quyết toán nói chung.
(+) Giá đơn vị Giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trớc)
bình quân cuối Lợng thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối
kỳ trớc kỳ trớc)
Cách này mặc dầu khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động
vật liệu trong kỳ tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động của
giá cả vật liệu kỳ này.
(+) Giá đơn vị bình quân Giá thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
Nguyễn Thị Xuân Hà Kế toán 41A
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
sau mỗi lần nhập Lợng thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
Cách tính này khắc phục đợc nhợc điểm của 2 phơng pháp trên, vừa chính
xác vừa cập nhật. Tuy nhiên phơng pháp này tốn nhiều công sức, tính toán nhiều
lần, thờng chỉ áp dụng cho doanh nghiệp sử dụng ít loại vật liệu, số lần nhập vật
liệu trong tháng ít.
* Tính giá xuất kho theo phơng pháp giá thực tế nhập trớc,xuất trớc (FIFO):
Theo phơng pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trớc thì xuất tr-
ớc, xuất hết số nhập trớc thì mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số
hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phơng pháp này là giá thực tế của vật liệu
mua trớc sẽ đợc dùng làm giá để tính giá thực tế vật liệu xuất trớc và do vậy giá
thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau
cùng. Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp giá cả ổn định hoặc có xu hớng
giảm.
* Phơng pháp giá thực tế nhập sau , xuất trớc (LIFO):
Phơng pháp này giả định những vật liệu mua sau cùng sẽ đợc xuất trớc
tiên, ngợc với phơng pháp nhập trớc, xuất trớc ở trên. Phơng pháp nhập sau, xuất
trớc thích hợp trong trờng hợp lạm phát.
* Phơng pháp giá thực tế đích danh:
Theo phơng pháp này vật liệu đợc xác định theo đơn chiếc hoặc từng lô
và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng (trừ trờng hợp điều chỉnh).
Khi xuất vật liệu nào sẽ tính theo giá thực tế của vật liệu đó. Do vậy phơng pháp
này còn có tên gọi là phơng pháp trực tiếp hoặc phơng pháp đặc điểm riêng. Ưu
điểm của phơng pháp là vật liệu xuất đợc tính chính xác theo giá nhập nhng nh-
ợc điểm là không phù hợp với giá thực tế thị trờng, sổ sách theo dõi vất vả.
* Phơng pháp giá hạch toán:
Trong trờng hợp doanh nghiệp sử dụng nhiều loại vật liệu, mỗi lần nhập
vật liệu với giá thực tế khác nhau. Do đó để phản ánh kịp thời doanh nghiệp có
thể sử dụng giá hạch toán. Giá hạch toán có thể là giá tạm tính, giá kế hoạch
hoặc giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ. Cuối kỳ sau khi biết đợc giá thực tế vật liệu
Nguyễn Thị Xuân Hà Kế toán 41A
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
nhập trong kỳ, kế toán điều chỉnh giá xuất vật liệu đầu kỳ từ giá hạch toán về
giá thực tế. Phơng pháp:
-Đối với vật liệu nhập trong kỳ: ghi đồng thời theo 2 loại giá: giá hạch
toán và giá thực tế.
-Đối với vật liệu xuất trong kỳ: ghi theo giá hạch toán
-Cuối kỳ tiến hành điều chỉnh giá hạch toán vật liệu xuất trong kỳ về giá
thực tế thông qua hệ số giá vật liệu
Giá thực tế vật liệu + Giá thực tế vật liệu
Hệ số giá tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
vật liệu (K) Giá hạch toán vật liệu + Giá hạch toán vật liệu
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Hệ số giá vật liệu có thể tính cho từng loại vật liệu hoặc từng nhóm vật
liệu. Cuối kỳ kế toán vào Bảng tính giá thực tế vật liệu theo hệ số giá (Bảng kê
số 3 nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ Nhật ký chứng từ)
Phơng pháp này có u điểm là khối lợng công việc tính toán và hạch toán
chi tiết đơn giản song nhợc điểm là công việc tính toán thờng dồn vào cuối kỳ.
III.Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Hạch toán chi tiết vật liệu là việc ghi chép, phản ánh sự biến động nhập,
xuất, tồn cho từng loại vật liệu cả về hiện vật và giá trị của từng kho và toàn
doanh nghiệp. Công việc hạch toán chi tiết vật liệu đợc theo dõi ở cả hai nơi: ở
kho và phòng kế toán và thờng là công việc tốn nhiều công sức nhất.
1.Chứng từ hạch toán:
Kế toán tình hình nhập, xuất vật liệu thờng liên quan đến nhiều loại
chứng từ kế toán khác nhau, bao gồm những chứng từ có tính chất bắt buộc lẫn
những chứng từ có tính chất hớng dẫn hoặc tự lập. Tuy nhiên dù là loại chứng từ
gì cũng phải đảm bảo có đầy đủ các yếu tố cơ bản, tuân thủ chặt chẽ trình tự lập,
phê duyệt và luân chuyển chứng từ để phục vụ cho yêu cầu quản lý ở các bộ
phận có liên quan và yêu cầu ghi sổ kiểm tra của kế toán. Chứng từ kế toán liên
quan đến nhập, xuất và sử dụng vật liệu bao gồm các loại sau:
-Các chứng từ gốc:
Nguyễn Thị Xuân Hà Kế toán 41A
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
+Chứng từ phản ánh nguồn nhập nh do thu mua, tự sản xuất, nhận vốn
góp hoặc cấp phát , chẳng hạn nh Hoá đơn giá trị gia tăng (nếu tính thuế theo
phơng pháp khấu trừ) hay Hoá đơn bán hàng (nếu tính thuế theo phơng pháp
trực tiếp) trong trờng hợp doanh nghiệp tự thu mua
+Chứng từ phản ánh mục đích xuất kho bao gồm chứng từ mệnh lệnh
(lệnh xuất) và chứng từ thực hiện
-Biên bản kiểm nhận vật t, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu số 05-VT): Đây là
chứng từ để chứng minh nghiệp vụ giao nhận hàng tồn kho giữa ngời cung cấp,
ngời quản lý tài sản và cán bộ nghiệp vụ quản lý về số lợng, chủng loại, chất l-
ợng.
-Phiếu nhập kho (Mẫu số 01-VT): là chứng từ phản ánh lợng hàng đợc
nhập qua kho trớc khi xuất dùng hoặc xuất bán. Phiếu nhập kho có thể do cán
bộ cung ứng hoặc kế toán vật t lập. Thờng đợc lập thành 3 liên: liên 1: để lu, liên
2: ngời nhập hàng giữ, liên 3: thủ kho, kế toán luân chuyển giữ.
-Phiếu xuất kho (Mẫu số 02-VT):đợc dùng để theo dõi chặt chẽ số
lợng vật t, sản phẩm hàng hoá xuất kho cho sản xuất hoặc tiêu thụ. Phiếu xuất
kho là căn cứ để kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, định mức
tiêu hao, giá vốn hàng tiêu thụ.
Ngoài ra còn có một số chứng từ sau:
-Thẻ kho (Mẫu số 06-VT)
-Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số 03-VT)
-Phiếu xuất vật t theo hạn mức (Mẫu số 04-VT)
-Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ (Mẫu số 07-VT)
-Bảng phân bổ vật liệu sử dụng
2.Phơng pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Việc hạch toán chi tiết vật liệu có thể đợc thực hiện theo 3 phơng pháp
sau tuỳ theo điều kiện của từng doanh nghiệp
2.1.Phơng pháp thẻ song song
*Nguyên tắc hạch toán:
Nguyễn Thị Xuân Hà Kế toán 41A
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
-ở kho: Thủ kho ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn của từng loại vật
liệu về số lợng trên Thẻ kho (Mẫu số 06-VT)
-ở phòng kế toán: Kế toán vật liệu ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn
của từng loại vật liệu cả về hiện vật và giá trị trên sổ chi tiết vật liệu. Có bao
nhiêu loại vật liệu thì có bấy nhiêu trang sổ chi tiết vật liệu.
*Điều kiện áp dụng: Phơng pháp này áp dụng ở những doanh nghiệp có ít
chủng loại vật t, tài sản, hàng hóa, giá trị hàng hoá lớn cần phải thờng xuyên
kiểm tra theo dõi và áp dụng với kế toán đợc chuyên môn hoá.
*Trình tự hạch toán: (Sơ đồ số 1)
*Ưu, nhợc điểm của phơng pháp:
-Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, dễ đối chiếu kiểm tra. Cung cấp thông tin
thờng xuyên về tình hình biến động từng loại vật liệu trên cả hai mặt giá trị và
hiện vật. Thích hợp với các doanh nghiệp có ít loại vật liệu và có áp dụng kế
toán máy.
-Nhợc điểm: Ghi chép trùng lắp, không thích hợp với doanh nghiệp có
nhiều loại vật liệu và công tác kế toán thủ công.
2.2 Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
*Nguyên tắc hạch toán:
-ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho ghi chép tình hình nhập, xuất vật liệu về
mặt số lợng
-ở phòng kế toán: Kế toán vật liệu ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn
của vật liệu cho từng loại vật liệu cả về hiện vật và giá trị ghi trên Sổ đối chiếu
luân chuyển.
*Trình tự hạch toán: (Sơ đồ số 2)
*Ưu nhợc điểm của phơng pháp:
-Ưu điểm: Đơn giản, dễ thực hiện
-Nhợc điểm: Khối lợng ghi chép của kế toán dồn quá nhiều vào cuối
tháng nên ảnh hởng đến tính kịp thời của việc cung cấp thông tin kế toán cho
các đối tợng khác nhau
Nguyễn Thị Xuân Hà Kế toán 41A
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
2.3. Phơng pháp sổ số d
*Nguyên tắc hạch toán:
- ở kho: Thủ kho ghi chép giống nh phơng pháp thẻ song song nhng cuối
kỳ trên cơ sở số liệu tồn kho trên thẻ kho thủ kho vào sổ số d (phần theo dõi về
số lợng). Sổ này do kế toán lập và chuyển cho thủ kho vào ngày cuối tháng để
ghi sổ.
Các chứng từ nhập, xuất sau khi đã ghi vào thẻ kho phải đợc thủ kho phân
loại theo chứng từ nhập, xuất của từng loại vật liệu để lập phiếu giao nhận chứng
từ và chuyển giao cho phòng kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất.
-ở phòng kế toán: Kế toán vật liệu chỉ theo dõi sự biến động nhập, xuất,
tồn cho từng loại vật liệu về giá trị trên bảng kê luỹ kế nhập, xuất, tồn
*Trình tự hạch toán: (Sơ đồ số 3)
*Ưu, nhợc điểm của phơng pháp:
-Ưu điểm: Tránh đợc việc ghi chép trùng lẵp giữa kho và phòng kế toán.
Cung cấp thông tin kịp thời cho ngời quản lý về tình hình biến động của nguyên
vật liệu.
-Nhợc điểm: Khó kiểm tra đối với các sai sót, nhầm lẫn.
IV. Hạch toán tổng hợp vật liệu
Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu là quá trình theo dõi tình hình nhập,
xuất, tồn kho vật liệu theo giá trị. Nhờ đó quá trình theo dõi mang tính khái quát
hoá cao hơn và có thể so sánh đợc. Có hai phơng pháp thờng đợc dùng để hạch
toán tổng hợp nguyên vật liệu là:
-Phơng pháp kê khai thờng xuyên
-Phơng pháp kiểm kê định kỳ
1.Hạch toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
1.1 Nội dung của phơng pháp kê khai thờng xuyên
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp hạch toán tổng hợp hàng
tồn kho dùng để phản ánh một cách thờng xuyên, liên tục tình hình biến động
nhập, xuất, tồn của vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng hoá. Phơng
Nguyễn Thị Xuân Hà Kế toán 41A
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
pháp này có u điểm là cung cấp thông tin thờng xuyên biến động hàng tồn kho
do kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi sự biến động nhập, xuất, tồn. Tuy nhiên
phơng pháp này cũng có nhợc điểm là nếu doanh nghiệp sử dụng quá nhiều vật
liệu, công cụ dụng cụ hoặc sản xuất ra quá nhiều loại thành phẩm hay kinh
doanh quá nhiều loại hàng hoá thì việc ghi chép tốn nhiều công sức.
1.2 Hạch toán tổng hợp nhập vật liệu
a.Thủ tục và chứng từ:
Căn cứ vào yêu cầu của quá trình sản xuất kinh doanh, công ty thực hiện
ký kết hợp đồng kinh tế với nhà cung cấp. Tuỳ theo hình thức hợp đồng kinh tế
đã đợc ký kết, nhà cung cấp sẽ vận chuyển hàng đến cho doanh nghiệp hoặc
doanh nghiệp đến kho của nhà cung cấp để nhận. Nhà cung cấp sẽ giao cho
doanh nghiệp hoá đơn giao hàng là Hoá đơn giá trị gia tăng hay Hoá đơn bán
hàng. Đối với những vật t quan trọng thì doanh nghiệp phải lập biên bản kiểm
nghiệm để xác định số vật t thừa thiếu, đúng hay sai qui cách vật chất để nhập
kho và trách nhiệm vật chất của những ngời liên quan. Phiếu nhập kho đợc lập
thành 3 liên đặt giấy than viết 1 lần.
b.Tài khoản sử dụng:
-Tài khoản 152 Nguyên liệu, vật liệu :Tài khoản này dùng để phản ánh
sự biến động nhập, xuất, tồn vật liệu theo giá thực tế. Kết cấu:
Bên Nợ: Phản ánh giá thực tế vật liệu nhập kho
Bên Có: Phản ánh giá thực tế vật liệu xuất kho
D Nợ: phản ánh giá thực tế vật liệu tồn kho (đầu kỳ hoặc cuối kỳ)
-Tài khoản 151 Hàng mua đang đi trên đờng : phản ánh sự biến động
tăng, giảm vật liệu đã mua có hoá đơn nhng cuối kỳ cha về nhập kho hoặc đã về
kho nhng cha làm thủ tục kiểm nghiệm để nhập kho. Kết cấu:
Bên Nợ: giá thực tế hàng mua đang đi đờng
Bên Có: giá thực tế hàng đang đi đờng đã về nhập kho
D Nợ: giá thực tế hàng đang đi đờng (đầu kỳ hoặc cuối kỳ)
Nguyễn Thị Xuân Hà Kế toán 41A
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
-Ngoài ra còn có các tài khoản: TK 133,331,311,111,112 phản ánh tình
hình thanh toán với nhà cung cấp và số thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ (nếu
doanh nghiệp áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ)
c.Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu: (Sơ đồ số 4)
Đối với nghiệp vụ nhập nguyên vật liệu (vật liệu tăng) thì nguyên tắc
chung để hạch toán là ghi Nợ TK 152 và đối ứng với nó sẽ là Có các TK có liên
quan khác tuỳ theo nguồn gốc của vật liệu nhập kho.
-Đối với vật liệu tăng do mua ngoài thì khi vật liệu về nhập kho có chứng
từ kèm theo, kế toán ghi:
Nợ TK 152
Nợ TK 133 (nếu có)
Có TK 111,112,331,311
Trờng hợp doanh nghiệp mua vật liệu sử dụng để sản xuất mặt hàng
không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc sử dụng cho hành chính phúc lợi sự nghiệp
thì giá mua nguyên vật liệu nhập là giá có tính cả thuế giá trị gia tăng.
-Trờng hợp vật liệu về cha có chứng từ kèm theo, doanh nghiệp vẫn làm
thủ tục nhập kho vật liệu nhng cha ghi sổ kế toán mà đợi đến cuối tháng nếu
chứng từ về ghi sổ giống trờng hợp vật liệu về có chứng từ kèm theo. Nếu chứng
từ vẫn cha về thì ghi sổ theo giá tạm tính và sang tháng sau nếu chứng từ về kế
toán so sánh giữa giá thực tế và giá tạm tính để điều chỉnh
-Chứng từ về trớc, vật liệu cha về thì kế toán cha ghi sổ mà đợi đến cuối
tháng nếu vật liệu về thì làm thủ tục kiểm nghiệm nhập kho và ghi giống trờng
hợp vật liệu về có chứng từ kèm theo, còn nếu cuối tháng vật liệu vẫn cha về thì
kế toán ghi:
Nợ TK 151
Nợ TK 133 (nếu có)
Có TK 111,112,331
Sang tháng sau nếu vật liệu về thì doanh nghiệp làm thủ tục kiểm nghiệm
nhập kho:
Nợ TK 152
Nguyễn Thị Xuân Hà Kế toán 41A

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét