Thứ Hai, 10 tháng 2, 2014

Những Giải pháp cơ bản nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của xi măng VN trong giai đoạn 2001-2010

Phần I
Cơ sở lý luận về khả năng cạnh tranh
nói chung và của xi măng nói riêng
I. Khái niệm và các yếu tố tác động tới khả năng cạnh tranh
1. Khái niệm về khả năng cạnh tranh
Khái niệm cạnh tranh cần đợc định nghĩa nh thế nào? Một trong những khó
khăn là không có một sự nhất trí rộng rãi về khái niệm này. Lý do là thuật ngữ này
đợc sử dụng để đánh giá cho tất cả các doanh nghiệp, các ngành, các quốc gia và
các khu vực liên quốc gia. Nhng những mục tiêu cơ bản lại đợc đặt ra khác nhau,
phụ thuộc vào góc độ xem xét là doanh nghiệp hay quốc gia. Trong khi đối với
một doanh nghiệp, mục tiêu chủ yếu là tồn tại và tìm kiếm lợi nhuận trên cơ sở
cạnh tranh quốc gia hay quốc tế, thì đối với một quốc gia mục tiêu chủ yếu là nâng
cao mức sống và phúc lợi cho nhân dân.
Diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của Tổ chức Hợp tác và Phát triển
Kinh tế (OECD) đã chọn định nghĩa về cạnh tranh, cố gắng kết hợp các giá trị của
cả doanh nghiệp, ngành, quốc gia nh sau:"Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp,
ngành, quốc gia và vùng trong việc tạo việc làm và thu nhập cao hơn trong điều
kiện cạnh tranh quốc tế ". Định nghĩa này phù hợp vì nó phản ánh khái niệm cạnh
tranh quốc gia trong mối liên hệ trực tiếp với hoạt động cạnh tranh của các doanh
nghiệp và lợi thế cạnh tranh trở thành một nhân tố quan trọng trong hoạt động
kinh tế, xác định cả mức thu nhập, việc làm và mức sống.
Tuy nhiên để hiểu rõ hơn về khả năng cạnh, bài viết xin giới thiệu một vài quan
niệm khác rất hữu ích để xem xét về khả năng cạnh tranh.
+ Fafchamps cho rằng khả năng cạnh tranh cuả một doanh nghiệp là khả năng
doanh nghiệp đó có thể sản xuất ra sản phẩm với chi phí biến đổi trung bình thấp
hơn giá của nó trên thị trờng.
Theo cách hiểu này, doanh nghiệp nào có khả năng sản xuất ra sản phẩm có
chất lợng tơng tự sản phẩm của doanh nghiệp khác nhng với chi phí thấp hơn thì đ-
ợc coi là có khả năng cạnh tranh cao hơn.
+ Randall lại cho rằng, khả năng cạnh tranh là khả năng giành đợc và duy trì thị
phần trên thị trờng với mức lợi nhuận nhất định.
5
+ Dunning lập luận rằng khả năng cạnh tranh là khả năng cung sản phẩm của
chính doanh nghiệp trên các thị trờng khác nhau mà không phân biệt nơi bố trí sản
xuất của các doanh nghiệp.
Có thể thấy rằng, các quan niệm nêu trên xuất phát từ các góc độ khác nhau,
nhng đều có liên quan đến hai khía cạnh : chiếm lĩnh thị trờng và có lợi nhuận.
Theo tôi, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp (ngành) là khả năng bù đắp chi
phí, duy trì lợi nhuận và đợc do bằng thị phần của sản phẩm và dịch vụ của doanh
nghiệp trên thị trờng.
2. Các yếu tố tác động tới khả năng cạnh tranh của công nghiệp nói chung và
của ngành xi măng nói riêng
Các yếu tố ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh của công nghiệp có thể đợc phân
loại theo nhiều cách. Theo Hội nghị Liên Hợp quốc về Thơng mại và phát triển
(UNCTAD) thì các yếu tố đó có thể là : Công nghệ, nguồn nhân lực, vốn, chính
sách thơng mại, đối thủ cạnh tranh mới. Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF) lại đa ra
các yếu tố sau đây có tác động tới khả năng cạnh tranh: Sự mở cửa nền kinh tế, vai
trò của nhà nớc, khả năng tài chính, cơ sở hạ tầng, công nghệ, quản lý, lao động,
thể chế.
Porter M đề xuất một cách khác để nói đến các yếu tố tác động đến khả năng
cạnh tranh, đó là: Các điều kiện về yếu tố đầu vào, các điều kiện về cầu, các ngành
liên quan và các ngành hỗ trợ, chiến lợc cấu trúc và mức độ cạnh tranh. Ngoài các
yếu tố nói trên, thời cơ và đặc biệt, vai trò của Nhà nớc đợc xem nh những điều
kiện tổng hợp thúc đẩy hoặc hạn chế tác động của các yếu tố nói trên.
Qua việc nghiên cứu các yếu tố tác động tới khả năng cạnh tranh của các
ngành công nghiệp nói chung, theo tôi các yếu tố tác động tới khả năng cạnh tranh
của công nghiệp xi măng bao gồm:
2.1. Lợi thế so sánh.
Những lý giải phổ biến nhất của lợi thế so sánh là sự khác nhau giữa các quốc
gia trong sự thiên phú tự nhiên về các yếu tố sản xuất nh lao động, đất đai, tài
nguyên quốc gia và vốn. Quốc gia nào giành đợc u thế hơn, quốc gia đó sẽ xuất
khẩu hàng hoá này và nhập khẩu những hàng hoá mà không có lợi thế so sánh.
Lý thuyết lợi thế so sánh có sự hấp dẫn trực quan và sự khác biệt của các quốc
gia về yếu tố chi phí và có vai trò quan trọng trong việc xác định bạn hàng buôn
6
bán cho các ngành. Vấn đề cần lu ý đối với lý thuyết này là ở chỗ, những giả định
làm cơ sở cho lý thuyết này về thơng mại không mang tính thực tiễn cho hầu hết
các ngành, vì lý thuyết đã giả định không tồn tại nền kinh tế có quy mô lớn, công
nghệ ở mọi nơi là đồng nhất, nguồn yếu tố quốc gia là cố định, các yếu tố nh lao
động và vốn không chuyển dịch giữa các nớc. Do đó, lợi thế so sánh chỉ mang tính
tơng đối, quyết định đến tính cạnh tranh của sản phẩm. Còn các yếu tố trực tiếp
tác động tới khả năng cạnh tranh của các sản phẩm nói chung và nó càng đúng
hơn đối với sản phẩm xi măng là: Vốn, trang thiết bị và công nghệ, hình thức tổ
chức và đội ngũ cán bộ, hoạt động và chiến lợc của doanh nghiệp, chính sách của
Nhà nớc, các đối thủ cạnh tranh mới, cơ sở hạ tầng.
2.2. Vốn
Thiếu vốn là một trở ngại lớn nhất đối với việc phát triển của hơn 80% các
doanh nghiệp Việt Nam và ngành xi măng cũng không phải là một ngoại lệ. Sản
xuất xi măng cần phải đầu t một nguồn vốn lớn nên nhân tố về tài chính tác động
rất lớn và là nhân tố ảnh hởng trực tiếp đến quá trình sản xuất. Nếu thiếu vốn thì
quá trình sản xuất không tiếp diễn đợc, không thể đáp ứng đợc nhu cầu của con
ngời.
Nhìn chung nguồn vốn đầu t vào ngành công nghiệp xi măng rất đa dạng cụ
thể nh: Huy động từ nguồn trong nớc, lợi nhuận sản xuất sau thuế và khấu hao tài
sản cố định của các xí nhgiệp; đầu t trực tiếp nớc ngoài; trợ giúp phát triển từ các
tổ chức cho vay vốn song phơng và đa phơng nớc ngoài. Nguồn vốn vay bao gồm
các ngân hàng thơng mại và đầu t; các tổ chức tín dụng cũng nh các cơ quan thơng
mại. Vốn vay từ các nguồn nói trên thờng ở dới dạng ngắn, trung, dài hạn. Ngoài
ra, việc phát hành cổ phiếu cũng là một hớng để tạo nguồn vốn.
Ngày nay, nhiều doanh nghiệp dựa vào u thế vốn để nâng cao khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp mình. Tuy nhiên, muốn nâng cao khả năng cạnh tranh thì
phải sử dụng có hiệu quả nguồn vốn.
2.3. Trang thiết bị và công nghệ
Công cụ lao động là phơng tiện mà con ngời sử dụng để tác động vào đối tợng
lao động. Quá trình phát triển sản xuất luôn gắn liền với quá trình phát triển của
công cụ lao động. Sự phát triển của công cụ lao động gắn bó chặt chẽ với quá trình
tăng năng suất lao động, tăng sản lợng, tăng chất lợng sản phẩm, hạ giá thành. Nh
7
thế, trang thiết bị là nhân tố hết sức quan trọng tạo ra tiềm năng tăng năng suất,
chất lợng, tăng hiệu quả kinh doanh, từ đó nâng cao khả năng cạng tranh của sản
phẩm. Chất lợng hoạt động của các doanh nghiệp chịu tác động mạnh mẽ của trình
độ kỹ thuật, cơ cấu, tính đồng bộ của máy móc thiết bị, chất lợng, công tác bảo d-
ỡng, sửa chữa máy móc thiết bị
Thế kỷ 21 là thế kỷ của nền kinh tế tri thức. Đặc trng cơ bản của nền kinh tế tri
thức là hàm lợng khoa học công nghệ kết tinh trong sản phẩm cao. Công nghệ
phản ánh hàm lợng chất xám - một nguồn lực quan trong quyết định sự thắng thế
trong kinh doanh. Sự phát triển của kinh tế tri thức có thể sáng tạo ra công nghệ
mới tiên tiến và hiện đại hơn, cũng nh việc đánh giá, phân tích tất cả các quá trình
sản xuất và các thống số công nghệ đều do máy tính hiện đại đảm nhiệm. Do đó,
để nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm thì chúng ta phải nghiên cứu đón
đầu sử dụng công nghệ mới.
Ngày nay, công nghệ phát triển nhanh chóng, chu kỳ công nghệ ngày càng
ngắn hơn và ngày càng hiện đại hơn, đóng vai trò ngày càng to lớn, mang tính
quyết định đối với việc nâng cao năng suất, chất lợng và hiệu quả. Điều này đòi
hỏi mỗi doanh nghiệp (ngành) phải tìm đợc giải pháp đầu t đúng đắn, chuyển giao
công nghệ phù hợp với trình độ tiên tiến của thế giới, bồi dỡng và đào tạo đợc lực
lợng lao động làm chủ đợc công nghệ kỹ thuật hiện đại để tiến tới chỗ ứng dụng
kỹ thuật ngày càng tiến, sáng tạo công nghệ kỹ thuật mới làm cơ sở nâng cao
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
2.4. Hình thức tổ chức và đội ngũ cán bộ
Có nhiều hình thức thành lập các doanh nghiệp theo các hớng khác nhau:
Doanh nghiệp nhà nớc, doanh nghiệp t nhân, doanh nghiệp liên doanh, công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn mỗi hình thức tổ chức có u điểm riêng, cùng
với cách thức tổ chức bộ máy hoạt động của các doanh nghiệp có ảnh hởng đến
hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong ngành, từ đó ảnh hởng đến khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Xu hớng ngày càng đa dạng hoá hình thức tổ
chức.
Trong sản xuất kinh doanh, đội ngũ cán bộ của doanh nghiệp có thể sáng tạo
ra công nghệ, kỹ thuật mới và đa chúng vào sử dụng, tạo nên tiềm năng lớn cho
việc nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Cũng chính lực lợng lao động
8
sáng tạo ra sản phẩm mới với kiểu dáng phù hợp với cầu của ngời tiêu dùng, làm
cho sản phẩm của doanh nghiệp có thể bán đợc, tạo cơ sở để nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Đội ngũ cán bộ tác động trực tiếp đến năng suất lao động, đến trình
độ sử dụng các nguồn lực khác (máy móc thiết bị, nguyên vật liệu ) nên tác động
trực tiếp đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Ngày nay, sự phát triển của
khoa học công nghệ đã thúc đẩy sự phát triển của kinh tế tri thức. Đặc trng cơ bản
của nền kinh tế tri thức là hàm lợng khoa học kết tinh trong sản phẩm rất cao.
Điều này càng khẳng định vai trò ngày càng quan trọng của lực lợng lao động đối
với việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
2.5. Hoạt động và chiến lợc của doanh nghiệp
Cạnh tranh của doanh nghiệp thờng đợc xem xét trên hai phơng diện.
Đầu tiên và cơ bản nhất là hiệu quả hoạt động. Ưu tiên hàng đầu đối với các
doanh nghiệp Việt Nam sẽ là tăng hiệu quả hoạt động để cố gắng tiếp cận với thực
tiễn tốt nhất của quốc tế trong các lĩnh vực nh quy trình sản xuất, công nghệ và
khả năng quản lý.
Khía cạnh thứ hai của việc cải tiến công nghệ liên quan đến các loại hình
chiến lợc mà các doanh nghiệp đang sử dụng. Hiện nay các doanh nghiệp Việt
Nam đang tồn tại xu hớng cạnh tranh dựa trên mức lơng thấp và nguồn tài nguyên
phong phú. Các doanh nghiệp dựa nhiều vào khách hàng và đối tác nớc ngoài
nhằm cung cấp thiết kế, linh kiện, công nghệ, phân phối và thị trờng. Kết quả cuối
cùng của chiến lợc này là năng suất thấp do sử dụng nhiều lao động. Do đó các
doanh nghiệp muốn có khả năng cạnh tranh cao hơn và mức sống cao hơn thì phải
thay đổi chiến lợc này.
Lợi thế phải chuyển từ lợi thế so sánh (bằng lao động rẻ, và nguồn tài nguyên
thiên nhiên phong phú ) sang lợi thế cạnh tranh dựa trên năng lực đổi mới của
các doanh nghiệp và khả năng của chúng trong việc nâng cấp hoặc thay đổi các
sản phẩm và quy trình.
2.6. Chính sách của nhà nớc
Sự ổn định về chính trị, sự nhất quán về quan điểm, chính sách của chính phủ
có thể tạo ra lợi thế cho sản xuất. Tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng quốc gia và
của từng thời kỳ mà Nhà nớc có các chủ trơng chính sách, biện pháp can thiệp
khác nhau.
9
Những định hớng chiến lợc và vai trò quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nớc cũng
có vai trò quan trọng trong việc phát triển sản xuất nói chung và phát triển xi
măng nói riêng, qua đó tác động tới khả năng cạnh tranh. Nếu có biện pháp thực
hiện chiến lợc cụ thể thì phát triển sản xuất theo đúng hớng và nhanh chóng thu đ-
ợc kết quả mong muốn. Ngợc lại, những định hớng thiếu cơ sở khách quan hoặc sự
can thiệp quá sâu của Nhà nớc trong quá trình thực hiện đều dẫn tới quá trình sản
xuất kém hiệu quả.
Việc can thiệp thông qua những chính sách hợp lý (chính sách hợp lý là chính
sách phải khuyến khích cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp) và đúng lúc
có ảnh hởng lớn tới việc phát triển ngành công nghiệp xi măng Việt Nam. Các
chính sách của Nhà nớc đóng một vai trò tích cực trong việc quyết định số phận
của ngành công nghiệp chủ chốt này.
2.7. Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng của quốc gia ảnh hởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp Việt nam nói chung và của các doanh nghiệp trong ngành xi măng
nói riêng. Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng nh hệ thống đờng giao thông, hệ thống
thông tin liên lạc, điện, nớc Các nhà máy xi măng đợc bố trí ở những nơi có đ-
ờng bộ, đờng sắt, đờng sông và đờng biển thuận lợi là điều kiện rất quan trọng để
các doanh nghiệp có thể giảm chi phí lu thông, từ đó nâng cao khả năng cạnh
tranh của sản phẩm. Do đó, muốn nâng cao khả năng cạnh tranh của xi măng Việt
Nam thì những yêu cầu cụ thể của các nhà máy xi măng về đờng bộ, đờng sắt, đ-
ờng sông và đờng biển phải đợc xác định cả ở hiện tại và tơng lai.
Ngoài các yếu tố nói trên còn có các yếu tố nh: Các đối thủ cạnh tranh mới, các
điều kiện về cầu cũng ảnh hởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh của ngành xi
măng Việt Nam.
Trên đây là những yếu tố cơ bản tác động tới khả năng cạnh tranh của ngành
công nghiệp xi măng. Nhng suy cho cùng khả năng cạnh tranh của sản phẩm thể
hiện ở giá thành. Vì vậy, dù các yếu tố tác động mạnh yếu khác nhau đến tính
cạnh tranh của sản phẩm nhng chúng đều đợc phản ánh ở việc giá thành có cạnh
tranh hay không.
II. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành công nghiệp xi măng.
10
Bất kỳ loại sản phẩm nào cũng có đặc điểm riêng của, đặc điểm đó tạo nên sự
khác biệt giữa các loại sản phẩm với nhau, giúp chúng ta dễ dàng phân biệt đợc nó
với sản phẩm khác. Sản xuất xi măng có những đặc điểm cơ bản sau:
1. Công nghiệp sản xuất xi măng là ngành sản xuất nguyên vật liệu
Khác với các sản phẩm khác, xi măng cha phải là sản phẩm cuối cùng của quá
trình sản xuất mà nó lại chính là sản phẩm trung gian nh xi măng làm đầu vào cho
ngành xây dựng.
Nh chúng ta đã biết, quá trình đô thị hoá đang diễn ra mạnh mẽ, cơ sở vật chất
kỹ thuật yếu kém, không đồng bộ và bị chiến tranh tàn phá nặng nề, ngành xây
dựng có vai trò quan trọng trong việc khôi phục và cải tạo chúng. Vai trò nặng nề
này đòi hỏi lợng vật liệu xây dựng rất lớn, xi măng là đầu vào không thể thiếu đợc.
ở nớc ta, mạng lới giao thông đang xuống cấp nghiêm trọng, nhiều đoạn
đuờng chính bị sạt lở vừa dễ gây tai nạn vừa gây tắc nghẽn giao thông, xi măng
cũng là nguyên vật liệu có thể thay thế đợc nhựa đờng để làm mặt đuờng bê tông
vừa rẻ hơn vừa bền hơn. Ngoài ra, xi măng còn làm nguyên liệu đầu vào cho một
số ngành khác liên quan đến xây dựng.
Sản xuất xi măng phải gắn liền với khu nguyên liệu nh vôi đá, than, điện để
tận dụng tối đa và khai thác nguồn nguyên liệu sẵn có, nếu xa nguồn nguyên liệu
thì khi sản xuất phải vận chuyển cồng kềnh phức tạp, hao phí nhiều và tốn kém.
2. Sản xuất xi măng là ngành sản xuất đòi hỏi công nghệ cao, hiện đại.
Công nghệ sản xuất xi măng đã xuất hiện cách đây gần một thế kỷ. Mặc dù
vậy công nghệ sản xuất xi măng không phải là công nghệ nội sinh mà đã du nhập
từ nớc ngoài vào Việt Nam. Do nhập từ nớc ngoài nên công nghiệp sản xuất xi
măng Việt Nam vẫn mang tính tiên tiến, hiện đại, ngang tầm với công nghệ sản
xuất xi măng trên thế giới.
Sản xuất xi măng có hai công nghệ chính là công nghệ lò đứng và lò quay. Mỗi
loại công nghệ có u nhợc điểm riêng. Công nghệ lò đứng có u điểm là: cho phép
khai thác và tận dụng nguồn nguyên liệu của địa phơng; vốn đầu t ít và thời gian
thu hồi vốn nhanh do công suất của mỗi nhà máy thờng nhỏ. Nhng nó cũng có
những nhợc điểm là: sản phẩm sản xuất ra kém chất lợng, sản xuất gây ô nhiễm
môi trờng Còn sản xuất xi măng bằng công nghệ lò quay có u điểm là: chất l-
ợng xi măng đợc đảm bảo cạnh tranh quốc tế, giảm bớt ô nhiễm môi trờng, mức
11
độ tự động hoá cao có thể giảm thiểu độc hại cho con ngời.Tuy nhiên, công nghệ
lò quay đòi hỏi lợng vốn đầu t lớn, thời gian thu hồi vồn dài, bố trí nhà máy phải ở
gần nguồn nguyên liệu (đá vôi, đất sét) có trữ lợng lớn do công suất của mỗi nhà
máy thờng lớn (trên 1 triệu tấn/năm).
Các khâu của quá trình sản xuất xi măng đều rất phức tạp và nặng nhọc đòi hỏi
kỹ thuật cao, môi trờng làm việc rất căng thẳng. Dây chuyền sản xuất chủ yếu là
máy móc tự động, càng tự động bao nhiêu thì càng bớt độc hại cho con nguời và
nâng cao năng suất lao động bấy nhiêu.
Sản xuất xi măng đòi hỏi đội ngũ công nhân lớn có trình độ tay nghề cao, trình
độ sử dụng máy móc và điều khiển máy tự động lớn.
3. Sản xuất xi măng là ngành đòi hỏi vốn đầu t lớn
Chính vì sản xuất xi măng là một ngành công nghiệp nặng, kỹ thuật sản xuất
phức tạp, do đó đòi hỏi một lợng vốn đầu t lớn, mỗi dự án khoảng 150 - 300 triệu
USD, suất đầu t cho một tấn xi măng khoảng 150 USD. Mặt khác để có sản lợng
thực tế ở một thời điểm khai thác xi măng thì mức đầu t công suất phải nhiều hơn
25 - 30%.
Vốn đầu t vào sản xuất xi măng có thời gian thu hồi vốn lâu, để xây dựng
một nhà máy xi măng phải mất 4 - 5 năm, muốn thu hồi đợc vốn phải mất 8 - 10
năm. Hiện nay ngành xi măng đang thiếu vốn để đầu t phát triển, đây cũng là khó
khăn lớn nhất mà ngành xi măng đang vấp phải, vậy cần phải huy động đủ vốn
đầu t và tăng nhanh vòng quay của vốn.Việc huy động vốn cho đầu t phải huy
động từ nhiều nguồn, kể cả trong nớc và ngoài nớc.
4. Sản xuất xi măng là ngành đòi hỏi khối lợng nguyên liệu thô lớn
Nguyên liệu cho sản xuất xi măng bao gồm:đá vôi, đất sét và một ít (2-5%) các
phụ gia điều chỉnh nh: quăng sắt, laterit, cát và một ít phụ gia puzơlan và thạch
cao để pha trộn điều chỉnh trong với quá trình nghiền với clinke là sản phẩm nung
hỗn hợp các nguyên liệu để thành xi măng theo mác hoặc theo chủng loại của
khách hàng theo yêu cầu. Tỷ lệ % phụ gia phuzơlan sẽ tuỳ theo chủng loại xi
măng. Năng lợng sử dụng có thể là than, dầu và ga. Những vật t mau mòn chóng
hỏng chính là phụ tùng thay thế, bi đạn nghiền, vật liệu chịu lửa và bao giấy. Đặc
điểm này đặt ra yêu cầu đối với các nhà máy xi măng là phải đợc bố trí gần nguồn
12
nguyên liệu chủ yếu (đá vôi, đất sét) vì nếu phải vận chuyển xa nguồn nguyên liệu
này thì rất cồng kềnh và tốn kém.
5. Sản phẩm xi măng có nhiều loại và đợc tiêu thụ chủ yếu vào mùa xây dựng
5.1. Về sản phẩm
Xi măng là loại vật t chiến lợc quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Nó là nhu
cầu không thể thiếu đợc của sản xuất và tiêu dùng xã hội, xã hội càng phát triển
thì nhu cầu tiêu dùng xi măng càng lớn, nhất là trong điều kiện nớc ta hiện nay
đang ở trong giai đoạn xây dựng cơ sở hạ tầng cho nền sản xuất.
Để sản phẩm xi măng có thể cạnh tranh về chất lợng ngoài việc giữ vững chất
lợng xi măng còn phải dần dần nâng cao chất lợng nhằm thoả mãn tốt nhu cầu tiêu
thụ của ngời tiêu dùng. Đối với xi măng lò quay việc bảo đảm các chỉ tiêu kỹ thuật
sẽ đảm bảo sản xuất xi măng ra với chất lợng tốt.
Sản phẩm xi măng còn có rất nhiều loại, mỗi công trình ở các điều kiện khí
hậu, môi truờng và vị trí khác nhau đòi hỏi có các loại xi măng chất lợng và hoạt
tính khác nhau. Trong quá trình sử dụng xi măng các nhà xây dựng đã phát hiện ra
rằng: nếu thêm các loại gia phụ khác nhau và tỷ lệ khác nhau thì có đuợc các loại
xi măng có hoạt tính khác nhau. Sau đây là một số loại xi măng:
+ Xi măng puzơlan: xi măng có pha thêm 20 - 40 % phụ gia đất puzơli gọi là
xi măng puzơlan. Xi măng này đựơc dùng cho ngành thủy lợi, thích hợp cho việc
xây dựng các công trình dới nuớc.
+ Xi măng dẻo: là loại xi măng có pha thêm phụ gia hoá dẻo làm cho xi
măng có tính chống thấm cao, dùng cho xây dựng đờng sá, sân bay, công trình
thủy lợi
+ Xi măng kị nớc: là loại có pha thêm phụ gia kị nớc, hoạt động bề mặt xi
măng này có thể để trong kho lâu ngày trong điều kiện không khí ẩm.
+ Xi măng đóng rắn nhanh: là loại xi măng có pha thêm 10% phụ gia khoáng
hoạt tính và khoảng 15% phụ gia xỉ hạt của lò luyện gang. Loại xi măng này thờng
đợc sử dụng vào các bộ phận công trình hoặc kết cấu chịu lực đòi hỏi bê tông phải
đạt nhanh cờng độ ban đầu theo ứng xuất cho phép để đảm bảo thực hiện tiến độ
thi công công trình.
+ Xi măng trắng: là loại xi măng có màu trắng, đợc sản xuất từ các nguyên
liệu đặc biệt có chứa rất ít các oxit màu, xi măng này thờng đợc dùng cho trang trí.
13
Hiện nay ở nớc ta chỉ mới có nhà máy xi măng Hải Phòng sản xuất loại xi măng
này.
+ Xi măng nở: đuợc sản xuất trên cơ sở xi măng thờng với phụ gia nở. Loại
này thờng đợc dùng cho các công trình ngấm chịu nớc hoặc để toàn khối hoá các
đầu mối của cấu kiện bê tông cốt thép.
Nói tóm lại chất lợng sản phẩm đợc đánh giá theo từng loại sản phẩm của nó
nhng tất cả các đặc điểm chung về chất lợng nêu trên cũng đủ làm cho sản phẩm
xi măng khác hoàn toàn với các loại sản phẩm khác trên thị trờng xây dựng. Vì
vậy sản phẩm xi măng trên thị trờng vẫn mang tính chất độc quyền. Với nớc ta
thuộc vùng khí hậu nóng ẩm xi măng bảo quản lâu dễ ảnh hởng đến chất lợng.
Trong điều kiện vận tải của ta còn nhiều khó khăn, thời gian từ khi sản xuất đến
khi sử dụng có khi kéo dài hàng tháng, cho nên nguời tiêu dùng cần có giấy chất l-
ợng để biết ngày sản xuất từ đó suy ra chất lợng xi măng. Sản phẩm xi măng sản
xuất theo tiêu chuẩn của Nhà nớc, tuy nhiên do đặc tính nguyên liệu của các nhà
máy khác nhau nên tính chất của sản phẩm có khác nhau chút ít nhng không ngoài
tiêu chuẩn quy định và không ảnh hởng tới chất lợng của sản phẩm.
5.2. Về thị trờng tiêu thụ
Xi măng là loại sản phẩm đợc tiêu thụ theo mùa xây dựng, hiện nay thị trờng
tiêu thụ của xi măng rộng khắp trên cả nớc, tốc độ tiêu thụ ở miền Bắc đang chậm
dần, tích cực đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ xi măng ở miền Trung và miền Nam, vì
vậy ngành xi măng đang cố gắng vận chuyển xi măng vào các vùng sâu, xa trong
cả nớc nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của nhân dân.
Thị trờng tiêu thụ xi măng cũng đợc phát triển theo sự phát triển của nền kinh
tế ở từng khu vực.
Ngoài thị trờng xi măng trong nớc xi măng còn vơn tới xuất khẩu sang các n-
ớc Lào, Campuchia dới hình thức " nghị định th" có nghĩa là việc mua bán xi
măng Việt Nam có trách nhiệm chuyên trở xi măng sang nớc bạn còn việc thanh
toán thì giữa hai chính phủ đàm phán với nhau, có thể là viện trợ hoặc thanh toán
nợ (giai đoạn này là từ 1992 về trớc).
Còn từ năm 1992 đến năm 1998 cùng với quá trình công nghiệp hoá và hiện
đại hoá đất nớc cần thiết phải xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình lớn phục vụ
sản xuất và đời sống nh YALY,thủy điện sông Đà khả năng cung ứng các nhà
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét