Chuyên đề tốt nghiệp
nên Việt Nam có lợi thế so sánh về gạo. Nếu mỗi nớc thực hiện chuyên môn
hoá hoàn toàn trong việc sản xuất mặt hàng mà mình có lợi thế so sánh và
sau đó trao đổi với nhau thì cả hai đều trở nên sung túc hơn.
1.2. Lý thuyết của Hercher- ohlin
Lý thuyết này đợc xây dựng dựa trên giả thiết sau đây:
Thế giới gồm hai quốc gia (Nhật Bản và Việt Nam), hai yếu tố sản
xuất lao động và vốn và hai mặt hàng là gạo và thép, mức độ trang bị các yếu
tố sản xuất ở mỗi quốc gia là cố định.
Công nghệ sản xuất là giống nhau giữa hai quốc gia, nếu giá cả các
yếu tố sản xuất là nh nhau thì để sản xuất một đơn vị gạo các nhà sản xuất
Việt Nam và Nhật Bản sẽ sử dụng lợng lao động và lợng vốn nh nhau.
Các mắt hàng khác nhau sẽ có hàm lợng các yếu tố sản xuất nh nhau, và
không có sự hoán vị về hàm lợng các yếu tố sản xuất tại bất kỳ mức giá nào.
Cạnh tranh hoàn hoả tồn tại trên cả hai thị trờng hang hoá lẫn thị trơng
sản xuất.
Chuyên môn hoá là khâu hoàn toàn hai nớc có quy mô tơng đối giống
nhau, không có nớc nào đợc coi là nhỏ hơn nớc kia.
Các yếu tố sản xuất có thể di chuyển tự do trong môic quốc gia và
không thể di chuyển giữa các quốc gia.
Sở thích là giống nhau giữa hai quốc gia, nếu hai quốc gia có cùng
mức thu nhập và mức giá cả hàng hoá thì sẽ có su hớng tiêu dùng hàng hoá
nh nhau.
Thơng mại đợc thực hiện tự do , chi phí vậ chuyển bằng không, thơng
mại hàng hoá sẽ cân bằng giá cả hàng hoá giữa hai quốc gia.
Từ những giả thiết trên lý thuyết của Hercher Ohlin đợc xây dựng
nh dựa trên khái niệm cơ bản là hàm lợng các yếu tố mức độ dồi dào của hai
yếu tố. Một mắt hàng hoá đợc coi là sử dụng nhiều lao động nếu tỷ lệ giữa l-
ơng lao động và các yếu tố khác nh vốn hoắc đất đai để sử dụng sản xuất một
đơn vị mặt hàng đó lớn hơn tỷ lệ tơng ứng các yếu tố để sản xuất ra một đơn
SV. Phạm Văn Nhiệm
Chuyên đề tốt nghiệp
vị mặt hàng thứ hai. Tơng tự nếu tỷ lệ vốn và các yếu tố khác là lớn hơn thì
mặt hàng đợc coi là có lơng vốn cao. Chẳng hạn mắt hàng X đợc coi là có
hàm lợng lao động cao nếu:
Lx/Kx > Ly/Ky
Trong đó Lx và Ly là lợng lao động cần thiết để sản xuất ra một đơn vị
x và y một cách tơng ứng, Kx và Ky là lợng vốn cần thiết để sản xuất ra một
đơn vị hàng hoá x và y một cách tơng ứng.
Lu ý là định nghĩa về hàm lợng vốn hay hàm lợng lao động không căn
cứ vào tỷ lệ giữa vốn hay lao động và sản lợng, cũng nh số lợng tuyệt đối vốn
hay lao động mà đợc phát biểu dựa trên tơng quan giữa lợng vốn và lao động
cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản lợng.
Tơng tự nớc A đợc coi là dồi dào tơng đối về lao động nếu:
La/Ka > Lb/Kb
Trong đó La và Lb là lợng lao động còn Ka và Kb là lợng vốn ở các n-
ớc A và B, một cách tơng ứng. Cũng nh trờng hợp các yếu tố, mức độ dồi dào
của một yếu tố sản xuất của một quốc gia đợc đo không phải bằng số lợng
tuyệt đối mà bằn tơng quan giữa hai số lợng yếu tố đó với hai yếu tố sản xuất
khác của quốc gia.
1.3. ý nghĩa đối với thơng mại quốc tế
Khi tham gia vào thơng mại quốc tế thì các quốc gia phải nựa chọ sản
xuât các mặt hàng xuất khẩu có lợi thế so sánh. Lợi thế so sánh ở đây phải
dựa vào điều kiện của từng quốc gia, quốc gia nào có lợi thế so sánh về vốn,
nhng không có lợi thế về lao động thì có thể sản xuất các mặt hàng sử dụng
nhiều vốn nhng ít lao động. Ngợc lại nhứng quốc gia có lợi thế về loa động
nhng không có lợi thế vè vốn thì sẽ sản xuất các mặt hàng xuất khẩu sử dụng
nhiều lao động nhng ít vốn. Vì vậy các quốc gia sẽ tận dụng đợc tố đa lợi thế
của mình và khi thơng mại quốc tế diễn ra thì cả hai quốc gia đều có lợi.
SV. Phạm Văn Nhiệm
Chuyên đề tốt nghiệp
2. Lợi thế so sánh của sản xuất lúa gạo Việt Nam
2.1. Đặc điểm của sản xuất lúa gạo Việt Nam
a. Sản xuất lúa gạo đợc tiến hành trên địa bàn rộng lớn
Sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa gạo nói riêng đợc tiến
hành trên địa bàn rộng lớn, phức tạp, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên và
mang tính khu vực rõ rệt. ở đâu có đất đai, lao động và nớc tới thì ở đó có
thể tiến hành sản xuất lúa gạo. Song mỗi vùng có đất đai và thời tiết khí hậu
khác nhau vì vậy việc bố trí trồng lúa và ứng dụng kỹ thuật canh tác trong
trồng lúa phải phù hợp với điều kiện từng vùng nhằm tạo điều kiện cho cây
lúa phát triển tốt và đem lại năng suất cao.
b. Trong sản xuất lúa gạo, ruộng đất là t liệu sản xuất chủ yếu
không thể thay thế đợc
Đất đai là điều kiện cần thiết cho tất cả các ngành sản xuất, nhng nội
dung kinh tế của nó lại rất khác nhau. Trong công nghiệp, giao thông đất
đai làm cơ sở nền móng, trên đó xây dựng các nhà máy, công xởng, hệ thống
đờng giao thông để con ng ời điều khiển các máy móc, các phơng tiện vận
tải hoạt động.
Trong trồng lúa, đất đai có nội dung kinh tế khác, nó là t liệu sản xuất
chủ yếu không thể thay thế đợc. Ruộng đất đợc giới hạn bởi bề mặt diện tích,
con ngời không thể tăng thêm theo ý muốn chủ quan, nhng sức sản xuất của
ruộng đất là cha có giới hạn, nghĩa là chúng ta có thể khai thác theo chiều
sâu của ruộng đất nhằm thoả mãn nhu cầu tăng thêm của sản phẩm gạo.
Chính vì thế trong quá trình sử dụng đất trộng lúa sang xây dựng cơ bản phải
hạn chế, sử dụng tiết kiệm, phải biết quý trọng đất, tìm mọi biện pháp để cải
tạo bồi dỡng đất trồng lúa, làm cho đất trồng lúa ngày càng màu mỡ hơn. Sản
xuất ra nhiều sản phẩm gạo hơn trên một đơn vị diện tích với chi phí thấp
trên một đơn vị sản phẩm.
c. Đối tợng của sản xuất lúa gạo là sinh vật sống
SV. Phạm Văn Nhiệm
Chuyên đề tốt nghiệp
Cây lúa là sinh vật sống vì vậy nó phát triển theo quy luật sinh vật nhất
định (sinh trởng, phát triển và diệt vong). Chúng rất nhạy cảm với yếu tố
ngoại cảnh mọi sự thay đổi về thời tiết, khí hậu đều tác động đến sự sinh tr-
ởng và phát triển của cây lúa. Đến kết quả cuối cùng của cây lúa là hạt thóc
nó lại đóng vai trò làm t liệu sản xuất cho chu trình sản xuất sau. Để chất l-
ợng giống lúa tốt hơn, đòi hỏi phải thờng xuyên chọn lọc, cải tạo giống hiện
có, nhập nội những giống tốt, tiến hành lai tạo những giống mới có năng suất
cao, chất lợng tốt, thích ứng với từng vùng,từng địa phơng.
d. Sản xuất lúa gạo mang tính thời vụ cao
Tính thời vụ cao là nét đặc trng của sản xuất lúa bởi vì một mặt thời
gian lao động tách rời với thời gian sản xuất của cây lúa. Mặt khác do sự biến
thiên của thời tiết, khí hậu mà cây lúa có sự thích ứng nhất định với điều kiện
đó, dẫn đến những mùa vụ khác nhau. Đối tợng của sản xuất lúa gạo là cây
lúa, là loại cây xanh có khả năng hấp thụ và tàng trữ nguồn năng lợng mặt
trời để biến từ chất vô cơ thành chất hữu cơ tạo nguồn thức ăn cơ bản cho con
ngời và vật nuôi. Nh vậy tính thời vụ của sản xuất lúa gạo có tác động rất
quan trọng đối với nông dân. Tạo hoá đã cung cấp nhiều yếu tố đầu vào thiết
yếu cho cây lúa nh: ánh sáng, độ ẩm, lợng ma, không khí lợi thế tự nhiên đã -
u đãi rất lớn cho con ngời. Sản xuất lúa gạo ở Việt Nam nếu biết tận dụng
hợp lý ngời nông dân Việt Nam có thể tạo ra sản phẩm lúa gạo với chi phí
thấp, chất lợng cao. Để khai thác và lợi dụng hợp lý nhiều vật tặng của thiên
nhiên đối với trồng lúa đòi hỏi phải thực hện nghiêm túc những khâu công
việc ở thời vụ tốt nhất nh thời gian gieo trồng, bón phân, làm cỏ, tới tiêu
e. Sản xuất lúa gạo nớc ta từ trình trạng lạc hậu tiến lên sản xuất
lúa gạo theo phơng thức hàng hóa
Sản xuất lúa gạo nớc ta xuất phát thấp, cơ sở vật chất nghèo nàn, kết
cấu hạ tầng nông thôn còn yếu kém, lao động thuần nông đợc chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng lao động xã hội, năng suất sản xuất lúa còn thấp dẫn đến năng
suất lúa bình quân trên một lao động thấp Từ khi chuyển sang nền kinh tế
SV. Phạm Văn Nhiệm
Chuyên đề tốt nghiệp
thị trờng khẳng định phát triển nền nông nghiệp nhiều thành phần và hộ nông
dân đợc xác định là đơn vị sản xuất tự chủ nông nghiệp nớc ta và đặc biệt là
ngành sản xuất lúa đã có bớc phát triển mạnh và đạt đợc những thành tựu to
lớn, nhất là về sản lợng lúa gạo. Sản xuất lúa gạo đã khẳng định đợc nhu cầu
tiêu dùng trong trong nớc có sự trữ d thừa và xuất khẩu. Sản xuất lúa gạo nớc
ta đã chuyển từ sản xuất tự cung tự cấp sang sản xuất lúa gạo theo phơng thức
hàng hoá. Một số vùng nớc ta đã sản xuất lúa gạo theo hớng giảm tỷ trọng
cho tiêu dùng trong nớc, tăng sản phẩm lúa gạo hàng hoá để xuất khẩu.
Để đa nền sản xuất lúa gạo của nớc ta phát triển ở trình độ sản xuất lúa
gạo hàng hoá, cần thiết phải bổ sung và hoàn thiện chiến lợc phát triển và
quy hoạch vùng trồng lúa xuất khẩu.
2.2. Phát triển sản xuất lúa gạo của Việt Nam phải dựa trên lợi thế
so sánh
Trong sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa gạo nói riêng,
khi phát triển chúng ta phải dựa vào lợi thế so sánh vì:
Khi phát triển sản xuất lúa gạo nếu dựa vào lợi thế so sánh thì giá
thành một đơn vị gạo sản xuất ra ở Việt Nam sẽ rẻ hơn so với giá thành sản
xuất ra một đơn vị gạo sản xuất ở nớc khác. Vì vậy khi chúng ta xuất gạo
sang các nớc này giá của một đơn vị gạo của chúng ta sẽ thấp hơn so với giá
một đơn vị gạo đợc sản xuất ra tại các nớc này, nên các này sẽ có lợi hơn khi
nhập khẩu gạo của chúng ta so với gạo sản xuất trong nớc của họ. Ngợc lại
khi chúng ta bán gạo sang các nớc này thì chúng ta sẽ bán đợc với giá cao
hơn so với giá bán trong nớc, vì vậy chúng ta cũng sẽ thu đợc lợi hơn so với
tiêu thụ trong nớc.
Mặt khác khi giá gạo sản xuất trong nớc thấp hơn so với giá gạo sản
xuất ra ở các nớc khác thì khả năng cạnh tranh sản phẩm gạo của ta ở các nớc
này sẽ tăng lên do giá thành sản xuất ra một đơn vị gạo của chúng ta đem bán
trên thị trờng của họ rẻ hơn giá thành một đơn vị gạo mà họ sản xuất ra trong
SV. Phạm Văn Nhiệm
Chuyên đề tốt nghiệp
nớc. Vì vậy mà lợi thế so sánh là yếu tố hết sức quan trọng đối với sản xuất
lúa gạo ở Việt Nam.
2.3. Lợi thế so sánh của sản xuất lúa gạo ở Việt Nam
a. Lợi thế về tài nguyên
Nớc ta có nguồn tài nguyên phong phú thuận lợi cho việc trồng lúa nh:
a
1
: Tài nguyên về khí hậu
Đất nớc ta nằm trong vành đai nhiệt đới, nhiệt đới ẩm, khu vực nhiệt
đới gió mùa Đông Nam á có pha trộn tín ôn đới phù hợp với việc trồng lúa.
Thời tiết, khí hậu nớc ta co những thuận lợi rất cơ bản cho việc trồng
lúa gạo. Đó là hàng năm có lợng ma bình quân tơng đối lớn, đảm bảo nguồn
nớc ngọt rất phong phú cho sản xuất lúa gạo. Hơn nữa chúng ta lại có nguồn
năng lợng mặt trời dồi dào (cờng độ ánh sáng, nhiệt độ trung bình hàng năm
là 23
0
C ) phù hợp cho việc gieo trồng và thu hoạch lúa quanh năm để đạt
hiệu quả kinh tế cao.
a
2
: Lợi thế về tài nguyên đất
Nớc ta có tổng diện tích đất là 33.531.946 ha, đất nông nghiệp là
18.638.825 ha. Trong đó đất trồng lúa là 4.015.021 ha chiếm 21% diện tích
đất nông nghiệp. Trong đó có hai khu vực có diện tích trồng lúa lớn là đồng
bằng sông Cửu Long với diện tích là 1,8 triệu ha chiếm 45% diện tích cả nớc,
vùng đồng bằng Sông Hồng với diện tích 76.329 ha chiếm 18% diện tích
trồng lúa cả nớc. Đây là hai vùng có diện tích trồng lúa lớn nhất cả nớc và
cũng là hai vùng có lợng đất phù sa tốt nhất rất phù hợp cho việc trồng lúa.
Với nhiều cánh đồng phẳng rộng cộng với chất lợng đất tốt nên sản lợng lúa
của hai vùng này rất cao và là hai vùng sản xuất lúa gạo chủ yếu của cả nớc.
Chính điều kiện tự nhiên đã u đãi cho hai vùng này có diện tích đất phù sa
rộng lớn. Vì vậy trong những năm qua sản lợng và năng suất lúa của hai vùng
này không ngừng tăng lên và đã góp phần hết sức quan trọng vào việc cung
cấp lúa gạo cho tiêu dùng trong nớc và phục vụ xuất khẩu.
SV. Phạm Văn Nhiệm
Chuyên đề tốt nghiệp
b. Lợi thế về lao động
Nớc ta vốn là một nớc nông nghiệp, vì vậy dân số sống chủ yếu sống ở
khu vực nông nghiệp, nông thôn. Theo con số thống kê gần đây thì nớc ta có
khoảng hơn 70% dân số sống ở nông thôn trong đó chủ yếu là làm nghề nông
nghiệp, mà trong nông nghiệp thì nghề trồng lúa là chủ yếu. Đây là điều kiện
quan trọng để chúng ta có thể thâm canh tăng vụ, tăng sản lợng lúa trên một
đơn vị diện tích, từ đó gia tăng sản lợng cho tiêu dùng và xuất khẩu.
3. Vai trò của sản xuất lúa gạo đối với đời sống kinh tế xã hội của
Việt Nam
3.1. Sản xuất lúa gạo là ngành cung cấp lơng thực chính cho đại bộ
phận dân số Việt Nam
Lơng thực là sản phẩm không thể thiếu đợc trong đời sống hàng ngày
của con ngời. Vì đó là sản phẩm thiết yếu và tối cần thiết đối với đời sống xã
hội, dù khoa học công nghệ có phát triển đến đâu đi chăng nữa thì cũng
không tạo ra đợc sản phẩm nào khác thay thế cho lơng thực trong bữa ăn
hàng ngày.
Đối với các nớc đang phát triển và đặc biệt là đối với Việt Nam thì l-
ơng thực lại càng không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày của mỗi ngời dân.
Nó là nguồn cung cấp năng lợng chính trong quá trình tái sản xuất sức lao
động của mỗi ngời dân Việt Nam. Trong lơng thực thì gạo là nguồn chủ yếu
đợc sử dụng cho bữa ăn hàng ngày, và chiếm hơn 95% dân số Việt Nam là sử
dụng gaọ làm lơng thực. Vì vậy mà trong chiến lợc phát triển kinh tế xã
hội thì vấn đề an ninh lơng thực quốc gia phải đợc chú trọng hàng đầu, thì
mới đảm bảo đợc cho sự phát triển bền vững.
3.2. Sản xuất lúa gạo làm nguyên liệu đầu vào cho các nhà máy sản
xuất rợu, bia và bánh kẹo
Lúa gạo không chỉ đóng vai trò cung cấp lơng thực cho bữa ăn hàng
ngày của con ngời, mà nó còn là nguyên liệu đầu vào quan trọng cho các
SV. Phạm Văn Nhiệm
Chuyên đề tốt nghiệp
ngành công nghiệp nh công nghiệp sản xuất rợu bia thì có nhiều nguyên liệu
đầu vào nhng gạo là nguyên liệu đầu vào quan trọng và tơng đối hiệu quả.
Vừa gạo là nguyên liệu đầu vào thuận tiện cho việc chế biến, giá thành của
gạo lại tơng đối rẻ hơn nữa việc vận chuyển và bảo quản gạo cho chế biến lại
tơng đối đơn giản chỉ cần để ở nơi khô ráo. Còn trong công nghiệp sản xuất
bánh kẹo thì gạo cũng là nguyên liệu quan trọng chủ yếu và đem lại hiệu quả
cao trong sản xuất. Việc dùng gạo làm nguyên liệu đầu vào cho công nghiệp
sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn nhiều là so với giá trị của gạo thông th-
ờng. Vì giá trị của sản phẩm công nghiệp đợc chế biến từ gạo cao hơn nhiều
so với giá thành của gạo. Vì vậy hiệu quả kinh tế thu đợc sẽ rất cao.
3.3. Sản xuất lúa gạo phục vụ cho ngành chăn nuôi gia xúc, gia
cầm
Lúa gạo là nguồn cung cấp thức ăn rất tốt cho gia xúc, gia cầm. Đối
với nớc ta trong những năm gần đây nghề trồng lúa rất phát triển, năng suất
và sản lợng lúa gạo không ngừng tăng lên, sản lợng lúa gạo bình quân trên
đầu ngời khá cao. Vì vậy ngoài việc xuất khẩu gạo chúng ta nên tận dụng l-
ợng lúa gạo d thừa để phát triển nghề chăn nuôi gia xúc, gia cầm. Việc phát
triển ngành chăn nuôi gia xúc và gia cầm không chỉ tạo ra nguồn thực phẩm
quan trọng nh thịt, trứng, sữa phục vụ nhu cầu đời sống xã hội Việt Nam
đang ngày một tăng lên, mà nó còn đem lại hiệu quả kinh tế rất cao hơn rất
nhiều so với việc xuất khẩu gạo nhờ vào việc xuất khẩu thịt gia súc, gia cầm.
Trong những năm gần đây việc chăn nuôi gia súc, gia cầm nớc ta khá phát
triển đã hình thành nhiều trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm với số lợng
đông để phục vụ cho tiêu dùng trong nớc và phục vụ xuất khẩu. Sản lợng xuất
khẩu chính của ta là thịt lợn đã đợc xuất đi nhiều nớc ở Châu á và Đông
Nam á, Singapor, Philipin, Hàn Quốc Trong những năm tới chúng ta nên
tăng cờng phát triển đàn gia súc, gia cầm để tạo nên nguồn trứng, thịt ngày
càng nhiều hơn cho tiêu dùng và xuất khẩu để nguồn ngoại tệ thu đợc từ xuất
khẩu gia súc, gia cầm không ngừng tăng lên. Ngoài những hiệu quả kinh tế,
SV. Phạm Văn Nhiệm
Chuyên đề tốt nghiệp
xã hội của ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm thì nó còn hiệu quả ngợc lại đối
với ngành nông nghiệp là nó cung cấp lợng phân hữu cơ quan trọng cho sản
xuất nông nghiệp trong đó có sản xuất lúa gạo. Vì vậy mà ngành trồng trọt và
chăn nuôi là hai ngành có quan hệ mật thiết với nhau, nếu biết kết hợp chúng
sẽ đem lại hiệu quả cao hơn.
3.4. Phát triển sản xuất lúa gạo góp phần không nhỏ vào việc giải
quyết việc làm cho ngời lao động ở khu vực nông nghiệp và nông thôn
Trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá đại bộ phận dân số
nớc ta sống ở khu vực nông nghiệp, nông thôn. Trong đó số lao động nông
nghiệp chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu dân số. Trong nông nghiệp nớc ta thì
nghề trồng lúa nớc là chủ yếu. Vì vậy mà nghề trồng lúa đang giải quyết rất
nhiều việc làm cho lao động ở khu vực nông nghiệp và nông thôn. Tuy nhiên
thu nhập của lao động ở khu vực này rất thấp dẫn đến đời sống của họ hết sức
khó khăn. Vì vậy trong những năm tới Đảng và Nhà nớc cần có những chính
sách đúng đắn hỗ trợ và thúc đẩy sự phát triển của khu vực này nh chính sách
giảm thuế nông nghiệp, chính sách trợ giá đầu vào cho sản xuất nông nghiệp,
chính sách tín dụng u đãi. Đồng thời, đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá để thu hút hết sức lao động từ khu vực nông nghiệp, nông thôn
sang khu vực công nghiệp.
3.5. Sản xuất lúa gạo đã và đang góp phần quan trọng vào quá
trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc thông qua nguồn thu ngoại
tệ từ việc xuất khẩu gạo
Đối với các nớc đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng trong
giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá, thì nguồn thu
ngoại tệ từ việc xuất khẩu nông sản có vai trò quan trọng và là tiền đề cho
quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc. Nớc ta là một nớc có nhiều
sản phẩm nông sản xuất khẩu trong đó gạo là mặt hàng chủ lực, với số lợng
xuất khẩu và nguồn thu ngoài tệ từ việc xuất khẩu gạo không ngừng tăng lên.
SV. Phạm Văn Nhiệm
Chuyên đề tốt nghiệp
Và chỉ trong vòng 15 năm xuất khẩu gạo chúng ta đã xuất khẩu đợc khoảng
40 triệu tấn gạo và thu về cho đất nớc hàng chục tỷ USD.
ii. khả năng cạnh tranh của sản phẩm gạo Việt Nam
1. Lý thuyết chung về khả năng cạnh tranh
1.1. Khái niệm về khả năng cạnh tranh
Cho đến nay có rất nhiều các tác giả đa ra các quan niệm khác nhau về
khả năng cạnh tranh.
Theo Randoll cho rằng: Khả năng cạnh tranh là khả năng giành đợc và
duy trì thị phần trên thị trờng với lợi nhuận nhất định.
Theo Daunning lại cho rằng: Khả năng cạnh tranh của một doanh
nghiệp là khả năng cạnh tranh mà doanh nghiệp đó có thể sản xuất với chi
phí biến đổi trung bình thấp hơn giá bán của nó trên thị trờng. Với cách hiểu
nh vậy doanh nghiệp nào có khả năng sản xuất ra sản phẩm tơng tự sản xuất
của doanh nghiệp khác nhng với chi phí thấp hơn thì đợc coi là có khả năng
cạnh tranh.
Ngoài ra còn một. số quan điểm khác cho rằng: khả năng cạnh tranh là
trình độ của công nghệ có thể sản xuất sản phẩm theo đúng yêu cầu của thị
trờng, đồng thời duy trì đợc thu nhập thực tế của mình.
Có thể nói rằng các quan điểm về khả năng cạnh tranh nói trên đều
xuất phát từ các góc độ, cách nhìn khác nhau nhng có điểm chung là: Chiếm
lĩnh thị trờng và có lợi nhuận.
Tuy nhiên theo ý hiểu của bản thân: Khả năng cạnh tranh là năng lực
nắm giữ thị phần nhất định với mức độ hiệu quả chấp nhận đợc. Vì vậy thị
phần của doanh nghiệp tăng lên thì cho thấy thị phần của doanh nghiệp cao
đợc nâng cao. Nhng phải dựa vào rất nhiều các yếu tố khác nhau.
SV. Phạm Văn Nhiệm
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét