Đề án môn học
Để tạo ra đợc môi trờng ra quyết định đợc thuận lợi, thoải mái ngời ta
phải biết cách phân tích ảnh hởng của môi trờng tới quá trình ra quyết định.
Nội dung của những cuộc phân tích này là nhằm vào việc phân tích cơ
chế, quy luật ảnh hởng của từng yếu tố, môi trờng đến các khâu, các mặt của
hoạt động ra quyết định. Trên cơ sở những kết luận về môi trờng ra quyết định
ngời ta sẽ tìm ra giải pháp thích hợp để cải tạo, biến đổi, thích nghi và tồn tại
chung với chúng một cách có lợi nhất.
3.2. Những yếu tố chung của lý thuyết quyết định
3.2.1. Mục tiêu của quyết định
Khác với các loài động vật trong tự nhiên mọi hoạt động con ngời (bình
thờng chứ không phải là những ngời mất trí) đều cần nhằm vào một hay một số
mục tiêu nào đó. Các hoạt động về quyết định trong quản trị cũng vậy, muốn
không bị lạc đờng, mất phơng hớng đèu cần phải xác định rõ mục tiêu nhằm giải
quyết những vấn đề gì? Thông thờng mục tiêu đợc hiểu là cái đích để nhằm vào
hay cần đạt tới để hoàn thành nhiệm vụ. Nh vậy mục tiêu của các quyết định là
cái đích cần đến trong các quyết định về quản trị. Trong thực tế chúng ta cũng
gặp thuật ngữ mục đích của các quyết định. Vậy mục đích là gì? Và quan hệ
của nó với mục tiêu ra sao? Theo quan điểm của tôi thì chúng ta nên thừa nhận
quan điểm mục đích là cái đích cuối cùng cần đạt tới, còn mục tiêu là cái đích
cụ thể cuối cùng cần đạt tới.
Sự cần thiết khách quan của mục tiêu là ở chỗ không thể ra quyết định
quản lý mà không có mục tiêu. Vì mục tiêu là lĩnh vực hoạt động tất yếu, là cơ
sở, là điểm xuất phát của mọi hoạt động quản trị khác.
Vai trò quan trọng của mục tiêu trong việc ra quyết định quản trị là ở chỗ
nó có tính định hớng cho các hoạt động, là cơ sở để đánh giá các phơng án, các
quyết định và là căn cứ để đề ra các quyết định về quản trị.
Việc xác định đúng đắn mục tiêu trong việc ra quyết định quản trị là một
yêu cầu hết sức quan trọng. Nh vậy cần phải giải quyết vấn đề xác định mục tiêu
nh thế nào là khoa học nhất. Muốn làm đợc việc này phải xuất phát từ cơ sở
khoa học của nó. Sau đây là những cơ sở khoa học chủ yếu:
SV: Mai Văn Hùng - Lớp: Thống kê - 43B
5
Đề án môn học
- Những vấn đề cốt lõi cần giải quyết khi phải ra quyết định là gì?
- Đòi hỏi của việc sử dụng các quy luật khách quan trong lĩnh vực ra
quyết định và thực hiện các quyết định về quản trị.
- Khả năng tổ chức thực hiện các quyết định của những ngời thừa hành.
Những yêu cầu cơ bản đối với các mục tiêu ở đây thờng là:
- Phải rõ ràng
- Có tính khả thi
- Có thể đợc kiểm soát đợc.
- Phải phù hợp với đòi hỏi của các quy luật khách quan.
- Phải nhằm giải quyết những vấn đề then chốt quan trọng.
Hệ thống mục tiêu: trớc khi ra quyết định cần phải xem xét toàn diện
những vấn đề có liên quan để đề ra các mục tiêu có tính hệ thống khoa học là
một đòi hỏi khách quan đối với các nhà quản trị khi đa ra các quyết định về
quản trị.
Các bớc xác định mục tiêu trong việc ra quyết định đợc mô tả theo sơ đồ
sau:
3.2.2. Những chiến lợc
Chiến lợc kinh doanh là phơng thức cụ thể hóa cách thực hiện mục tiêu, là
cơ sở quan trọng trong lĩnh vực ra quyết định quan trọng.
Chức năng của chiến lợc là:
- Định hớng chiến lợc cho hoạt động của tổ chức.
- Bảo đảm thế chủ động khi thực hiện các mục tiêu.
- Huy động, khai thác và tập trung sử dụng mọi nguồn lực trong cơ sở.
SV: Mai Văn Hùng - Lớp: Thống kê - 43B
6
ý thức vấn đề
Thu thập thông tin
Lựa chọn và quyết
định mục tiêu
Xác định mục tiêu
dự kiến
Đề án môn học
- Đảm bảo tính thích nghi với mọi điều kiện của môi trờng tác động đến
quyết định.
- Phòng ngừa chiến lợc rủi ro và nguy cơ nếu nó có khả năng xuất hiện và
tận dụng mọi cơ hội, thời vận trong tơng lai.
Nội dung của chiến lợc phụ thuộc vào mục tiêu và nội dung của các quyết
định.
2.3.2. Tình huống hậu quả
Những sự kiện xẩy ra ngoài sự kiểm soát của ngời ra quyết định thờng gọi
là những hậu quả hay những tình huống tự nhiên và sự tồn tại của chúng tạo nên
nhiều khó khăn hơn thuận lợi trong điều kiện bất định.
Để đa ra những quyết định sáng suốt các nhà quản trị cần đa ra những giả
thiết về những tình huống có thể xẩy ra đối với những quyết định của mình từ
những giả thiết về các tình huống có thể xảy ra, để đa ra các biện háp khắc phục
những hậu quả xấu có thể xảy ra và phát triển những mặt tích cực của hậu quả
2.2.4. Xác suất của tình huống hậu quả
Tính bất định gắn với những hậu quả hay tính huống tự nhiên sẽ xuất hiện
một cách thực sự.
Những nhà quản trị cần đặt ra những giả thiết về những tình huống bất
định có thể xẩy ra. Qua việc thu thập các thông tin về các yếu tố của môi trờng
có tác động đến quyết định, từ những thông tin đó cần xử lý các thông tin bằng
các phân tích định tính và định lợng rồi tính xác suất rủi ro của tình huống hậu
quả có thể xảy ra.
2.2.5. Những kết quả hay những kết toán
Những quyết định đa ra có khoa học thì quyết định đó phải dựa trên cơ sở
của một bản kế hoạch. Bản kế hoạch đó phải đặt ra các mục tiêu cần đạt đợc.
Mục tiêu của các nhà chính trị là xã hội, còn mục iêu của các doanh nhân đặt
lên hàng đầu đó là lợi nhuận.
Đo lờng, tính toán lợi nhuận hay giá trị của những hành động khác nhau,
ta có đợc những kết quả hay những kết toán. Trong tính toán cần phải tính doanh
SV: Mai Văn Hùng - Lớp: Thống kê - 43B
7
Đề án môn học
thu sẽ thu đợc so với mức chi phí bỏ ra. Chi phí có thể có hiệu quả hoặc không
có hiệu quả.
3. Xác định giá trị xác suất lợi nhuận
Dự đoán trong điều kiện bất định và xác định để đa ra những quyết định
3.1. Tính xác suất của hành động (sự kiện) của một quyết định
Trong hoạt động kinh doanh lợi nhuận thờng đi với rủi ro. Những ngành
có lợi nhuận lớn thì mức rủi ro về thua lỗ lại cao và ngợc lại thì những ngành
đem lại lợi nhuận thấp thì rủi ro về thua lỗ thờng lại thấp. Điều này dẫn đến nhà
quản trị trớc khi ra quyết định cần phải tính toán mức độ xác suất thành công, có
đủ dũng cảm để đa ra các quyết định để đạt hiệu quả tối u.
Sau đây là một thí dụ: Ngời bán báo mua một tờ báo là 800 đồng và bán
nó với giá 1.000đ. Bất cứ tờ bào nào không đợc bán trong ngày đều hoàn toàn
không còn giá trị đối với anh ta. Vấn đề đặt ra với ngời bán báo là xác định số
báo mua tối u trong ngày.
Ngời bán báo đã thực hiện ghi chép tình hình bán hàng của anh ta trong
100 ngày qua bảng 1 nh sau:
Số lợng báo bán
hàng ngày (tờ)
Số ngày bán báo
mức tơng ứng
Xác suất bán báo của
từng mức bán (lần)
300 15 0,15
400 20 0,2
500 45 0,45
600 15 0,1
700 5 0,005
10 1
Nh vậy, để đạt đợc quyết định tối u anh ta sẽ quyết định mua 500 tờ báo
vào ngày mai để bán lại. Bởi vì xác suất anh ta bán đợc hết 500 tờ báo là 0,45 là
xác suất cao nhất đối với mức báo mà anh ta đặt khác có mức xác suất bánhết
hàng là thấp hơn.
SV: Mai Văn Hùng - Lớp: Thống kê - 43B
8
Đề án môn học
3.2. Trong mỗi quyết định đa ra phải đạt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận
thay cho tối thiểu hóa thiệt hại.
3.2.1. Trớc mỗi sự thay đổi của môi trờng cần có những quyết định hợp lý để
thích nghi với môi trờng.
Cách đây hơn một năm, khi cuộc chiến tranh Mỹ - Irắc nổ ra. Giá của các
nguyên liệu đầu vào tăng, một số doanh nghiệp chịu sức ép của thơng trờng.
Giá một số nguyên liệu đầu vào quan trọng nh xăng, dầu, điện, ga, sắt
thép, giá các dịch vụ sinh hoạt tăng đã ảnh hởng không nhỏ đến nhà sản xuất.
Khi các Nhà nớc điều chỉnh giá xăng dầu các doanh nghiệp đã phải chuẩn
bị tâm lý về việc giá xăng dầu tăng sẽ làm tăng giá thành các sản phẩm, dịch vụ.
Cụ thể, giá thành vận tải đờng sông tăng 0,7%; đờng biển tăng 1,2%; xi măng
tăng từ 0,73 đến 1,1% tùy loại; thép tăng 0,35%; giấy tăng 2,4%; cá xa bờ tăng
100đồng/kg và lúa đồng bằng sông Cửu Long tăng 3 đ/kg. Điều này có nghĩa là
khi đó chiến tranh Mỹ - Irắc đang xẩy ra ác liệt. Giá dầu thô trên thị trờng thế
giới đã tăng lên đến 38 USD/thùng, nếu chiến tranh kéo dài thì giá dầu thô sẽ
tăng vọt.
Chịu tác đông của giá dầu, giá nhập khẩu nhiều loại nguyên liệu gốc hóa
dầu tăng vọt. Giá các loại nhựa nh PEHD, PELD, PP, PVC chủ yếu dùng trong
sản xuất nhựa gia dụng, bao bì nhựa công nghiệp đang đồng loạt tăng giá với
mức chóng mặt. Giá nguyên liệu nhập khẩu PEAB từ 670 USD/tấn đã tăng lên
750 USD/tấn, PELD từ 700 lên 770 USD/tấn, PP từ 800 lên 900 USD/tấn, PVC
từ 550 USD/tấn lên 750 USD/tấn. Và không chỉ có hạt nhựa, nhiều loại nguyên
liệu có gốc hóa dầu khác cũng tăng giá. Các loại dung môi chiết xuất từ xăng
dầu phục vụ ngành sản xuất sơn cũng đang tăng lên từ 30 đến 40% so với trớc,
mà giá dung môi chiếm khoảng 30% giá thành sản phẩm. Trớc sép ép phải tăng
giá sản phẩm do giá đầu vào sẽ tăng lên do cuộc chiến tranh Mỹ - Irắc có thể
kéo dài. Nhng theo phân định tình hình thì xác suất cuộc chiến tranh Mỹ - Irắc
kéo dài là rất thấp, bởi vì tiềm lực quân lực của Mỹ rất mạnh so với Irắc, cuộc
chiến tranh sẽ sớm kết thức, giá dầu mỏ sẽ sớm bình ổn trở lại nh cũ.
SV: Mai Văn Hùng - Lớp: Thống kê - 43B
9
Đề án môn học
Có một số doanh nghiệp đã quyết định tăng giá thành làm giảm năng lực
cạnh tranh với hàng hóa từ nớc ngoài. Một số doanh nghiệp đã quyết định giảm
sản lợng sản xuất xuống để hạn chế mức thiệt hại. Một số doanh nghiệp đã hủy
bỏ các đơn đặt hàng từ nớc ngoài, khi các đơn đặt hàng này đợc đặt hợp đồng
cách đây vài tháng. Những doanh nghiệp này đã làm mất dần thị trờng của
mình.
Nhng có một số doanh nghiệp quyết định giữ nguyên giá cũ để tăng khả
năng cạnh tranh, không hủy bỏ, từ chối các đơn đặt hàng xuất khẩu với giá cách
thời điểm đó vài tháng, chấp nhận những thiệt hại trớc mắt. Khi cuộc chiến tranh
Mỹ - Irắc sớm kết thúc, giá dầu mỏ bình ổn trở lại, giá các nguyên liệu đầu vào
giảm trở lại. Những doanh nghiệp này vẫn giữ đợc thị trờng trong và ngoài nớc,
mở rộng sản xuất để tối đa hóa lợi nhuận. Những doanh nghiệp này đã làm cho
kim ngạch xuất nhập khẩu của nớc ta ở mức cao. Nớc ta vẫn đợc xếp là nớc có
tiềm năng tăng trởng cao về kim ngạch trong năm 2003.
3.2.2. Trong hoạt động thơng mại
Quyết ra quyết định phải tính trớc mức tối đa hóa lợi nhuận thay cho sự
tối thiểu hóa thiệt hại.
Trong hoạt động thơng mại, những hàng hóa tồn kho đang thờng gây ra
thiệt hại. Do chi phí bảo quản, lu kho cao, hàng hóa bị h hỏng, số vòng quay của
vốn chậm. Nhng cái đòi hỏi nhà quản trị phải có quyết định đúng đắn về số lợng
hàng hóa để đạt đợc mức lợi nhuận tối đa thay cho tối thiểu hóa thiệt hại nói
trên. Quyết định đó phải có cơ sở khoa học thì mới đem lại hiệu quả. Sau đây là
một thí dụ điển hình. Ngời bán rau quả mua ra tơi với giá 35.000đ một giỏ và
bán lại với giá 50.000đ một giỏ. Ta giả định sản phẩm sẽ không còn giá trị nếu
không bán đợc vào ngày đầu tiên. nếu ngời mua ngày mai yêu cầu số giỏ nho
nhiều hơn mức ngời bán dự trữ thì lợi nhuận sẽ bị mất theo mỗi giỏ mà không có
bán là 15.000đ (= 50.000 - 35.000). Mặt khác, cũng phải tính chi phí do thiệt hại
do dự trữ quả giỏ nho cho một ngày nào đó. Nếu ngời bán dự trữ 13 giỏ nhng chỉ
bán đợc 10 giỏ thì mức lợi nhuận của anh ta là 150.000đ (= 15.000 x 10 giỏ).
SV: Mai Văn Hùng - Lớp: Thống kê - 43B
10
Đề án môn học
Nhng lợi nhuận phải đi là 105.000đ. Đó là chi phí của 3 giỏ nho không bán đợc
và không còn giá trị.
Quan sát 100 ngày bán hàng cho những thông tin trong bảng sau:
Bảng 11.2: Tình hình bán nho trong 10 ngày
Số giỏ bán đợc
trong 1 ngày
Số ngày bán đợc
hàng mức tơng ứng
Xác suất bán hàng ở
mức tơng đơng
10 15 0,15
11 20 0,20
12 40 0,40
13 25 0,25
100 100
Xác suất dùng để tính lợi nhuận
* Lợi nhuận có điều kiện
Bảng 11.3: Bảng lợi nhuận có điều kiện
Khả năng nhu cầu
về nho (giỏ)
Mức dự trữ có thể đợc
10 giỏ 11 giỏ 12 giỏ 13 giỏ
10 150.000 1.150.000 30.000 45.000
11 150.000 165.000 130.000 95.000
12 150.000 165.000 180.000 145.000
23 150.000 165.000 18.000 195.000
Trình bày mức lợi nhuận tạo ra do kết hợp giữa cung và cầu. Nó có thể d-
ơng hoặc âm. Nó có điều kiện ở chỗ một mức lợi nhuận nhất định thu đợc là do
thực hiện mức dự trữ (10, 11, 12, 13 giỏ).
Bảng lợi nhuận có điều kiện nh vậy không ra cho ngời bán bao nhiêu giỉo
nho anh ta cần phải dự trữ mỗi ngày để tối đa mức lợi nhuận thu đợc. Nó chỉ
nhấn mạnh đến kết quả tơng ứng giữa số lợng giỏ dự trữ nhất định (với số lợng
giỏ đợc bán nhất định).
* Lợi nhuận dự đoán
Bảng 11.4: Lợi nhuận dự đoán trờng hợp chỉ dự trữ 10 giỏ
Mức nhu cầu thị tr-
ờng về nho (giỏ)
Lợi nhuận có
điều kiện
Xác suất bán hàng theo
mức nhu cầu thị trờng
Lợi nhuận
dự đoán
1 2 3 (4) = (3)x(2)
10 150.000 0,15 22.500
SV: Mai Văn Hùng - Lớp: Thống kê - 43B
11
Đề án môn học
11 150.000 0,20 30.000
12 150.000 0,40 60.000
13 150.000 0,25 37.500
100 150.000
Bảng 11.5: Lợi nhuận dự đoán trờng hợp dự trữ 11 giỏ
Mức nhu cầu thị tr-
ờng về nho (giỏ)
Lợi nhuận có
điều kiện
Xác suất bán hàng theo
mức nhu cầu thị trờng
Lợi nhuận
dự đoán
1 2 3 (4) = (3)x(2)
10 115.000 0,15 17.250
11 165.000 0,20 33.000
12 165.000 0,40 66.000
13 165.000 0,25 41.250
100 15.700
SV: Mai Văn Hùng - Lớp: Thống kê - 43B
12
Đề án môn học
Bảng 11.6: Lợi nhuận dự đoán trong trờng hợp dữ trữ 12 giỏ
Mức nhu cầu thị tr-
ờng về nho (giỏ)
Lợi nhuận có
điều kiện
Xác suất bán hàng theo
mức nhu cầu thị trờng
Lợi nhuận
dự đoán
1 2 3 (4) = (3)x(2)
10 80.000 0,15 12.000
11 130.000 0,20 26.000
12 180.000 0,40 72.000
13 180.000 0,25 450.000
100 155.000
Bảng 11.6: Lợi nhuận dự đoán trong trờng hợp dữ trữ 13 giỏ
Mức nhu cầu thị tr-
ờng về nho (giỏ)
Lợi nhuận có
điều kiện
Xác suất bán hàng theo
mức nhu cầu thị trờng
Lợi nhuận
dự đoán
1 2 3 (4) = (3)x(2)
10 45.000 0,15 6.750
11 95.000 0,20 19.000
12 145.000 0,40 58.000
13 195.000 0,25 48.750
100 132.500
Ta vừa mới tính đợc lợi nhuận dự đoán của mỗi hành động thuộc bốn
hành động dự trữ một cách rõ ràng. Các mức này là:
- Nếu 10 giỏ đợc dự trữ mỗi ngày, lợi nhuận dự đóan hàng ngày là
150.000đ
- Nếu 11 giỏ đợc dự trữ mỗi ngày, lợi nhuận dự đoán hàng ngày là
157.500đ.
- Nếu 12 giỏ đợc dự trữ mỗi ngày, lợi nhuận dự đoán hàng ngày là
155.000đ.
- Nếu 13 giỏ đợc dự trữ mỗi ngày, lợi nhuận dự đoán hàng ngày là
132.500đ.
Mức dự trữ tối u là mức sẽ cho lợi nhuận dự đoán lớn nhất. Mức lợi nhuận
bình quân ngày lớn nhất.
SV: Mai Văn Hùng - Lớp: Thống kê - 43B
13
Đề án môn học
3.2.3. Mức lợi nhuận dự đoán do có thông tin hoàn hảo.
Từ ví dụ trên, trong trờng hợp có thông tin hoàn hảo, ngời ta có thể tính
lợi nhuận dự đoán trong điều kiện xác định kết quả trình bày trong bảng 117
Bảng 11.7
Mức nhu cầu thị tr-
ờng về nho (giỏ)
Lợi nhuận có
điều kiện
Xác suất bán hàng theo
mức nhu cầu thị trờng
Lợi nhuận
dự đoán
1 2 3 (4) = (3)x(2)
10 150.000 0,15 22.500
11 165.000 0,20 33.000
12 180.000 0,40 72.000
13 195.000 0,25 48.750
100 176.250
Giả sử ngời bán hàng nho có thể có đợc kết quả dự đoán rất chính xác về
tơng lai. Vậy, điều này có ý nghĩa gì đó với anh ta. Anh ta phải so sánh giữa
khoản thu và khoản chi phí với thông tin trên để có lợi nhuận cao.
Ngời bán hàng trong thí dụ trên có thể thu khoản lợi nhuận trung bình
ngày là 176.250đ nên anh ta có đợc thông tin hoàn hảo về tơng lai, lợi nhuận dự
đoán thu hàng ngày lớn nhất mà anh ta có thể thu đợc khi không có thông tin
hoàn hảo là 157.500đ chênh lệch 18.700đ là mức tối đa ớc tính mà ngời bán
hàng sẵn sàng chi trả mỗi ngày để mua những thông tin hoàn hảo. Vì đó là mức
tối đa anh ta có thể thu thêm do sử dụng thông tin hoàn hảo. Chênh lệch này gọi
là giá trị dự đoán của thông tin hoàn hảo.
4. Phân phối liên tục trong lý thuyết quyết định, phân tích
biên
Phân tích biên là công cụ tính toán xem khi ngời bán hàng bổ sung thêm
một đơn vị hàng hóa thì khả năng thiệt hại là bao nhiêu và kết quả thu đợc là bao
nhieu.
Khi một đơn vị hàng hóa bổ sung đợc đem bán thì hai trờng hợp có thể
xẩy ra: đơn vị hàng hóa này bán đợc hoặc không bán đợc. Tổng xác suất hai tr-
ờng hợp này phải bằng 1.
SV: Mai Văn Hùng - Lớp: Thống kê - 43B
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét