Thứ Hai, 10 tháng 2, 2014

Thực trạng và phương hướng phát triển hàng dệt may xuất khẩu Việt Nam

Đại học kinh tế quốc dân Khoa thơng mại
đợc những đặc điểm và quy định phong tục tập quán của thị trờng này để cho việc
xuất khẩu đợc thuận lợi.
II.Tình hình sản xuất và buôn bán hàng dệt may trên thế giới.
Ngành công nghệ dệt may là một trong những ngành sản xuất đợc hình thành
từ rất sớm. Sản phẩm của ngành dệt may luôn là những vật dụng không thể thiếu đợc
trong cuộc sống hàng ngày của con ngời. Những sản phẩm này ngày càng đợc đa
dạng về chủng loại, mẫu mã đã đáp ứng đuợc nhu cầu của mọi tầng lớp , mọi lứa tuổi
trong xã hội. Ngày nay hàng dệt may không chỉ thể hiện truyền thống văn hoá, mà
còn thể hiện về trình độ phát triển kinh tế khkinh tế của mỗi nớc, mỗi khu vực.
1.Tình hình sản xuất hàng dệt may trên thế giới.
Trớc đây , nguyên liệu của ngành dệt may là bông và các sản phẩm nông
nghiệp khác nh đay tơ gai sau này khi khoa học kĩ thuật phát triển đã tạo ra những
nguyên liệu nh các loại tơ tổng hợp, nhân tạo và nâng cao kỹ thuật xử lý sợi đã đẩy
ngành dệt may lên một bớc phát triển nhảy vọt cả về chất lợng và số lợng. Các loại
sợi nhân tạo chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong tổng sản lợng sơi của toàn thế giới
trong khi sản lợng sợi tự nhiên suy giảm, đặc biệt là sợi len. Năm 1997, sợi nhân tạo
chiếm 54%, sợi tự nhiên( bông và len) chiếm 46% trong tổng sản lợng sợi. Tỉ lệ giữa
sợi nhân tạo và sợi tự nhiên năm 1980 là 48:52, năm 1990 là 48:52, năm 1994 là
53:47 so với tỉ lệ 54:46 của năm 1997. Tuy nhiên trong khi hầu hết các loại sợi nhân
tạo đều tăng đáng kể thì sợi xenlulô lại có xu hớng giản vì thiếu nguyên liệu và chi
phí tăng do ảnh hởng của các quy định về bảo vệ môi trờng hiện nay.

Sinh Viên Thực hiện: Phạm Anh Đức Lớp thơng mạiquốc tế - 40A
5
Đại học kinh tế quốc dân Khoa thơng mại
Sản xuất sợi dệt của thế giới
Đơn vị : Nghìn tấn
Năm Sợi bông Sợi len
Sợi nhân tạo
T.đó:Xenlulô
Tổng
1980
1982
1984
1986
1988
1990
1992
1994
1996
1997
13.890
14.480
19.200
15.200
18.070
18.610
17.980
18.750
19.200
19.980
2.860
2.860
3.000
3.040
3.220
3.360
3.000
2.810
2.540
2.500
14.890
14.300
16.390
17.710
19.520
20.200
21.570
24.560
26.060
26.920
3.220
2.950
3.000
2.860
2.910
2.500
2.320
2.360
2.410
2.450
31.640
31.640
38.590
35.870
40.810
42.180
42.540
46.130
47.810
49.400
Nguồn : AIT 3/1998.
Những tiến bộ trong ngành dệt may không chỉ tạo ra những nguyên liệu mới
mà còn tạo ra máy móc thiết bị hiện đại nâng cao năng suất lao động ở nhiều nớc nh
Nhật Bản , Pháp , ý từ những năm 70 đã sử dụng dây chuyền dệt may khép kín với
mục đích khai thác hết công suất của thiết bị , tăng năng suất lao động , giảm giá
thành sản phẩm. Song trong những năm của thập kỷ 80 , 90 những phát triển về kỹ
thuật máy tính trong ngành dệt may đã tự động hoá nhiều khâu trong cả dây chuyền
dệt cũng nh trong cả dây chuyền may , làm cho năng suất lao động tăng lên đáng
kể.Đã xuất hiện nhiều xí nghiệp theo dạng mạng lới thông tin và cung cấp thông tin
cho trung tâm điều khiển.Tuy nhiên , dạng xí nghiệp này không nhiều và không phải
nớc nào hay nơi nào cũng áp dụng vì nó đòi hỏi mạng lới thông tin công cộng phải
đạt trình độ phát triển cao.
Mặc dù đã đợc tự động hoá nhiều, nhng hiện nay ngành dệt may vẫn là ngành
sử dụng nhiều lao động.Việc sử dụng nhiều lao động trong điều kiện giá lao động
ngày càng cao đang làm cho vị trí ngành dệt may trong cơ cấu sản xuất ở các nớc
phát triển suy giảm.Ngợc lại ngành dệt may ở các nớc đang phát triển ngày càng đợc
đẩy mạnh , do mức tiền lơng thấp đã tạo ra u thế trong cạnh tranh cho các nớc này,
đây cũng là lời giải đáp cho câu hỏi tại sao ngày nay các nớc đang phát triển lại giữ
một vai trò quan trọng trong ngành dệt may thế giới. Sản xuất và buôn bán trên thị tr-
ờng hàng dệt may thế giới đã hình thành cung cách mới.
Sinh Viên Thực hiện: Phạm Anh Đức Lớp thơng mạiquốc tế - 40A
6
Đại học kinh tế quốc dân Khoa thơng mại
Từ những năm 70, sản xuất hàng dệt may trên thế giới đã có xu hớng chuyển
dịch dần từ các nớc phát triển nh Nhật Bản, Mỹ , Anh, Pháp sang các n ớc đang
phát triển. Ơ các nớc phát triển, khối lợng hàng dệt may xuất khẩu giảm và khối lợng
hàng dệt may nhập khẩu tăng nhanh. Các nớc đang phát triển trở thành ngời cung cấp
chủ yếu trên thị trờng hàng dệt may thế giới, điển hình là các nớc NICs , Trung Quốc.
Trong những năm 80 hàng dệt may của các nớc NIC đã chiếm đến 1/4 khối lợng
buôn bán hàng dệt và 1/3 tổng khối lợng buôn bán hàng may trên thế giới. Theo
thống kê của GATT Thị Trờng trong năm 1988 kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may
của Trung Quốc là 11,4 tỷ USD đứng hàng thứ năm trên thế giới, Hồng Kông là 18,2
tỷ USD đứng đầu thế giới, nếu tính xuất khẩu ròng thì Nam Triều Tiên đạt 11,9 tỷ
USD đứng thứ nhất,Trung Quốc đạt 9 tỷ USD,đứng thứ ba sau Italia.
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may năm 1988
Đơn vị :Triệu USD
Tên nớc Thị tr-
ờng
Hàng dệt Hàng may Thị tr-
ờng
Tổng cộng
T
hị tr -
ờng
Xuất khẩu Thị tr-
ờng
Hồng Kông 4 6.400 11.800 1 18.200 11 6.100 6
Italia 2 7.500 9.100 2 16.600 2 9.900 2
Đức 1 10.000 5.400 4 16.000 3 7.200 5
Triều Tiên 5 4.700 8.700 3 13.400 4 11.900 1
Trung Quốc 3 6.500 4.900 5 11.400 5 9.000 3
Đài Loan 7 4.500 4.700 6 9.200 6 8.300 4
Pháp 6 4.600 3.300 7 7.900 7 3.100 7
Tổng 44.200 47.900 92.100 55.500
Nguồn : Mậu dịch Thế giới GATT 1988/1989.
Nh vậy các vị trí hàng đầu về xuất khẩu dệt may đang chuyển sang các nớc
đang phát triển đặc biệt là các nớc thuộc khu vực Đông Bắc A và khu vực Đông Nam
A.
Quá trình chuyển dịch này thể hiện rất rõ nét ở các nớc thuộc EU, những nớc
trớc đây là những cờng quốc xuất khẩu hàng dệt may.Tính chung từ năm 1980 đến
1989 số công nhân trong ngành dệt của các nớc EU đã giảm tới 220.000 ngời cụ thể
la Pháp tính theo % là 6,2; CHLBĐ 31,5; Anh 24,7; Italia 16. Trong 2 năm
1992-1993 quá trình này còn diễn ra mạnh mẽ hơn. Ngành dệt ở các nớc EU đang cải
tổ sâu sắc một mặt do thế hệ đã rời khỏi ngành và ngời ta thích đầu t vốn vào những
ngành dịch vụ nhẹ nhàng hơn nh du lịch , hàng mỹ nghệ,bất động sản; mặt khác do
các hãng lớn đang đẩy mạnh chuyên môn hoá với việc mua cổ phần ở các nớc ngoài
biên giới Châu Âu, nhất là những nơi có giá nhân công rẻ để hạ giá thành sản phẩm.
Nh hãng QUELL của Đức có tới 2/3 cổ phần thực hiện ở các nớc ngoài Châu Âu nh:
Hồng Kông, Trung Quốc,Philipin, Việt Nam,Mađagatxca. Phần lớn các hãng cn Châu
Âu đều chuyển thành các hãng thơng mại chẳng hạn nh hãng Z.ZONE của Pháp có
Sinh Viên Thực hiện: Phạm Anh Đức Lớp thơng mạiquốc tế - 40A
7
Đại học kinh tế quốc dân Khoa thơng mại
1/3 hàng mua tại các nớc Đông Nam A, 1/3 hàng do các xí nghiệp vùng Trung Đông
cung cấp, chỉ có 1/3 hàng do các xí nghiệp gia công hàng của Pháp cung cấp; tập
đoàn công nghệ dệt may Shtailmanhai của Đức đã sản xuất 55% sản phẩm của mình
ở các nớc Đông Âu, 18% tại các nớc Châu A, chỉ giữ lại 27% sản xuất tại Đức.Sang
những năm của thập kỷ 90, quá trình chuyển dich không chỉ diễn ra ở các nớc phát
triển mà còn bắt đầu diễn ra ở các nớc NICs, là những nớc đang phát triển đã vơn tới
những ngành cn mũi nhọn có hàm lợng kỹ thuật cao, tốn ít lao động, mang lại nhiều
lợi nhuận( nh ngành cn điện tử) và giá nhân công ngày càng tăng. Khi tiền công lao
động ngày càng gia tăng thì sức mạnh cạnh tranh trong sản xuất mặt hàng dệt may ở
các nớc này giảm đi rõ rệt. Ngành dệt may ở các nớc này có xu hớng chuyển dần
sang các nớc ASEAN, khu vực Nam A và các nớc lân cận có nhiều lao động rẻ
hơn.Điều này đã góp phần thúc đẩy ngành dệt may ở các nớc ASEAN và các nớc lân
cận trong đó có Việt Nam phát triển nhanh chóng trong những năm gần đây.
2.Tình hình buôn bán hàng dệt may trên thế giới.
Thị trờng hàng dệt may trên thế giới vẫn liên tục phát triển trong mấy chục
năm sau chiến tranh thế giới thứ hai.Mậu dịch hàng dệt may tăng khá nhanh(trừ một
vài năm do nền kinh tế thế giới bị khủng hoảng tác động tới).
Nhịp độ phát triển mậu dịch hàng dệt may thế giới tuỳ thuộc vào triển vọng tiêu dùng
của các nớc trên thế giới, mà triển vọng tiêu dùng lại phải phụ thuộc vào các yếu tố
về phát triển kinh tế, dân số, về tiến bộ khoa học kỹ thuật, về xu thế mốt thời trang
của mỗi nớc, trong đó yếu tố về phát triển kinh tế với thu nhập tính theo đầu ngời là
quan trọng nhất.
Theo thống kê của tổ chức các nớc hợp tác phát triển(OECD)-đây là những nớc
có tiêu dùng hàng dệt may rất cao thờng từ 15-20 kg/ngời/năm), năm 1978 kim ngạch
nhập khẩu hàng dệt may của những nớc này là 60,85 tỷ USD chiếm tỉ trọng73,9%
tổng kim ngạch nhập khẩu hàng dệt và may của toàn thế giới, năm 1987, nhập khẩu
136,734 tỷ USD chiếm tỷ trọng72,3%.Đến nay tỷ trọng này vẫn không thay đổi
nhiều. Sự thay đổi ở đâu là sự thay đổi về thị trờng nhập khẩu .Trớc đây, mậu dịch
hàng dệt may ở các nớc phát triển chủ yếu là giữa các nớc này với nhau. Khối lơng
hàng dệt may nhập khẩu từ các nớc đang phát triển chiếm tỷ trọng nhỏ(10,2% năm
1995). Hiện nay, cùng với sự chuyển dịch sản xuất của thị trờng nhập khẩu,năm 1987
hàng dệt may của các nớc phát triển nhập khẩu từ khu vực Viễn Đông đã lên tới 33%,
tỷ trọng nhập khẩu từ các nớc đang phát triển này ngày càng tăng lên trong đó chiếm
phần lớn là hàng dệt may nhập khẩu từ các nớc Châu A, mà chủ yếu là các nớc NICs,
ASEAN và Trung Quốc vì hiện tại giá nhân công cao hoặc thấp vẫn là một yếu tố
quan trọng trong cạnh tranh trên thị trờng hàng dệt may thế giới. Châu A là khu vực
chiếm hơn 40% knxuất khẩu hàng dệt may.Theo thống kê của Liên Hợp Quốc, ngành
dệt may chiếm 15,5% tổng số hàng xuất khẩu và 26% knxuất khẩu nhóm hàng cn của
các quốc gia đang phát triển. Trong chính sách phát triển kinh tế của mỗi nớc đang
Sinh Viên Thực hiện: Phạm Anh Đức Lớp thơng mạiquốc tế - 40A
8
Đại học kinh tế quốc dân Khoa thơng mại
phát triển nói chung đều u tiên phát triển ngành cn cần nhiều lao động, trong đó có
ngành dệt may, do đó nguồn dệt may cung ứng cho thị trờng thế giới ngày càng lớn.
Đây cũng là nguyên nhân chính dẫn đến sự cạnh tranh giữa các nớc xuất khẩu hàng
dệt may ngày càng gay gắt hơn.
Hiện nay những nớc xuất khẩu hàng dệt may lớn trên thế giới là Hồng Kông,
Nam Triều Tiên,Trung Quốc, Đài Loan, Inđônêsia, Pháp, Đức. Những nớc nhập khẩu
hàng dệt may lớn trên thế giới là Mỹ, EU, Nhật Bản, Canađa, Hồng Kông. Hồng
Kông là một trong những nớc hàng năm nhập vải nhiều nhất thế giới ,nhng cũng là n-
ớc xuất khẩu chủ yếu hàng may. Các nhà sản xuất Hồng Kông đa nguyên phụ liệu
sang các nớc Đông Nam A gia công sản phẩm may mặc để khai thác nhân công rẻ,
rồi xuất đi nớc thứ ba. Có thể nói Hồng Kông đang là một thị trờng lớn cung cấp các
nguyên phụ liệu cho ngành dệt may.
Tình hình buôn bán hàng dệt may trên thế giới có nhiều thay đổi trong thời
gian qua bởi sự tác động của Hiệp định hàng dệt may ATC(Agreement on Tilex and
Clothing). ATC là một hiệp định hạn chế về thời gian kéo dài 10 năm đa ra sự hội
nhập dần dần của ngành dệt may vào hiệp định của WTO, loại bỏ dần và có trật tự
các thoả thuận về số lợng đặc biệt đã khống chế việc trao đổi hàng dệt may giữa các
nớc xuất khẩu và nhập khẩu chính. Nh vậy, Hiệp định hàng dệt may ATC sẽ loại bỏ
tính chất phân biệt đối xử trong chế độ thơng mại của ngành dệt may từ trớc đến nay,
chẳng hạn nh chế độ hạn ngạch của Hiệp định hàng đa sợi MFA(Multi-Fibre
Agreement ). Hiệp định ATC giúp cho các quốc gia là thành viên của ƯTO nh Ân
Độ, Pa-ki-xtan, Băng-la đét, Thái Lan và Xi-ri-lân-ca và cả Trung Quốc( khi họ trở
thành thành viên ƯYO) tăng hạn ngạch và thị phần trên thị trờng thế giới. Nhng mặt
khác,Hiệp định hàng dệt may ATC cũng đồng thời đẩy các nớc không phải thành viên
WTO vào vị thế cực kỳ khó khăn. Vì theo qui định của Hiệp định này, các nớc nhập
khẩu chính( là thành viên wTO) có quyền áp đặt những hạn chế mới nh chế độ hạn
ngạch, quy chế xuất xứ nhằm cản trở việc xuất khẩu hàng dệt may của các nớc không
phải thành viên WTO, mà không có bất kỳ hạn chế nào về thời gian.
Chơng II
Sinh Viên Thực hiện: Phạm Anh Đức Lớp thơng mạiquốc tế - 40A
9
Đại học kinh tế quốc dân Khoa thơng mại
Thực trạng sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may Việt
Nam trong những năm qua.
I.Vai trò của ngành dệt may đối với sự phát triển kinh tế của Việt Nam.
Ngành dệt may Việt Nam là một trong những ngành đợc hình thành rất sớm.
Với vai trò vừa thoả mãn nhu cầu tiêu dùng trong nớc, vừa là nguồn xuất khẩu thu
ngoại tệ chủ yếu sau dầu lửa. Ngành dệt may luôn luôn là một trong những ngành
kinh tế lớn của đất nớc và đợc Nhà nớc khuyến khích phát triển. Tuy vậy, tốc độ phát
triển của ngành này vẫn cha đáp ứng đợc những đòi hỏi của nền KTQD.
Với thị trờng tiêu thụ trong nớc gần 80 triệu dân, sức mua ngày càng tăng, đây
là một thị trờng dễ tính, đòi hỏi về chất lợng, mẫu mốt cha cao. Thực tế sản phẩm của
hàng dệt may mới đáp ứng đợc một phần nhu cầu tiêu dùng trong nớc. Hàng năm ta
vẫn phải nhập lhẩu cả nguyên liệu lẫn hàng dệt may thành phẩm để đáp ứng nhu cầu
nội địa. Mặt khác, hàng dệt may sản xuất trong nớc chất lợng còn thấp và mẫu mã
nha phong phú. Tuy nhiên để khắc phục những nhợc điểm về chất lợng cũng nh mẫu
mã sản phẩm, trong những năm gần đây ngành dệt may đã và đang đổi mới cn và
thiết bị sản xuất, tăng số lợng sản phẩm và đa ra những sản phẩm rẻ và chất lợng tốt
hơn đủ sức cạnh tranh với hàng nhập khẩu . Kết quả là tiêu dùng hàng dệt may sản
xuất trong nớc ở thị trờng nội địa tăng nhanh, qua đóhàng năm ngành dệt may đã tiết
kiệm đợc khoản ngoại tệ chi cho việc nhập khẩu hàng dệt may thành phẩm cho tiêu
dùng trong nớc.
Không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nớc , sản phẩm của ngành dệt may
Việt Nam đã bắt đầu hoà nhập đợc vào thị trờng thế giới. Hàng dệt may Việt Nam đã
xuất khẩu đợc sang các thị trờng khó tính nh :EU, Nhật Bản, Canada, Nam Triều
Tiên Tr ớc năm 1990, ta cũng có hàng dệt may xuất khẩu đi các thị trờng Đông Âu
và Liên Xô cũ( đây là thị trờng truyền thống của ta) theo các hiệp định song phơng
nhng khối lợng nhỏ, chất lợng hàng không cao, mặt khác do những nhợc điểm về
cách thức tổ chức, về thanh toán nên hàng dệt may xuất khẩu đem lại hiệu quả không
cao. Hoạt đông xuất khẩu hàng dệt may mới thực sự sôi động từ cuối năm 1992 đến
nay, khi chúng ta bắt đầu thực hiện hiệp định buôn bán hàng dệt may với EU, hàng
dệt may xuất khẩu đã không ngừng tăng lên cả về chất lợng lẫn số lợng. Hiện nay
hàng dệt may xuất khẩu là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của ta, kim
ngạch xuất khẩu của mặt hàng này tăng lên với tốc độ cao.
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may từ 1991 đến 2000.
Đơn vị:Triệu USD
Năm 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000
Kim
ngạch
XK
117 190 239 476 850 1150 1300 1450 1747 1815
Sinh Viên Thực hiện: Phạm Anh Đức Lớp thơng mạiquốc tế - 40A
10
Đại học kinh tế quốc dân Khoa thơng mại
Trong thập kỷ 90 vừa qua, tốc độ tăng trởng xuất khẩu hàng dệt may đạt trung
bình trên 40%/ năm. Hiện nay, ngành này đứng thứ hai, chỉ sau dầu lửa về kim ngạch
xuất khẩu của cả nớc (tạo ra 20% tổng kim ngạch xuất khẩu và khoảng 41% kim
ngạch xuất khẩu của công nghiệp chế tác. Năm 2000, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt
may của nớc ta chiếm khoảng 13% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nớc.Việc xuất
khẩu hàng dệt may một mặt đem lại một khoản ngoại tệ không nhỏ để đổi mới và
nâng cấp toàn bộ trang thiết bị và công nghệ của ngành dệt may trong giai đoạn hiện
nay. Mặt khác,trong những năm tới đây với tốc độ phát triển nh hiện nay chắc chắn sẽ
góp phần làm tăng tích luỹ cho nền kinh tế.
Ngành dệt may không chỉ có vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng hàng dệt may trong nớc và tham gia xuất khẩu thu ngoại tệ mà còn có vai
trò hết sức quan trọng trong việc giải quyết việc làm, mang lại thu nhập cho ngời lao
động, góp phần tạo sự ổn địng về mặt kinh tế, chính trị xã hội. Đây là ngành công
nghiệp sử dụng nhiều lao động nhất, lao động ngành may chiếm 25% lực lợng lao
động công nghiệp ; 5,58% giá trị sản xuất cn(1999). Năm 2000 ngành này đang có
1,6 triệu lao động và dự kiến năm 2005 sẽ sử dụng 3 triêu lao động, năn 2010 là 4,5
triệu lao động. Nớc ta vốn là nớc có dân số phát triển khá nhanh, nguôn lao động dồi
dào và ngời dân vốn cần cù, khéo léo. So với các nớc khác giá sinh hoạt ở Việt Nam
thấp hơn do đó giá nhân câng cũng rẻ hơn, đây cũng là điều kiện quan trọng tạo cho
hàng hoá của ta nói chung và hàng dệt may nói riêng có u thế cạnh tranh thị trờng thế
giới .Ngành dệt và đặc biệt là ngành may nớc ta có đội ngũ công nhân lành nghề,
tiếp thu kỹ thuật nhanh, có thể sản xuất những sản phẩm chất lợng cao do vậy may
công nghiệp đang là một thị trờng gia công hấp dẫn các nhà đầu t nớc ngoài. Hơn
nữa, trong điều kiện hiện nay có nhiều thuận lợi cho việc phát triển ngành dệt may
nh vốn đầu t vào ngành này thấp hơn nhiều ngành khác, quay vòng vốn nhanh. Nằm
trong khu vực có các nớc xuất khẩu lớn hàng dệt may của thế giới nh Nam Triều
Tiên, Hồng Công, Đài Loan lại có luật đầu t nớc ngoài hấp dẫn- Việt Nam là mảnh
đất mầu mỡ cho các nhà đầu t hàng dệt may. Vị trí địa lý nớc ta rất thuận lợi cho việc
xuất nhập khẩu bằng đờng biển, giảm chi phí vận tải.
Phát triển ngành dệt may cũng chính là góp phần phát huy và tận dụng hết tiềm
năng sẵn có để phát triển nền kinh tế của đất nớc.
II.Tình hình sản xuất.
Ngành công nghệ dệt may nớc ta hiện phải đảm bảo 2 nhiệm vụ quan trọng,
vừa đáp ứng nhu cầu của thị trờng nội địa vừa tham gia sản xuất hàng xuất khẩu tiến
tới tự cân đối phần nhập và có tích luỹ. Thực trạng sản xuất của ngành dệt may nớc ta
nh sau:
1.Về năng lực sản xuất.
Theo số liệu của Tổng công ty Dệt-May Việt Nam, tổng năng lực sản xuất của
ngành dệt may Việt Nam hiện nay đợc đánh giá nh sau:
Sinh Viên Thực hiện: Phạm Anh Đức Lớp thơng mạiquốc tế - 40A
11
Đại học kinh tế quốc dân Khoa thơng mại
Năng lực sản xuất một số sản phẩm dệt may Việt Nam.
Chỉ tiêu Đơn vị
tính
Doanh nghiệp
trong nớc
DN có vốn đầu t
nớc ngoài
Cộng
Sợi dệt
Vải lụa
Dệt kim
Hàng may
mặc
Tấn
Triệu m
Triệu sp
Triệu sp
50.000
184
31
280
35.000
120
8
120
85.000
304
39
400
Nguồn :Tổng công ty Dệt May Việt Nam
Các cơ sở dệt may chủ yếu tập trung ở Hà Nội, Nam Định, Hải Phòng, Nha
Trang, Đà Nẵng, TP.HCM, Đồng Nai. Đây là những địa điểm thuận lợi để sản xuất
kinh doanh có điều kiện tận dụng hạ tầng, quản lý dịch vụ, thông tin văn hóa xã
hội và vệ sinh môi trờng. Thực tế đã chứng minh các t nhân nớc ngoài chỉ muốn vào
liên doanh và xây dựng cơ sở sản xuất 100% ở các thành phố lớn có điều kiện hạ tầng
tốt.

Sinh Viên Thực hiện: Phạm Anh Đức Lớp thơng mạiquốc tế - 40A
12
Đại học kinh tế quốc dân Khoa thơng mại
Tình hình cơ sở sản xuất của ngành dệt may mặc trong nớc
Khu
vực
Xí nghiệp quốc doanh
TW ĐP Tổng
XN
đoàn
thể
DN
ngoài
QD
Hộ t
nhân
Dệt
I 13 4 17 - 173
II 12 15 27 - 47
III 3 5 8 - 7

28 24 52 0 227
10000
May
I 16 21 37 3 287
II 21 48 69 5 81
III 1 15 16 - 16

38 84 122 8 384
30000
Nguồn:Tổng công ty dệt may Việt Nam
I. Thành phố Hồ Chí Minh và các vùng phụ cận.
II. Thành phố Hà Nội và các vùng phụ cận.
III. Thành phố Đà Nẵng và các tỉnh Quảng Nam, Thừa Thiên Huế, Khánh Hoà.
Năng lực dệt may nớc ngoài (SCCI đã cấp giấy phép đến tháng 6/1999)
- Ngành dệt có : 40 công trình, tổng vốn đầu t khoảng 0.85 tỷ USD.
Năng lực khi hoàn thành công trình :
Vải các loại 400 triệu m
2
Sợi cotton và P/C 87.516 tấn
Tơ PES 64.000 tấn
Sợi POY 32.000 tấn
Sợi PTY 25.000 tấn
Sinh Viên Thực hiện: Phạm Anh Đức Lớp thơng mạiquốc tế - 40A
13
Đại học kinh tế quốc dân Khoa thơng mại
Sản phẩm dệt kim 12.000 tấn
Khăn bông 2.720 tấn
Chỉ 800 tấn
Tơ tằm 132 tấn và 1 triệu mét vải
áo len 1 triệu sản phẩm
Vải mành PA 10 triệu m
2
Vải lới đánh cá 360 tấn
Vải công nghiệp khác (giả da, giầy vải) 4 triệu mét
- Ngành may có 49 công trình
Tổng vốn đầu t 129,8 triệu USD
Năng lực sau khi hoàn tất công trình
Sản phẩm may 178 triệu sản phẩm
Bông tấm (vải không dệt) 28 triệu Yds/năm
Phụ liệu may (áo, bao bì) 2 triệu USD
So với các nớc trong khu vực, ngành dệt may Việt Nam còn kém về năng lực sản
xuất, trình độ công nghệ; khối lợng, chủng loại, mẫu mã hàng hoá nghèo nàn và năng
suất thấp.
Sinh Viên Thực hiện: Phạm Anh Đức Lớp thơng mạiquốc tế - 40A
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét