Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị Tài sản có tại ngân hàng No & PTNT Nam Định
Cho vay dài hạn: thời gian từ 60 tháng trở lên loại này thờng phục vụ cho
vốn cố định, thời gian thu hồi vốn chậm theo dự án và tiến độ công trình
b) Căn cứ theo thành phần kinh tế:
Cho vay quốc doanh: cho vay các DNNN và các DN có vốn
góp của nhà nớc
Cho vay ngoài quốc doanh: cho vay DN t nhân, công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần DN liên doanh liên kết
c) Căn cứ theo sự đảm bảo :
Cho vay không đảm bảo (tín chấp): loại cho vay không có TS cầm cố, thế
chấp hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba. NH cho vay chỉ dựa vào uy tín của
chính bản thân khách hàng.
Cho vay có đảm bảo: khoản cho vay đợc khách hàng dùng TS thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba để đảm bảo
1.1.2.3. Khoản mục đầu t
Khoản mục đầu t của NH là khoản mục mà NH sử dụng để tiến hành đầu t
trên thị trờng vốn dới hình thức mua bán các chứng khoán là các giấy tờ có giá
nhằm mục tiêu thanh khoản và đa dạng hoá TS, tìm kiếm lợi nhuận, phân tán rủi
ro. Khoản mục đầu t bao gồm chứng khoán thanh khoản và chứng khoán đầu t:
Chứng khoán thanh khoản: an toàn, dễ bán, ít giảm giá tỷ lệ sinh lời thấp
chủ yếu chứng khoán của Chính phủ do kho bạc nhà nớc phát hành, chứng
khoán thanh khoản đợc giữ nh một tấm đệm cho ngân quỹ khi cần có thể
chi trả cho ngân quỹ
Chứng khoán đầu t: gồm vốn góp liên doanh liên kết với công ty bằng các
cam kết tài trợ vốn hoặc việc trực tiếp trở thành thành viên góp vốn của công ty.
Đây là chứng khoán thanh khoản mức độ rủi ro cao và có tỷ lệ sinh lời cao
1.1.2.4. Khoản mục TS Có khác
TS Có khác là giá trị còn lại đợc điều chỉnh theo khấu hao của toà nhà và
thiết bị và các TS Có khác phải thu từ trích lập dự phòng rủi ro vào kinh
doanh và cho thuê, TG tại trung tâm điều hành. TS có này đợc sắp xếp vào TS
Đinh thị tơi khoa TcKT - ĐH DL phơng đông
5
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị Tài sản có tại ngân hàng No & PTNT Nam Định
không sinh lời bởi chúng không tạo ra dòng thu nhập cho NH. Trên bảng
tổng kết TS chỉ thể hiện giá trị ghi sổ
TS Có là điều kiện cần thiết nhằm duy trì hoạt động của NH, với tỷ lệ sinh
lời thấp chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng TS song các TS này ảnh hởng đến vị thế
uy tín và hình ảnh của NH
1.2. quản trị tài sản có
1.2.1. Khái niệm quản trị Tài sản có
Quản trị TS Có của các NH thực chất là tiến hành hoạch định, tổ chức
thực hiện và kiểm tra sử dụng vốn của NH sao cho phù hợp với điều kiện
kinh doanh, nhằm đạt đợc mục tiêu cơ bản NH.
Nội dung chính của quản trị TS Có là việc đa ra các quyết định, tổ
chức thực hiện và kiểm tra thực hiện các quyết định liên quan đến việc xác
định quy mô, cơ cấu của TS Có nhằm đạt đợc mục tiêu cơ bản của NH sao
cho phù hợp với điều kiện, môi trờng kinh doanh
Chính vì vậy quản trị TS có liên quan đến việc phân chia vốn giữa
ngân quỹ, đầu t chứng khoán, TD và TS có khác gắn liền với quá trình
chuyển hoá tiền gửi thành ngân quỹ và TS sinh lời
Trên phơng diện vĩ mô: đây là mục tiêu chung của cả hệ thống NH và
cũng là mục tiêu của cả nền kinh tế đất nớc nhằm ổn định sức mua đồng tiền,
tăng trởng kinh tế tạo công ăn việc làm
Trên phơng diện vi mô: Các nhà quản trị NH luôn phải quan tâm tới ba
mục tiêu cơ bản sau:
+ Tối đa hoá lợi nhuận NH.
+ Giảm thiểu rủi ro trong quá trình hoạt động kinh doanh.
+ Đảm bảo khả năng thanh toán cả trong ngắn hạn và dài hạn.
Những mục tiêu này trực tiếp chi phối hầu hết quá trình ra quyết định
của các nhà quản trị NH vì việc đạt đợc đồng thời cả ba mục tiêu trên. Chung
quy lại chính là duy trì và tăng TS ròng của NH.
Đinh thị tơi khoa TcKT - ĐH DL phơng đông
6
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị Tài sản có tại ngân hàng No & PTNT Nam Định
Hớng tới những mục tiêu cơ bản đó, những nhiệm vụ cơ bản của
những nhà quản trị NH bao gồm:
Một là: Hoạch định các danh mục tài sản sao cho tối u hoá các mục
tiêu cơ bản của NH, rủi ro và khả năng thanh toán.
Hai là: Thực hiện kế hoạch đề ra, sao cho thích hợp với điều kiện môi
trờng kinh doanh.
Ba là: Kiểm tra đánh giá việc thực hiện dựa trên đờng lối và các tiêu
chuẩn mục tiêu.
Nội dung cơ bản trong các nhiệm vụ của các nhà quản trị NH ở đây là
phân tích, lựa chọn và ra các quyết định về quy mô, cơ cấu TS có của NH.
1.2.2. Nội dung quản trị tài sản có
1.2.2.1. Quản trị kết cấu tài sản có
Quản trị kết cấu TS có là việc NH tổ chức quản lý danh mục TS Có,
điều chỉnh phân bổ từng tỷ trọng trong DM sao cho đáp ứng đợc nhu cầu về
tính thanh khoản, khả năng sinh lời và an toàn.
Các KM trong tổng TS Có với bất kỳ sự thay đổi nào về quy mô tỷ
trọng đều ảnh hởng đến khả năng thanh toán, mức độ an toàn. Nếu NH có kết
cấu TS có tối u thì sẽ không chỉ tối đa hoá đợc lợi nhuận mà còn giảm thiểu
đợc rủi ro trong sử dụng vốn của mình. Muốn có cơ cấu TS Có hiệu quả phải
xem xét các yếu tố tác động đến từng nội dung của nó
Khả năng tạo ra thu nhập của các KM nh thế nào, những TS mà tạo ra
khả năng sinh lời thấp chỉ nên nắm giữ với lợng cần thiết để duy trì hoạt
động
Mức độ rủi ro trong đó đặc biệt quan tâm đến rủi ro thanh khoản với
nguy cơ thờng xuyên có thể đẩy NH đến phá sản hay phá sát nhập vào
NH khác. Vì vậy luôn cân nhắc giữa chi phí dự trữ thanh khoản với chi
phí rủi ro thanh khoản. Khi các nhà quản trị dự đoán rủi ro thanh
khoản cao thì có thể tăng việc nắm giữ TS có tính lỏng cao và ngợc lại
Môi trờng hoạt động kinh doanh: mật độ dân số, trình độ dân trí, đối
thủ cạnh tranh . . . Từ đó quyết định đến KM trong tổng TS sao cho
Đinh thị tơi khoa TcKT - ĐH DL phơng đông
7
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị Tài sản có tại ngân hàng No & PTNT Nam Định
phù hợp nhất vừa đáp ứng nhu cầu của khách hàng vừa tăng vị thế của
ngân hàng, chiếm lĩnh thị phần
Tác động nền kinh tế đất nớc: tham gia vào tổ chức kinh tế trong xu
thế hội nhập, tăng trởng kinh tế, mức độ lạm phát tác động đến KM
trong TS có thông qua chỉ số giá tiêu dùng và lãi suất đầu t có xu hớng
biến đổi cùng lạm phát từ đó ảnh hởng đến sự lựa chọn của các nhà
quản trị NH quyết định đầu t vào chứng khoán và cho vay trong ngắn
hạn và dài hạn
Về mặt định tính: mối quan hệ giữa các khoản mục trong tổng TS Có
và các mối quan hệ giữa các tiểu mục trong khoản mục với nhau. Tuy nhiên
vẫn đạt đợc mục đích đảm bảo tính thanh khoản, tính sinh lời, rủi ro thấp.
Về định lợng: NH sử dụng các quy định chung để ớc lợng tỷ trọng của từng
KM trong tổng TS Có; kết hợp với nguồn vốn để tạo thành cơ cấu của TS
1.2.2.2. Quản trị thanh khoản
NH đảm bảo chắc chắn rằng đủ TM để thanh toán cho khách hàng
khi có dòng tiền ra trong ngắn hạn cũng nh dài hạn với chi phí thấp nhất
tức là quản lý trạng thái lỏng. NHTM tham gia vào trung gian hoá kỳ hạn,
đi vay ngắn hạn và cho vay trung dài hạn do vậy luôn luôn phải ứng phó
với tình trạng thiếu thanh khoản tiềm tàng. Để đạt đợc mục tiêu đề ra các
nhà quản trị cần phải thực hiện:
a) Đảm bảo nhu cầu dự trữ bắt buộc:
DTBB là số d mà các NH phải duy trì trên tài khoản của mình tại NHNN
Số tiền DTBB kỳ duy trì = * tỷ lệ DTBB
Trong đó :
Số d TGBQ ngày Tổng số d TKTG các ngày trong kỳ xác định
=
của kỳ xác định Số ngày trong kỳ xác định
Kỳ duy trì DTBB là khoản thời gian tính bằng số ngày trong mỗi kỳ
phải duy trì DTBB
Đinh thị tơi khoa TcKT - ĐH DL phơng đông
8
Số d TGBQ ngày của kỳ
xác định
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị Tài sản có tại ngân hàng No & PTNT Nam Định
Kỳ xác định là khoảng thời gian của kỳ DT ngay trớc kỳ duy trì DTBB
Nhiệm vụ của nhà quản trị ở đây là phải kiểm tra, đánh giá thờng
xuyên và định kỳ về tình hình đáp ứng yêu cầu DTBB của NH trên thực tế và
chỉ ra những điều chỉnh cần thực hiện, đảm bảo rằng số d tài khoản DT trong
kỳ duy trì DTBB không thấp hơn số tiền DTBB trong kỳ.
Nếu d thừa DT, NHTM đợc hởng một mức lãi suất (thờng bằng với lãi
suất tiền gửi không kỳ hạn) trên số tiến dự trữ vợt mức.
Nếu thiếu hụt DT, NHTM vay qua đêm hoặc vài ngày trên thị trờng tiền
tệ, qua nghiệp vụ chiết khấu của NHNN, nếu không khắc phục đợc tình trạng thì
NH phải chịu mức phạt với một mức lãi suất phạt theo số thiếu hụt DT
b) Quản trị thanh khoản:
Dới tác động của khoa học kỹ thuật đặc biệt là công nghệ làm cho dòng
tiền luôn chuyển mạnh mẽ đảm bảo lợng tiền gửi với mục đích thanh toán dễ
dàng di chuyển và nhạy cảm với lãi suất. Cho nên tạo điều kiện cho một ngân
hàng tìm kiếm đợc các nguồn tiền. Ngoài ra công nghệ còn gia tăng cạnh tranh
giữa các NH trong hệ thống, các thể chế tài chính. Chính vì lý do đó NH luôn
tìm kiếm cho mình một cơ hội đầu t từ các ngành lĩnh vực, các vùng miền Mặt
khác giảm thiểu rủi ro thông qua đa dạng hoá danh mục đầu t, đa dạng khách
hàng và thị trờng khi có sự biến động lớn trên thị trờng khu vực và thế giới.
Những nhân tố đó NH phải định hớng tìm ra đợc mục tiêu trong công
tác quản trị:
- Đáp ứng nhu cầu thanh khoản kịp thời và chi phí thấp
- Dự đoán nguy cơ rủi ro thanh khoản và tổn thất có thể xảy ra
Khi NH không dự trữ đủ tiền để đáp ứng nhu cầu thanh khoản của
khách hàng thì nguy cơ rủi ro thanh khoản có thể xảy ra
Thomas P.Fitch: Rủi ro thanh khoản là rủi ro khi NH thiếu ngân quỹ
hoặc TS NH mang tính khả thi để đáp ứng nhu cầu của ngời gửi tiền và ngời
đi vay
Nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản
Đinh thị tơi khoa TcKT - ĐH DL phơng đông
9
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị Tài sản có tại ngân hàng No & PTNT Nam Định
NH huy động một lợng lớn tiền gửi và dự trữ ngắn hạn từ cá nhân DN
và các tổ chức cho vay khác để sau đó chuyển chúng thành các khoản
cho vay dài hạn nên hầu hết NH đều phải đối mặt với sự mất cân bằng
giữa kỳ hạn TS và kỳ hạn nguồn vốn
NH nắm giữ một tỷ lệ cao các nguồn vốn thanh khoản tức thời: nh TG
thanh toán, các khoản vay trên thị trờng tiền tệ. Do đó NH luôn phải
đáp ứng các yêu cầu TM quy mô lớn tại một thời điểm nhất định.
NH đã xây dựng chiến lợc dự trữ ngân quỹ hoặc thanh khoản không
hợp lý tránh chú trọng đến lợi nhuận (đầu t vào TS sinh lời quá mức).
Xuất hiện các biến cố bất thờng gây mất niềm tin của khách hàng cho
nên hiệu ứng rút tiền dây trong giai đoạn khủng hoảng tài chính
Nội dung quản trị thanh khoản:
Đây là nội dung quan trọng của các NHTM nói riêng và các trung gian tài
chính nói chung về quản trị thanh khoản. Rất nhiều quan điểm chiến lợc khác
nhau:
+ Chiến lợc quản trị thanh khoản dựa vào TS
Chiến lợc này kêu gọi NH tích luỹ bằng cách nắm giữ các TS thanh
khoản, chú ý là tiền mặt và các chứng khoán dễ bán. Khi nhu cầu thanh khoản
xuất hiện, NH sẽ bán một số TS cho tới khi toàn bộ yêu cầu đợc đáp ứng
Có hai cách tiếp cận:
- Dựa vào thuyết cho vay thơng mại: hạn chế cho vay hoặc cho
vay ngắn hạn
- Tiếp cận thị trờng tiền tệ: NH nắm giữ công cụ thị trờng tiền tệ
nh trái phiếu kho bạc, khối lợng và kỳ hạn của các công cụ này
nên tơng ứng với khối lợng và kỳ hạn tơng ứng của nhu cầu dự
kiến. NH có thể bán trái phiếu kho bạc trên thị trờng thứ cấp
Quản trị thanh khoản từ phía TS bao gồm:
- Duy trì ngân quỹ với quy mô và cấu trúc phù hợp
- Phân tích tính thanh khoản của TS thông qua khả năng chuyển
đổi TS thành ngân quỹ
Đinh thị tơi khoa TcKT - ĐH DL phơng đông
10
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị Tài sản có tại ngân hàng No & PTNT Nam Định
- Lựa chọn danh mục TS phù hợp với điều kiện cụ thể của NH
nhằm đảm bảo thanh khoản thông qua các tỷ lệ thanh khoản
thích hợp hoặc dự đoán nhu cầu sắp tới
- Điều chỉnh thanh khoản của TS bằng cách thay đổi cấu trúc TS
hoặc tạo thị trờng cho TS nhằm thay đổi tính thanh khoản TS
- Xác định cung về thanh khoản phù hợp với nhu cầu thanh
khoản.
- Để đáp ứng kịp thời và hiệu quả nhu cầu của khách hàng. NH
cần duy trì TS thanh khoản một cách kịp thời, bởi TS càng thanh
khoản thì tỷ lệ sinh lời càng thấp. Tính thanh khoản của TS thay
đổi thờng xuyên khi thị trờng bất động sản, thị trờng tiền tệ
đang sôi động thì TS đó có tính lỏng cao hoặc khi NHTW nới
lỏng chính sách tiền tệ thì trái phiếu dễ đợc chiết khấu và ngợc
lại.
- Với các chi nhánh tại các vùng hoặc các quốc gia khác nhau
tính thanh khoản cũng khác nhau. Do vậy NH phải thờng xuyên
phân tích và định lợng tính thanh khoản là cần thiết cho mỗi TS
thông qua các tỷ lệ thanh khoản :
Dự trữ sơ cấp Dự trữ sơ cấp + Dự trữ thứ cấp
;
Tổng tài sản Tổng tài sản
Ngân quỹ + chứng khoán thanh khoản Dự trữ sơ cấp
;
Tiền gửi và tiền vay ngắn hạn Tín dụng
Dới dạng sơ cấp (dự trữ TS dới dạng ngân quỹ): giao dịch của
khách hàng về rút tiền gửi và nhu cầu tín dụng, đáp ứng nhu cầu DTBB,
đáp ứng nhu cầu thanh toán bù trừ, đáp ứng nhu cầu mua các dịch vụ từ
NH khác. Đây là phòng tuyến đầu tiên đối với NH về nhu cầu ngân quỹ
hằng ngày. NH có thể sử dụng một phần DTBB để đáp ứng nhu cầu thanh
khoản chung mà DT bình quân toàn thời gian vẫn đảm bảo.
Đinh thị tơi khoa TcKT - ĐH DL phơng đông
11
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị Tài sản có tại ngân hàng No & PTNT Nam Định
Dới dạng thứ cấp: là TS đợc NH nắm giữ có tính lu hoạt cao nghĩa là
chúng có thể nhanh chóng chuyển thành ngân quỹ mà thiệt hại về giá trị
không đáng kể nh trái phiếu kho bạc, không phải tất cả các chứng khoán khả
nhợng của NH đều nhất thiết phải nh DT thứ cấp.
Khi lãi suất tăng thì chứng khoán dài hạn sang chứng khoán ngắn hạn
trong danh mục đầu t của NH. Chứng khoán đó không có tính thanh khoản
mà có chức năng tạo thu nhập.
Chiến lợc quản trị thanh khoản từ phía TS luôn cân nhắc giữa an toàn
thanh khoản và sinh lời. Tuy nhiên NH phải cân nhắc thu nhập từ bỏ trong
hiện tại và duy trì thanh khoản với chi phí bỏ ra trong tơng lai để mua thanh
khoản. Sự cân bằng nhắc này phải dựa trên phân tích định lợng cung cầu
thanh khoản
+ Chiến lợc thanh khoản dựa vào các khoản mục nợ
Với sự phát triển công cụ nợ, NH có thể phát triển việc hoạt động để
đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Phơng pháp này tạo cung thanh khoản từ phía
nguồn vốn (chiến lợc quản trị thanh khoản từ bên ngoài), bao gồm:
o Phân tích các nhân tố ảnh hởng chi phí và thời gian hoạt động
o Lựa chọn cung thanh khoản từ phía bên nguồn vốn thông qua
việc phân tích thời gian và chi phí để mở rộng nguồn
o Nghiên cứu các công cụ nợ mới nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí
o So sánh chi phí nắm giữ TS thanh khoản và hoạt động mới
Nhìn chung các NH đều hoạch định chính sách huy động và sử dụng
sao cho các dòng tiền đáp ứng nhu cầu tín dụng và đầu t dự kiến, đồng thời
duy trì thanh khoản ở mức cần thiết. Nỗi lo của các nhà làm chính sách là sự
không phù hợp về thời hạn và quy mô của dòng tiền vào với nhu cầu sử dụng
của NH. Việc chuyển hoá kỳ hạn của các dòng tiền vào ra, tức là sự không phù
hợp về kỳ hạn giữa ngời gửi tiền với kỳ hạn của ngời vay tiền là nội dung quan
trọng hoạt động NHTM.
Các biện pháp đáp ứng nhu cầu thanh khoản từ phía nguồn phụ thuộc
rất nhiều sự phát triển của thị trờng nguồn. Hàng loạt các nhân tố: từ chính
Đinh thị tơi khoa TcKT - ĐH DL phơng đông
12
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị Tài sản có tại ngân hàng No & PTNT Nam Định
sách tiền tệ quốc gia của NHTW đến sự phát triển và cạnh tranh của các NH
với trung gian tài chính khác trong xu thế hội nhập. . .sẽ tác động đến khả
năng mở rộng nguồn cũng nh hoạnh định chiến lợc huy động vốn của NH
+ Chiến lợc quản trị thanh khoản kết hợp
Trong DT thanh khoản NHTM phụ thuộc vào vay thanh khoản và mức
chi phí đáng kể cho nên quản trị chiến lợc kết hợp giữa TS và nợ (DT TS và
phần còn lại đợc khai thác từ khoản mục nợ).
Các nhà quản trị NH tính toán khe hở thanh khoản trong kỳ tới dựa
vào dòng tiền vào, ra
Dòng tiền vào: Tiền gửi của khách hàng nạp vào thanh toán chuyển
khoản, các khoản tín dụng đợc hoàn trả, bán TS, vay từ thị trờng tiền tệ
Dòng tiền ra: thanh toán chuyển khoản đến NH khác theo từng lần
hoặc thanh toán kết số d trong thanh toán bù trừ, cấp tín dụng cho khách
hàng theo hợp đồng đã thoả thuận, thanh toán lãi, thuế, bảo hiểm, cổ tức
Khe hở thanh khoản (chiến lợc giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra) có thể
tính đợc ngày, tuần, tháng, năm. Các dự tính này đợc xây dựng trên phân tích các
nhân tố ảnh hởng tính thời vụ, chu kỳ ngân quỹ, tâm lý của khách hàng.
Nếu dòng tiền vào dự tính lớn hơn dòng tiền ra dự tính thì ngân quỹ
của NH gia tăng tính thanh khoản của TS và ngợc lại
1.2.2.3. Quản trị danh mục cho vay
Cho vay là hoạt động sinh lợi chủ yếu của các NHTM. Trong hoạt
động cho vay, mục tiêu chủ yếu của các nhà quản trị NH là kiếm đợc lợi
nhuận, trên cơ sở phục vụ nhu cầu tín dụng cộng đồng.
Nhà quản trị quyết định phân chia vốn trong phạm vi các khoản mục
cho vay nghĩa là phân thành các khoản mục cho vay tiêu dùng, cho vay thơng
mại, cho vay bất động sản và các loại cho vay khác sự phân chia các khoản
mục này dựa trên cơ sở khả năng sinh lợi và nhu cầu tín dụng phù hợp với
giới hạn và những quy định phải tuân theo. Do vậy NH phải đa ra chính sách
tín dụng theo nguyên tắc an toàn và thanh khoản.
Đinh thị tơi khoa TcKT - ĐH DL phơng đông
13
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị Tài sản có tại ngân hàng No & PTNT Nam Định
Chính sách cho vay là hệ thống các chủ trơng định hớng quy định chi
phối hoạt động cho vay do HĐQT đa ra nhằm sử dụng hiệu quả nguồn tài trợ
cho khách hàng. Chính sách cho vay có thể định lợng các mục tiêu về mức
tăng trởng tín dụng, thu nợ: đảm bảo an toàn quỹ tiền gửi và nghiên cứu khả
năng sinh lời, thúc đẩy sự phát triển ổn định trong hệ thống NH
a) Các yếu tố hình thành chính sách tín dụng :
Giới hạn về địa lý: địa phơng cha đa dạng ngành nghề kinh doanh đòi
hỏi nhân viên tín dung phải am hiểu thị trờng để đa ra đặc thù và hạn
chế trong mục tiêu cho vay
Tập trung tín dụng: đa dạng hoá danh mục cho vay nhằm tối đa hoá
lợi nhuận và tối thiểu hoá rủi ro bằng cách hạn chế cho vay mức tối
đa đối với một khách hàng
b) Thiết lập quy trình quản trị danh mục cho vay:
Bớc 1 : thiết lập mối quan hệ với khách hàng
Bớc 2 : Khách hàng tiếp cận NH và làm thủ tục vay vốn bao gồm:
Hồ sơ đề nghị cấp tín dụng: giấy đề nghị cấp tín dụng, chứng minh năng
lực pháp lý cuả khách hàng, khả năng hấp thụ và khả năng hoàn trả vốn tín
dụng, tài liệu liên quan đến đảm bảo tín dụng hoặc điều kiện cấp tín dụng.
Công việc của nhân viên tín dụng phải tiếp xúc khách hàng và hớng dẫn
hoàn chỉnh hồ sơ. Nên phổ biến chính sách tín dụng và thủ tục vay vốn cho
khách hàng hoặc quảng bá sản phẩm trên các phơng tiện thông tin đại chúng.
Bớc 3: phân tích tín dụng
Phản ánh khả năng tài chính và phi tài chính của khách hàng điều kiện để
hoàn trả vốn cho NH với mục tiêu tìm kiếm những tình huống dẫn đến rủi ro
cho NH và tiên lợng khả năng kiểm soát cuả NH
Bớc 4: Quyết định tín dụng và giải ngân.
Đây là khâu quyết định tín dụng không những ảnh hởng đến tiến trình
hoạt động của NH mà còn ảnh hởng đến cả uy tín ngân hàng.
Đinh thị tơi khoa TcKT - ĐH DL phơng đông
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét