Chuyên đề thực tập
Cạnh tranh trong nội bộ ngàn: là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
cùng sản xuất và tiêu thụ một loại hàng hoá hoặc dịch vụ nào đó. Cạnh tranh
trong nội bộ ngành dẫn đến sự hình thành giá cả thị trờng đồng nhất đối với
hàng hoá dịch vụ cùng loại trên cơ sở giá trị xã hội của hàng hoá dịch vụ đó.
Trong cuộc cạnh tranh này, các doanh nghiệp thôn tính lẫn nhau. Những doanh
nghiệp chiến thắng sẽ mở rộng phạm vi hoạt động của mình trên thị trờng,
những doanh nghiệp thua cuộc sẽ phải thu hẹp kinh doanh, thậm chí bị phá sản.
Khi nền sản xuất hàng hoá càng phát triển, hàng hoá bán ra càng nhiều,
số lợng ngời cung ứng càng đông thì cạnh tranh càng gay gắt. Do đó, để thắng
trong cuộc chiến giành lợi nhuận tối đa, các doanh nghiệp không ngừng thu
thập thông tin về các đối thủ, đem so sánh với bản thân doanh nghiệp, nhờ đó
phát hiện đợc những lĩnh vực mà mình có u thế hay bất lợi trong cạnh tranh và
là cơ sở để xây dựng đợc một chiến lợc cạnh tranh đúng đắn.
1.2 Vai trò của cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
Cạnh tranh là tất yếu trong nền kinh tế thị trờng. Cội nguồn của sự cạnh
tranh là sự tự do trong sản xuất kinh doanh, đa dạng kiểu dáng, nhiều thành
phần kinh tế, nhiều ngời hoạt động sản xuất kinh doanh. Cạnh tranh thực chất là
một cuộc chạy đua không có đích. Chạy đua về mặt kinh tế phải luôn luôn ở
phía trớc để tránh những trận đòn của ngời chạy phía sau, và không phải chỉ để
thắng một trận tuyến giữa các đối thủ mà là để thắng trên hai trận tuyến. Đó là
cạnh tranh giữa những ngời mua với ngời bán và cạnh tranh giữa những ngời
bán với nhau. Do vậy, cạnh tranh không chỉ có vai trò quan trọng đối với các
doanh nghiệp tham gia thị trờng mà còn có ý nghĩa to lớn đối với ngời tiêu dùng
và toàn xã hội.
- Đối với các doanh nghiệp, cạnh tranh quyết định sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp, thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh (cải tiến thiết bị công nghệ, sử dụng nguồn tài nguyên một cách tối u ),
ảnh hởng đến uy tín, quyết định vị thế của doanh nghiệp trên thơng trờng.
5
Chuyên đề thực tập
- Đối với ngời tiêu dùng, cạnh tranh giúp họ thoả mãn nhu cầu về hàng
hoá dịch vụ, chất lợng sản phẩm ngày càng cao cùng mức giá phù hợp với khả
năng của họ.
- Đối với nền kinh tế quốc dân thì cạnh tranh là động lực thúc đẩy sự phát
triển bình đẳng của mọi thành phần kinh tế, tạo điều kiện để giải phóng lực lợng
sản xuất, nâng cao tiến bộ khoa học kỹ thuật, hiện đại hoá nền sản xuất xã hội.
Đó cũng là điều kiện để xoá bỏ độc quyền bất hợp lý, xoá bỏ bất bình đẳng
trong kinh doanh, phát huy tính tháo vát và óc sáng tạo của các nhà quản lý
doanh nghiệp, gợi mở nhu cầu thông qua việc tạo ra nhiều sản phẩm mới, nâng
cao chất lợng đời sống xã hội, phát triển nền văn minh nhân loại.
Tuy nhiên, chúng ta không thể phủ nhận mặt tiêu cực của cạnh tranh,
cạnh tranh không lành mạnh sẽ gây ra những hậu quả tiêu cực. Vì bị cuốn hút
bởi các mục tiêu hạ giá thành, tăng lợi nhuận , các doanh nghiệp đã không
chịu bỏ ra chi phí cho việc xử lý các chất thải, ô nhiễm môi trờng và các vấn đề
xã hội khác. Ngoài ra, cạnh tranh có thể có xu hớng dẫn đến độc quyền Để
khắc phục đợc những tiêu cực đó thì vai trò của Nhà nớc là hết sức quan trọng.
1.3 Các công cụ cạnh tranh chủ yếu của doanh nghiệp
Do sự khan hiếm nguồn lực xã hội, khả năng kinh doanh của doanh
nghiệp hạn chế nên các doanh nghiệp không thể có lợi thế hơn các đối thủ về
mọi mặt. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp cần biết tận dụng những lợi thế của mình,
biến chúng thành các công cụ cạnh tranh thực sự lợi hại để đạt đợc mục tiêu
kinh tế đã đặt ra. Tuy nhiên, các mặt khác mà doanh nghiệp không có lợi thế
bằng thì cũng không nên bỏ qua.
1.3.1 Sản phẩm và chất lợng sản phẩm.
Sản xuất cái gì? cho ai? Là câu hỏi lớn nhất mà mỗi doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh phải đối mặt trong cơ chế thị trờng. Trả lợi đợc câu hỏi này có
nghĩa là doanh nghiệp đã xây dựng cho mình một chính sách sản phẩm. Không
một doanh nghiệp nào hoạt động trên thị trờng mà lại không có sản phẩm kinh
doanh cho dù là hữu hình hay vô hình. Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là
6
Chuyên đề thực tập
phải làm cho sản phẩm của mình thích ứng đợc với thị trờng một cách nhanh
chóng thì mới có thể tiêu thụ hết trên thị trờng, mở rộng thị trờng, tăng sức cạnh
tranh của doanh nghiệp.
a. Sản phẩm
Có thể xây dựng lợi thế cạnh tranh từ sản phẩm theo hai cách:
Đa dạng hoá sản phẩm: Mức độ đa dạng của sản phẩm thể hiện ở danh
mục sản phẩm của công ty (đó là tập hợp của tất cả những loại sản phẩm và mặt
hàng đợc đa ra để bán). Để có thể theo kịp nhu cầu thị trờng, bên cạnh việc duy
trì và cải tiến các loại sản phẩm hiện đang là thế mạnh, doanh nghiệp cũng cần
nghiên cứu các sản phẩm mới nhằm phát triển và mở rộng thị trờng tiêu thụ
hàng hoá. Đa dạng hoá sản phẩm không chỉ là để đảm bảo đáp ứng đợc nhu cầu
thị trờng, thu nhiều lợi nhuận mà còn là một biện pháp phân tán sự rủi ro trong
kinh doanh khi mà cuộc cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, quyết liệt.
Đi đôi với việc thực hiện đa dạng hoá sản phẩm, để đảm bảo đứng vững
trong cuộc cạnh tranh, doanh nghiệp có thể thực hiện chiến lợc khác biệt hoá
sản phẩm bằng cách tạo ra sản phẩm dịch vụ mà khách hàng cho là có những
điểm độc đáo và từ đó hấp dẫn khách hàng vì sự độc đáo đó. Ưu điểm của chiến
lợc này là doanh nghiệp không bị cạnh tranh từ các đối thủ vì các khó lòng vợt
qua lòng trung thành của khách hàng về nhãn hiệu mà doanh nghiệp xây dựng
đợc. (Ví dụ, xe ôtô: có tính sang trọng là Mercedes- Ben, tính kinh tế là
Toyota ). Tuy nhiên, doanh nghiệp rất khó giữ vững thị phần của mình vì khó
có thể duy trì sự khác biệt trong thời gian dài do bị đối thủ bắt chớc rất nhanh
và gặp khó khăn trong duy trì giá cao.
Nh vậy, sản phẩm và xác định cơ cấu sản phẩm tối u là một trong những
yếu tố quyết định sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng.
b. Chất lợng sản phẩm
Chất lợng sản phẩm đợc hình thành từ khâu thiết kế tới tổ chức sản xuất
và ngay cả sau khi tiêu thụ hàng hoá và chịu tác động của nhiều yếu tố: công
nghệ dây chuyền sản xuất, nguyên vật liệu, trình độ tay nghề lao động, trình độ
quản lý Chất l ợng sản phẩm có thể đợc hiểu là mức độ đáp ứng các tiêu
7
Chuyên đề thực tập
chuẩn kinh tế kỹ thuật hoặc la khả năng thoả mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng.
Nâng cao chất lợng thì phải giải quyết đợc cả hai vấn đề trên.
Xuất phát từ quan điểm thoả mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng, khi đời
sống của con ngời ngày càng cao thì việc cải thiện chất lợng sản phẩm trở thành
vấn đề cấp bách đối với mỗi doanh nghiệp. Làm ngợc lại, doanh nghiệp đã tự từ
chối khách hàng, đẩy lùi hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặt khác, cải tiến sản
phẩm còn giúp doanh nghiệp hội nhập tốt hơn với xu hớng toàn cầu hoá nền
kinh tế, vơn tới những thị trờng xa hơn. Hiệp định thơng mại Việt Mỹ đợc ký
kết tháng 7 năm 2000 đã mở ra những cơ hội lớn cho các doanh nghiệp Việt
nam. Song để xuất khẩu hàng hoá sang Mỹ, các sản phẩm của ta phải tuân thủ
nghiêm ngặt các tiêu chuẩn về công nghệ, hàm lợng dinh dỡng, an toàn vệ sinh,
cũng nh về bao gói, bảo quản
Hiện nay, khi nền kinh tế ngày càng phát triển, một quan niệm mới về
chất lợng đã xuất hiện: chất lợng sản phẩm không chỉ là tốt, bền, đẹp mà nó còn
do khách hàng quyết định. Quản lý chất lợng sản phẩm là yếu tố chủ quan còn
sự đánh gía của khách hàng mang tính khách quan. ở đây, nhân tố khách quan
đã tác động, chi phối yếu tố chủ quan. Quan niệm này xuất phát từ thực tế là
mức độ cạnh tranh trên thị trờng ngày càng trở nên quyết liệt hơn.
Chất lợng sản phẩm thể hiện tính quyết định sức cạnh tranh của doanh
nghiệp ở chỗ:
- Nâng cao chất lợng sản phẩm sẽ làm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm,
tăng khối lợng hàng hoá bán ra, kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm.
- Sản phẩm chất lợng cao sẽ làm tăng uy tín của doanh nghiệp, kích thích
khách hàng mua hàng và mở rộng thị trờng.
- Chất lợng sản phẩm cao làm tăng khả năng sinh lời, cải thiện tình hình
tài chính của doanh nghiệp.
1.3.2 Giá bán sản phẩm
Giá cả là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định thị phần của
doanh nghiệp và khả năng sinh lời của nó. Đồng thời, giá cả còn là công cụ linh
hoạt nhất, mềm dẻo nhất trong cạnh tranh.
8
Chuyên đề thực tập
Giá cả sản phẩm trên thị trờng đợc hình thành thông qua thoả thuận giữa
ngời bán và ngời mua. Nó đóng vai trò quan trọng trong quyết định mua hay
không mua của khách hàng. Trong nền kinh tế thị trờng, có sự cạnh tranh của
các doanh nghiệp, khách hàng là thợng đế họ có quyền lựa chọn những gì mà
họ cho là tốt nhất, và cùng một loại sản phẩm với chất lợng tơng đơng nhau,
chắc chắn họ sẽ lựa chọn mức giá bán thấp hơn, khi đó sản lợng tiêu thụ của
doanh nghiệp sẽ tăng lên.
Mặc dù vậy, khi thu nhập của đại bộ phận dân c đều tăng, khoa học kỹ
thuật phát triển thì việc định gía thấp cha hẳn là giải pháp hữu hiệu, đôi khi còn
bị đánh đồng với việc suy giảm chất lợng. Vì vậy, định giá thấp, định giá ngang
thị trờng hay định giá cao, làm sao sử dụng giá cả nh một vũ khí cạnh tranh lợi
hại là tuỳ thuộc vào từng loại sản phẩm, từng giai đoạn trong chu kỳ sản phẩm
hay tuỳ thuộc vào đặc đỉêm của từng vùng thị trờng.
1.3.3 Nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm
Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng bao gồm cả chức năng sản xuất
và tiêu thụ. Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh
doanh, đây cũng là giai đoạn thực hiện bù đắp chi phí và thu lợi nhuận. Nghệ
thuật tiêu thụ sản phẩm thể hiện ở hai mặt:
Trớc hết là phải lựa chọn các kênh phân phối để sản phẩm sản xuất ra
tiêu thụ nhanh chóng, hợp lý và đạt hiệu quả cao. Tiêu thụ nhanh với số lợng
nhiều sẽ tăng nhanh vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất kinh
doanh. Xây dựng một hệ thống mạng lới tiêu thụ sản phẩm đòi hỏi tính toán
nhiều yếu tố, phải mất nhiều năm và không dễ gì thay đổi đợc nó. Bù lại, doanh
nghiệp có một nền móng vững chắc để phát triển thị trờng, bảo vệ thị phần của
doanh nghiệp có đợc.
Bên cạnh việc tổ chức mạng lới bán hàng, doanh nghiệp cũng cần đẩy
mạnh các hoạt động hỗ trợ bán hàng nh quảng cáo, khuyến mại, một số chính
sách phục vụ khách hàng nh chính sách thanh toán, các dịch vụ trớc và sau bán
hàng. Đây là một hình thức cạnh tranh phi giá, gây sự chú ý và thu hút khách
hàng.
9
Chuyên đề thực tập
Công tác tổ chức tiêu thụ tốt cũng là một trong những yếu tố làm tăng uy
tín của doanh nghiệp trên thị trờng. Các hoạt động giao tiếp khuyếch trơng nh
quảng cáo, tham gia hội chợ, tổ chức hội nghị khách hàng là những hình thức
tốt nhất để giới thiệu về các sản phẩm và doanh nghiệp của mình từ đó giúp cho
doanh nghiệp tìm ra đợc nhiều bạn hàng mới, mở rộng thị trờng nâng cao sức
cạnh tranh của doanh nghiệp.
2. Nâng cao khả năng cạnh tranh là vấn đề tất yếu của doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trờng và tiến trình hội nhập
2.1 Quan niệm về khả năng cạnh tranh
Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về khả năng cạnh tranh của một
doanh nghiệp:
- Theo Fafchams: khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp chính là
khả năng của doanh nghiệp đó có thể sản xuất ra sản phẩm với chi phí biến đổi
trung bình thấp hơn giá của nó trên thị trờng. Theo cách hiểu này doanh nghiệp
nào sản xuất ra các sản phẩm tơng tự nh của các doanh nghiệp khác nhng với
chi phí thấp hơn thì đợc coi là có khả năng cạnh tranh.
- Randall lại cho rằng: khả năng cạnh tranh là khả năng giành đợc và duy
trì thị phần trên thị trờng với lợi nhuận nhất định.
- Dunning: khả năng cạnh tranh là khả năng cung ứng sản phẩm của
chính doanh nghiệp trên các thị trờng khác nhau mà không phân biệt nơi bố trí
sản xuất của doanh nghiệp đó.
- Một quan niệm khác cho rằng: khả năng cạnh tranh là trình độ công
nghệ sản xuất sản phẩm theo đúng yêu cầu của thị trờng đồng thời duy trì đợc
thu nhập của mình.
Có thể thấy rằng các quan niệm đứng trên các góc độ khác nhau nhng
chung quy lại đều nói tới việc chiếm lĩnh thị trờng và lợi nhuận.
10
Chuyên đề thực tập
2.2 Sự cần thiết khách quan của việc nâng cao khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp bắt đầu vào khởi sự kinh doanh phải có những nguồn
lực nhất định. Để duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh buộc các
doanh nghiệp phải phát huy triệt để mọi tiềm lực, mọi thế mạnh nhằm tạo lợi
thế bằng hoặc hơn các doanh nghiệp khác. Có nh vậy mới đảm bảo cho doanh
nghiệp vững vàng trong cạnh tranh. Để thực hiện đợc mục tiêu này buộc các
doanh nghiệp phải tăng cờng khả năng cạnh tranh của mình.
Thực chất tăng khả năng cạnh tranh là tạo ra ngày một nhiều hơn các u
thế về tất cả các mặt: giá cả, giá trị sử dụng của sản phẩm, uy tín Cụ thể là
doanh nghiệp phải áp dụng tổng hợp các biện pháp khác nhau nh cắt giảm chi
phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm, hạ giá bán, áp dụng công nghệ tiến tiến,
hiện đại, các biện pháp nâng cao chất lợng sản phẩm, nâng cao trình độ đội ngũ
lao động Hay nói cách khác tăng c ờng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
là thay đổi mối tơng quan về thế lực của doanh nghiệp trên thị trờng về mọi mặt
của quá trình sản xuất.
Trong cơ chế thị trờng, tăng sức cạnh tranh là một tất yếu khách quan.
Song song với tốc độ phát triên mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, đòi hỏi của
khách hàng ngày càng khe khắt, họ luôn có xu hớng tiêu dùng những sản phẩm
chất lợng cao với giá cả hợp lý. Để đáp ứng nhu cầu đó doanh nghiệp luôn tìm
mọi cách để cải tiến sản phẩm, nâng cao chất lợng dịch vụ, đổi mới công
nghệ hay phát huy mọi lợi thế của mình so với các đối thủ cạnh tranh trong
việc thoả mãn cao nhất đòi hỏi của thị trờng.
Mặt khác, xu hớng tự do mở cửa nền kinh tế diễn ra ngày một nhanh, tiến
trình hội nhập đang tới gần thì nâng cao năng lực cạnh tranh là vấn đề sống còn.
Khi hàng rào thuế quan dần xoá bỏ và mở rộng hợp tác kinh tế, sẽ là khó khăn
hơn đối với mỗi doanh nghiệp khi giành giật thị trờng và khách hàng từ tay các
công ty xuyên quốc gia hùng mạnh dày kinh nghiệm, các doanh nghiệp bản địa
nhạy bén, năng động cùng sự gia nhập ồ ạt của hàng ngàn doanh nghiệp mới.
11
Chuyên đề thực tập
Đối với Việt nam, khi chuyển từ cơ chế tập trung sang cơ chế thị trờng,
các doanh nghiệp Nhà nớc không còn tính độc quyền và đợc Nhà nớc bao cấp
nh trớc nữa mà phải tự quyết định lấy các vấn đề quan trọng mang tính sống
còn của doanh nghiệp (sản xuất cho ai, sản xuất cái gì, sản xuất nh thế nào, bao
nhiêu ). Các doanh nghiệp Nhà n ớc buộc phải làm quen với điều này cũng nh
phải thích nghi với môi trờng kinh doanh mới của cơ chế thị trờng, chấp nhận
các quy luật của thị trờng cũng nh là phải chấp nhận cạnh tranh. Trong nền kinh
tế thị trờng đa hình thức sở hữu, khi mà quan điểm, chính sách của Nhà nớc về
vai trò của các thành phần kinh tế khác đi, các doanh nghiệp Nhà nớc nếu
không tự đổi mới sẽ không thể chạy đua nổi. Bởi các hãng nổi tiếng trên thế
giới đầu t vào Việt nam ngày càng nhiều và có u thế hơn hẳn về tiềm lực tài
chính cũng nh là trình độ kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý. Bên cạnh đó là khu
vực kinh tế t nhân đầy năng động và hiệu quả đang vơn lên mạnh mẽ.
2.3 Các nhân tố cơ bản ảnh hởng tới khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp
Đợc khái quát thông qua mô hình sau:
12
Môi trường vĩ mô
Kinh tế, công nghệ, luật pháp, tự nhiênMôi trường ngành
Nhân tố bên trong
doanh nghiệp
Khả
năng
cạnh
Vốn
Kỹ thuật
Uy tín
Nhân sự
Chuyên đề thực tập
2.3.1 Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
a. Môi trờng vĩ mô: gồm các nhân tố ngoài sự kiểm soát của doanh
nghiệp, có ảnh hởng trực tiếp hay gián tiếp tới sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
a1) Môi trờng kinh tế: Các nhân tố kinh tế là những nhân tố quan
trọng nhất của môi trờng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nền kinh tế
phát triển với tốc độ cao sẽ kéo theo sự tăng thu nhập cũng nh khả năng thanh
toán của ngời dân do vậy sức mua của dân cũng tăng lên. Mặt khác, nền kinh tế
phát triển mạnh làm tăng khả năng tích tụ và tập trung t bản lớn, tăng cơ hội đầu
t phát triển sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên, do sự tăng tr-
ởng của nền kinh tế sẽ kéo theo sự tăng lên một cách nhanh chóng số lợng các
doanh nghiệp tham gia thị trờng, và nh vậy mức độ cạnh tranh sẽ lại trở nên gay
gắt. Trái lại, khi nền kinh tế đang trong giai đoạn suy thoái, tỷ lệ lạm phát tăng
làm cho giá cả sẽ tăng, sức mua của ngời dân bị giảm sút, các doanh nghiệp
phải tìm moị cách để giữ khách hàng, do đó sự cạnh tranh trên thị trờng cũng sẽ
khốc liệt hơn.
Lãi suất ảnh hởng tới giá thành sản phẩm. Với mức lãi suất đi vay cao,
chi phí sản xuất của doanh nghiệp cũng sẽ tăng lên do phải trả lãi tiền vay lớn,
do vậy sức cạnh tranh của doanh nghiệp cũng sẽ bị giảm đi đặc biệt là đối với
các đối thủ có tiềm lực mạnh về tài chính.
13
Chuyên đề thực tập
Các nhân tố lạm phát tỷ giá hối đoái, các quan hệ hợp tác kinh tế quốc
tế cũng ảnh h ởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh, sức cạnh tranh của từng
doanh nghiệp cũng nh là mức độ cạnh tranh trên thị trờng.
a2) Môi trờng khoa học công nghệ:
Tiến bộ khoa học công nghệ tạo điều kiện cho doanh nghiệp áp dụng các
thiết bị hiện đại để sản xuất, nâng cao chất lợng sản phẩm, thu thập xử lý thông
tin về các đối thủ và thị trờng. Bên cạnh đó, hiện nay khi công cụ cạnh tranh
chuyển từ giá sang chất lợng thì các sản phẩm có hàm lợng công nghệ cao mới
có sức cạnh tranh cao.
Sự ra đời của hàng vạn phát minh mới tạo cơ hội phát triển sản phẩm mới
nhng cũng là mối đe doạ một khi các sản phẩm đang sản xuất rất nhanh trở nên
lỗi thời.
a3) Môi trờng chính trị và pháp luật:
Thể chế chính trị, hệ thống luật pháp rõ ràng, mở rộng và ổn định sẽ là cơ
sở đảm bảo sự thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh,
cạnh tranh lành mạnh và có hiệu quả. Ngợc lại sẽ thành rào cản đối với họ.
Chẳng hạn, luật cạnh tranh và chống độc quyền, các huật thuế có ảnh hởng rất
lớn đến điều kiện cạnh tranh, bảo đảm cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần và trên mọi lĩnh vực. Hay các chính sách của Nhà
nớc về xuất nhập khẩu, về thuế xuất nhập khẩu cũng sẽ ảnh hởng lớn đến khả
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất trong nớc so với các doanh
nghiệp sản xuất ở nớc ngoài.
a4) Môi trờng tự nhiên, văn hoá, xã hội:
Các nhân tố tự nhiên bao gồm tài nguyên thiên nhiên của đất nớc, vị trí
địa lý về việc phân bố vị trí địa lý của các tổ chức kinh doanh. Vị trí địa lý
thuận lợi sẽ tạo điều kiện khuyếch trơng sản phẩm, mở rộng thị trờng, giảm các
chi phí thơng mại phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Với nhân tố tự nhiên là
điều kiện tài nguyên thiên nhiên, nếu tài nguyên thiên nhiên phong phú sẽ tạo
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét