Chủ Nhật, 9 tháng 2, 2014

Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại Agribank Từ Liêm

Các Ngân hàng Thơng mại hoạt động nh một kênh dẫn để thông qua đó
tiền cung ứng đợc tăng lên hay giảm xuống nhằm đạt đợc các mục tiêu quan
trọng nói trên.
Sức mạnh của hệ thống Ngân hàng Thơng mại nhằm tạo tiền mang ý nghĩa
kinh tế to lớn. Hệ thống tín dụng năng động là điều kiện cần thiết cho sự phát
triển kinh tế theo một hệ số tăng trởng vững chẵc. Nếu tín dụng ngân hàng
không tạo đợc tiền để mở ra những điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất
và những hoạt động của nó thì trong nhiều trờng hợp sản xuất không thực hiện
đợc và nguồn tích luỹ từ lợi nhuận, các nguồn khác sẽ bị hạn chế. Cho nên nói
tạo tiền và huỷ tiền là chức năng vô cùng quan trọng của các Ngân hàng Thơng
mại.
2.3. Chức năng cung cấp và quản lý các phơng tiện thanh toán
Cùng với sự phát triển của các Ngân hàng Thơng mại đặc biệt là công
nghệ ngân hàng, các phơng tiên thanh toán cho ngân hàng cung cấp ngày càng
đa dạng, phong phú và rất thuận tiện cho khách hàng: các loại séc chuyển tiền,
chuyển khoản, thẻ tín dụng, card điện tử Sự xuất hiện các phơng tiện thanh
toán này tạo điều kiện dễ dàng cho các doanh nghiệp trong giao dịch thơng mại,
mua bán hàng hoá an toàn, nhanh chóng và chi phí thấp.
2.4. Chức năng cung cấp các dịch vụ môi giới, bảo lãnh, tài trợ
ngoại thơng
Các Ngân hàng Thơng mại ngày nay thờng cung cấp các dịch vụ cho
khách hàng, bên cạnh đó họ cũng t vấn cho khách hàng. Do nhu cầu phát triển
của nền kinh tế, các ngân hàng mở rộng các hình thức phục vụ của mình : môi
giới, mua bán chứng khoán, t vấn đầu t, bảo lãnh
3. Vị trí và vai trò của công tác huy động vốn trong hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng Thơng mại
Bất cứ một Ngân hàng Thơng mại nào cũng hoạt động với mục đích chung
là vì lợi nhuận và vì sự tăng trởng không ngừng của nguồn vốn. Đây là yếu tố
không thể thiếu đợc để tiến hành và phát triển các hoạt động kinh doanh.
5
Vốn là cơ sở để Ngân hàng Thơng mại tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
của mình. Bởi vì với đặc trng hoạt động Ngân hàng Thơng mại, vốn không chỉ
là phơng tiện kinh doanh chính mà còn là đối tợng kinh doanh chủ yếu của
Ngân hàng Thơng mại. Chính vì vậy có thể nói vốn là điểm đầu tiên trong chu
kỳ kinh doanh của ngân hàng. Do đó ngoài nguồn vốn ban đầu cần thiết thì
ngân hàng phải thờng xuyên chăm lo tới việc tăng trởng vốn trong suốt quá
trình hoạt động của mình.
Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của
ngân hàng. Vốn của ngân hàng quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối l-
ợng tín dụng. Các ngân hàng trờng vốn sẽ có lợi hơn so với các ngân hàng nhỏ
vì khả năng vốn của họ có thể đáp ứng đợc nhiều nhu cầu vay trên thị trờng.
Vốn quyết định năng lực cạnh tranh và đăm bảo uy tín của ngân hàng trên
thị trờng. Để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô hoạt động đòi hỏi các ngân
hàng phải có uy tín cao, với tiềm năng vốn lớn, ngân hàng có thể hoạt động
kinh doanh với quy mô ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt động cạnh tranh
có hiệu quả vừa giữ chữ tín vừa nâng cao uy tín của ngân hàng.
Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Khả năng vốn lớn là
điều kiện thuân lợi đối với ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với
các thành phần kinh tế. Điều đó sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng, doanh
số hoạt động của ngân hàng sẽ tăng lên nhanh chóng và ngân hàng sẽ có nhiều
thuận lợi hơn trong kinh doanh. Đồng thời vốn lớn sẽ giúp ngân hàng có đủ khả
năng tài chính để kinh doanh đa năng trên thị trờng không chỉ đơn thuần là cho
vay mà còn mở rộng các hình thức liên doanh, liên kết
Bên cạnh vai trò quan trọng của nguồn vốn trong kinh doanh ngân hàng thì
chức năng hoạt động của ngân hàng là đi vay để cho vayđã đặt ra cho các
Ngân hàng Thơng mại một vấn đề là: phải không ngừng chăm lo tới sự phát
triển của nguồn vốn để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của mình.
Do đó, hiện nay cùng với công tác sử dụng vốn thì các ngân hàng cũng rất
quan tâm đến công tác huy động vốn. Cho nên công tác huy động vốn có vai trò
hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của mỗi Ngân hàng Thơng mại.
6
II. Nội dung của công tác huy động vốn
1. Các hình thức huy động vốn
1.1. Phân loại theo thời gian huy động
1.1.1 Huy động vốn ngắn hạn
Đây là hình thức ngân hàng huy động vốn để cho vay ngắn hạn thờng là d-
ới 1 năm. Vốn ngắn hạn thờng chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng nguồn vốn
huy động ( nếu ngân hàng thuộc khối phục vụ cho vay dân c) : cho vay để mua
đồ sinh hoạt, cho vay tiêu dùng, cho vay vốn lu động Do vậy nguồn vốn này đ-
ợc huy động với lãi suất thấp.
1.1.2. Huy động vốn dài hạn
Đây là hình thức ngân hàng để huy động để phục vụ hoạt động cho vay
trung và dài hạn, với thời hạn từ 1 năm trở lên. Nguồn vốn huy động dài hạn đ-
ợc sử dụng chủ yếu cho các khoản tín dụng trung hạn và dài hạn nh : đầu t
chiều sâu cho các doanh nghiệp thay đổi công nghệ, cải tiến sản phẩm, đầu t
xây dựng cơ bản, mua sắm máy móc thiết bị, đổi mới dây chuyền công nghệ
Đây là khoản vốn huy động mà ngân hàng phải trả lãi cao.
1.2. Phân loại theo đối tợng
1.2.1 Huy động vốn từ các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, cơ quan
nhà nớc
Đây là lĩnh vực ngân hàng huy động đợc nhiều vốn nhất vì các đơn vị này
gửi một khối lợng lớn tiền vào ngân hàng để hởng các dịch vụ thanh toán của
ngân hàng. Giao dịch tiền tệ giữa các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, cơ quan
nhà nớc chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động của họ. Do có sự
đan xen giữa các khoản phải thanh toán và các khoản phải thu tiền mà trên tài
khoản của các tổ chức này tại ngân hàng luôn tồn tại một số d tiền gửi nhất
định và trở thành một nguồn vốn có chi phí thấp giúp các ngân hàng thực hiện
các nghiệp vụ cho vay ngắn hạn đôi khi cả trung hạn. Tuy nhiên, tính ổn định
7
và độ lớn của nguồn vốn này phụ thuộc rất nhiều vào quy mô và loại hình kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.2.2. Huy động vốn từ các tầng lớp dân c
Mỗi gia đình, mỗi cá nhân đều có những khoản tiền dự phòng cho những
tiêu dùng và rủi ro trong tơng lai. Khi xã hội càng phát triển thì các khoản dự
phòng càng tăng lên. Nắm bắt đợc những đặc tính đó, các Ngân hàng Thơng
mại tìm mọi hình thức để huy động các khoản tiết kiệm này, vì nếu gom đợc
chúng ngân hàng sẽ có một nguồn vốn không nhỏ để đáp ứng nhu cầu vốn của
nền kinh tế đồng thời thu đợc lợi nhuận.
1.2.3.Huy động vốn từ các ngân hàng khác và các tổ chức tài
chính
Các hình thức huy động vốn nói trên đóng vai trò chủ yếu trong công tác
huy động vốn của Ngân hàng Thơng mại. Tuy nhiên, trong tình hình kinh doanh
của các ngân hàng ngày nay, sẽ là thiếu sót nếu không đề cập đến nguồn vốn có
thể huy động đợc bằng cách vay các Ngân hàng Thơng mại khác thông qua thị
trờng nội tệ và ngoại tệ liên ngân hàng. Các Ngân hàng Thơng mại là những
doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, giống nh những
doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực khác, ở các ngân hàng và các tổ
chức tài chính cũng thờng xuất hiện tình trạng tạm thời thừa, thiếu vốn so với
nhu cầu ở đầu ra của họ.
1.3. Phân loại theo các công cụ huy động vốn của ngân hàng
1.3.1. Huy động các tài khoản tiền gửi của khách hàng
Đây là bộ phận chủ yếu trong cơ cấu tài sản nợ của các Ngân hàng Thơng
mại. Huy động tiền gửi là đặc trng cơ bản trong kinh doanh của các ngân hàng.
Tiền gửi bao gồm :
* Tiền gửi thanh toán (thờng không có kỳ hạn)
Đó là các khoản tiền gửi không kỳ hạn trớc hết đợc sử dụng để tiến hành
thanh toán, chi trả cho các hoạt động hàng hoá, dịch vụ và các khoản chi khác
8
phát sinh trong quá trình kinh doanh một cách thờng xuyên, an toàn và thuận
tiện. Tiền gửi thanh toán thờng đợc bảo quản tại ngân hàng trên hai loại tài
khoản : tài khoản tiền gửi thanh toán và tài khoản vãng lai. Đối với tài khoản
tiền gửi thanh toán, việc rút tiền hoặc chi trả cho bên thứ ba đợc thực hiện bằng
séc hay chuyển khoản. Tài khoản vãng lai là tài khoản có lúc d Nợ có lúc d Có.
Với tài khoản này, khách hàng còn có thể đợc ngân hàng dáp ứng nhu cầu tín
dụng trong một thời gian nhất định.
Đứng trên góc độ ngân hàng, tiền gửi không kỳ hạn là một khoản nợ mà
ngân hàng phải chủ động trả cho khách hàng vào bất cứ lúc nào. Tuy nhiên,
trong mỗi ngân hàng do có sự không khớp nhịp giữa xuất và nhập trên mỗi tài
khoản tiền gửi thanh toán của doanh nghiệp hay giữa các tài khoản của các
doanh nghiệp làm cho nhập lớn hơn xuất, tạo nên tồn khoản mà ngân hàng đợc
phép sử dụng một phần làm vốn kinh doanh.
* Tiền gửi có kỳ hạn
Là loại tiền đợc uỷ thác vào ngân hàng trên cơ sở có sự thoả thuận về thời
gian rút tiền giữa khách hàng và ngân hàng. Nh vậy, theo nguyên tắc khách
hàng ký thác chỉ đợc rút ra khi đến hạn đã thoả thuận. Đại bộ phận nguồn tiền
gửi này có nguồn gốc từ tích luỹ và xét về bản chất chúng đợc ký thác với mục
đích hởng lãi. Do đó, khác với tiền gửi không kỳ hạn yếu tố lãi suất có tác động
rất lớn đến nguồn này. Các Ngân hàng Thơng mại nhận hai loại tiền gửi có kỳ
hạn : tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi báo rút (khi rút phải báo trớc). Về cơ bản,
các khoản tiền có kỳ hạn không đợc sử dụng để tiến hành thanh toán nh các tài
khoản chi trả bằng vốn trên tài khoản vãng lai. Thông thờng, tiền gửi có kỳ hạn
là các khoản tiền gửi có thời hạn dài và có lãi suất cao.
Tiền gửi có kỳ hạn giữ vai trò trung gian giữa tiền gửi thanh toán và tiền
gửi tiết kiệm. Đây là nguồn tiền tơng đối ổn định, ngân hàng có thể sử dụng
phần lớn tồn khoản vào kinh doanh. Để tăng cờng khả năng huy động nguồn
này, trớc hết các Ngân hàng Thơng mại thờng áp dụng nhiều kỳ hạn khác nhau
nhằm đáp ứng đợc mọi nhu cầu của các loại khách hàng khác nhau. Mỗi kỳ hạn
9
ngân hàng thờng áp dụng một mức lãi suất tơng ứng, với nguyên tắc thời hạn
càng dài thì lãi suất càng cao.
* Tiền gửi tiết kiệm
ở các nớc phát triển, trong các loại tiền gửi vào ngân hàng thì tiền gửi tiết
kiệm đứng ở vị trí thứ hai về mặt số lợng. Tiền gửi tiết kiệm là khoản để dành
của cá nhân đợc gửi vào ngân hàng nhằm hởng lãi theo định kkỳ. Tiền gửi tiết
kiệm gồm có : tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là khoản tiền gửi có thể rút ra bất
cứ lúc nào song không đợc sử dụng các công cụ thanh toán để chi
trả cho ngời khác.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là khoản tiền có sự thoả thuận về thời
hạn gửi và rút tiền, có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi tiết kiệm
không kỳ hạn.
1.3.2 Huy động vốn qua thị trờng
Các Ngân hàng Thơng mại còn tăng cờng nguồn vốn bằng cách vay vốn
trên thị trờng, phát hành các phiếu nợ nh kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu Ngân
hàng Thơng mại. Các hình thức này ngày càng phổ biến và mang lại những kết
quả tốt .
Phát hành các loại phiếu nợ:
Trái phiếu và kỳ phiếu ngân hàng là những hình thức huy động vốn rất cơ
động và thoáng. Bằng các công cụ này các ngân hàng có thể tạo ra một khối l-
ợng vốn lớn nh mong muốn một cách nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu vốn cấp
bách. Điều này đặc biệt cần thiết khi nền kinh tế có lạm phát. Các trái phiếu, kỳ
phiếu ngân hàng đợc phát hành ra vừa có tác dụng duy trì khối lợng huy động
vừa có tác dụng chống lạm phát. Các Ngân hàng Thơng mại phải trả lãi suất cao
hơn cho các hình thức huy động này so với lãi suất tiền gửi huy động. Nh vậy,
khi thực hiện huy động vốn dới các hình thức này, các ngân hàng phải căn cứ
vào đầu ra để quyết định về khối lợng huy động, mức lãi suất và thời hạn, phơng
pháp huy động vốn. Vốn này chỉ đợc huy động trong một thời gian nhất định,
10
khi đã đủ khối lợng vốn theo dự kiến các ngân hàng sẽ ngừng việc huy động
(bán) kỳ phiếu, trái phiếu.
Huy động vốn thông qua việc vay các Ngân hàng Thơng mại, các
tổ chức tín dụng và ngân hàng trung ơng (huy động thông qua các
hình thức vay vốn khác trên thị trờng ):
Các Ngân hàng Thơng mại khi xuất hiện trên thị trờng để vay vốn thờng
do một số nguyên nhân cấp thiết nh thiếu hụt dự trữ tại ngân hàng trung ơng,
thiếu tiền mặt nên ngoài việc phát hành phiếu nợ, các Ngân hàng Thơng mại
có thể đi vay lẫn nhau giữa các ngân hàng tại những khoản dự trữ tại ngân hàng
trung ơng hoặc phát hành RPs thoả thuận mua lại. Đây là các khoản mua bán
chứng khoán mà Ngân hàng Thơng mại đang kinh doanh bên tài sản Có đối với
các tổ chức trung gian tài chính khác. Thời hạn vay mợn giữa các Ngân hàng
Thơng mại rất linh hoạt có thể ít ngày cũng có thể dài hạn phù hợp với nhu cầu
về vốn của Ngân hàng Thơng mại trong từng giai đoạn cụ thể.
Trong trờng hợp vốn vay trên tiếp tục không đáp ứng đợc đủ nhu cầu sử
dụng của Ngân hàng Thơng mại thì Ngân hàng Thơng mại sẽ đi vay của ngân
hàng trung ơng. Trong quan hệ với ngân hàng trung ơng, các Ngân hàng Thơng
mại đóng vai trò là khách hàng thờng xuyên và ngân hàng trung ơng với t cách
là ngân hàng của các ngân hàng đồng thời là ngời cứu cánh cuối cùng đối với
các Ngân hàng Thơng mại.
2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn:
Điểm khác nhau cơ bản trong nguồn vốn của Ngân hàng Thơng mại với
các doanh nghiệp phi tài chính là: Ngân hàng Thơng mại kinh doanh chủ yếu
bằng nguồn vốn huy động từ nền kinh tế còn các doanh nghiệp khác hoạt động
dựa trên vốn tự có là chính. Vì vậy đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn là
công tác không thể thiếu trong nghiên cứu nguồn vốn của các ngân hàng.
Khi đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn, các nhà nghiên cứu thờng
tập trung vào một số tiêu chí sau đây:
Tỉ lệ quỹ đảm bảo khả năng thanh toán:
11
Tỉ lệ quỹ đảm bảo khả năng thanh toán =
Dự trữ đảm bảo khả năng thanh toán
Tổng vốn huy động
.100%
Các Ngân hàng Thơng mại phải chấp hành tỷ lệ này nhằm đảm bảo an
toàn cho các khoản huy động. Ngân hàng nào có tỷ lệ này đúng theo quy định
chứng tỏ ngân hàng đó rất coi trọng công tác huy động vốn bởi vì bên cạnh huy
động vốn - mục tiêu của ngân hàng thì ngân hàng cũng đảm bảo đợc an toàn
cho khách hàng, tạo đợc tâm lý yên tâm cho khách hàng khi họ gửi gắm tiền
cho ngân hàng.
Sở dĩ các ngân hàng phải chấp hành tỷ lệ này vì không phải các khoản
huy động nào cũng có tính ổn định, các ngân hàng phải có khả năng thanh toán
để đảm bảo cho các nhu cầu rút tiền mặt bất thờng của khách hàng nhằm
không ảnh hởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng, từ đó góp phần làm
ổn định nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng, đảm bảo an toàn cho hoạt động
kinh doanh ngân hàng.
Tỉ lệ tiền gửi tiết kiệm bình quân đầu ngời :
Để đánh giá mức độ huy động đợc từ dân c, ta xét hệ số
Nếu tỉ lệ này càng cao chứng tỏ hoạt động huy động vốn đạt kết quả tốt,
bởi vì ngân hàng đã tác động vào ý thức tiết kiệm, ý thức gửi tiền vào ngân hàng
và đã thu hút đợc một nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ dân c để phục vụ cho sự
nghiệp phát triển kinh tế.
So sánh nguồn vốn huy động và việc sử dung vốn:
Nếu một Ngân hàng Thơng mại có nguồn sử dụng vốn tơng xứng với
nguồn vốn huy động, chứng tỏ nguồn vốn huy động đã đợc sử dụng có hiệu quả
và công tác huy động vốn của ngân hàng đã thành công. Bởi vì phần lớn thu
nhập từ hoạt động sử dụng vốn sẽ bù đắp phần nào chi phí huy động và đem lại
lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng. Hơn nữa việc sử dụng vốn tốt sẽ thúc đẩy
hoạt động huy động vốn. Cho nên khi đánh giá hiệu quả hoạt động của công tác
12
Tổng số tiền gửi tiết kiệm của địa bàn
Tổng số dân cư của địa bàn
huy động vốn ngời ta thờng xem xét đến công tác sử dụng vốn của ngân hàng
đó.
Tốc độ tăng trởng nguồn vốn hàng năm:
Sự phát triển của các ngân hàng đều tập trung vào mục tiêu lợi nhuận
và tăng trởng d nợ. Để tăng trởng đợc d nợ thì ngân hàng phải mở rộng doanh
số cho vay và điều này có liên quan đến nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng
lớn hay nhỏ. Việc gia tăng nguồn vốn biểu hiện qua nghiệp vụ huy động vốn.
Nếu huy động vốn có hiệu quả sẽ làm tăng nguồn vốn kinh doanh, tăng doanh
số cho vay, tăng lợi nhuận. Điều đó cũng có nghĩa là nguồn vốn của ngân hàng
đcợ bổ sung nh thế nào tuỳ thuộc chủ yếu vào hoạt động huy động vốn của
ngân hàng đó.
- Chỉ tiêu đánh giá cơ cấu các khoản huy động:
Mỗi loại tiền gửi có các yêu cầu khác nhau về chi phí, thanh khoản,
thời hạn Do đó, việc xác định rõ cơ cấu vốn huy động sẽ giúp cho ngân hàng
hạn chế rủi ro có thể gặp phải và tối thiểu hoá chi phí đầu vào.
Chúng ta sẽ so sánh những khoản vốn có tính thời hạn dài so với các khoản
vốn có tính thời hạn thấp để xem xét sự ổn định của nguồn vốn huy động. Từ đó
tìm ra nguyên nhân và biện pháp để tăng các khoản huy động có thời hạn dài.
Chi phí huy động là vấn đề mà các ngân hàng đều quan tâm. Để có đợc chi phí
đầu vào hợp lý, có lợi cho ngân hàng thì các ngân hàng phải xem xét khoản
mục nào có tỷ trọng lớn nhất. Trong thực tế các khoản huy động từ các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế có tính ổn định tơng đối cao, chi phí vừa phải rất có lợi
cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Cho nên để đẩy mạnh hiệu quả công
tác huy động vốn thì các ngân hàng phải tìm cách nâng cao tỷ trọng của nhóm
này lên hơn nữa trong cơ cấu vốn huy động của mình. Bên cạnh đó các khoản
13
Cơ cấu các khoản huy động =
Số dư từng khoản huy động
Tổng vốn huy động
vốn huy động từ khu vực dân c rất tiềm tàng giúp Ngân hàng mở rộng kinh
doanh tín dụng tiêu dùng, thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, tiết kiệm
chi phí lu thông có lợi cho nền kinh tế.
3. Những nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả công tác huy động vốn:
Nghiệp vụ huy động vốn là một trong những nghiệp vụ kinh doanh truyền
thống của các ngân hàng. Nó có ý nghĩa quan trọng với hoạt động của bất cứ
Ngân hàng Thơng mại nào vì nó cung cấp vốn cho hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Do đó để nghiệp vụ này mang lại kết quả cao nhất thì bên cạnh việc
tìm ra các giải pháp để nâng cao chất lợng huy động vốn, các Ngân hàng Thơng
mại cũng phải xem xét tới các nhân tố ảnh hởng đến công tác huy động vốn, để
tìm cách hạn chế chúng.
3.1 Nhóm nhân tố khách quan:
ý thức tiết kiệm của dân c:
Xu hớng hiện nay của các Ngân hàng Thơng mại ở các nớc phát triển là
đẩy mạnh công tác huy động vốn trong khu vực dân c, nơi mà tầng lớp trung lu
đang tăng lên nhanh chóng, có nhiều tiền nhàn rỗi và tỷ lệ tiền gửi tiết kiệm ở
các nớc này chiếm một tỷ trọng khá cao trong vốn huy động( thờng là : 80%).
Đây là lợng tiền tạm thời nhàn rỗi có đợc trong dân c và ngân hàng có thể dùng
cho vay. Thực tế đã chứng minh : nếu quốc gia nào có tỷ lệ tiết kiệm cao thì
quy mô và chất lợng công tác huy động vốn của ngân hàng sẽ tăng lên và do đó
công tác tín dụng cũng rất phát triển.
Nhân tố thu nhập của dân c:
Khả năng huy động vốn của ngân hàng tỷ lệ thuận với thu nhập của dân c,
có nghĩa là thu nhập của dân c càng cao thì tiền gửi tiết kiệm càng tăng lên. Tuy
nhiên khối lợng tiền trong dân c không thể xác định một cách dễ dàng. Do vậy,
muốn dân chúng gửi tiền vào ngân hàng thì phải có chính sách lãi suất thích
hợp cùng với sự hấp dẫn về các dịch vụ ngân hàng.
Lòng tin của dân chúng đối với ngân hàng vào đồng bản tệ:
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét