Chủ Nhật, 9 tháng 2, 2014

Giải pháp hoàn thiện hoạt động thẩm định tài chính dự án tại sở giao dịch I, Vietinbank

Chuẩn
bị đầu
t
Thực
hiện
đầu t
Sản
xuất
kinh
doanh
ý đồ về
dự án
đầu t
ý đồ về
dự án
mới

Hoạt động của dự án: là những nhiệm vụ hoặc hành động đợc thực hiện trong
dự án để tạo ra những kết quả nhất định. Những nhiệm vụ hoặc hành động này
cùng với một lịch biểu và trách nhiệm cụ thể của các bộ phận thực hiện sẽ tạo
thành kế hoạch làm việc của dự án.
Nguồn lực của dự án: đầu vào cần thiết để tiến hành dự án: vật chất, tài chính và
con ngời. Giá trị hoặc chi phí của các nguồn lực này chính là vốn đầu t cần cho
dự án.
Kết quả của dự án: đầu ra của dự án. Đó là những kết quả cụ thể, có thể định l-
ợng, đợc tạo ra từ các hoạt động khác nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết
để thực hiện đợc các mục tiêu của dự án.
2.2: Chu kỳ của dự án đầu t :
Chu kỳ của dự án đầu t là các bớc hoặc các giai đoạn mà một dự án phải trải qua
bắt đầu từ khi dự án mới chỉ là ý đồ đến khi dự án hoàn thành chấm dứt hoạt động. Thông
thờng ngời ta chia chu kỳ dự án ra làm 3 gia đoạn sau:
Chuẩn bị đầu t: nghiên cứu phát hiện các cơ hội đầu t, nghiên cứu tiền khả thi,
nghiên cứu khả thi (lập dự án, luận chứng kinh tế kỹ thuật), thẩm định dự án.
Thực hiện đầu t: tổ chức đấu thầu, ký kết hợp đồng mua máy móc thiết bị, thi
công xây lắp, sản xuất thử.
Vận hành khai thác: giai đoạn đa công trình vào hoạt động, sản phẩm đợc đa
vào tiêu thụ trên thị trờng, cuối cùng là thanh lý và đánh giá, kết thúc một dự
án.
Có thể minh họa chu kỳ của dự án đầu t theo hình sau:

5

Trong 3 giai đoạn trên thì giai đoạn một có ý nghĩa và vai trò quan trọng. Nó là cơ
sở cho việc triển khai thực hiện dự án ở các giai đoạn sau, quyết định hiệu quả cuối cùng
của dự án.
2.3: Vai trò của dự án đầu t :
Đối với Nhà nớc và các định chế tài chính thì dự án đầu t là cơ sở để thẩm định và
ra quyết định đầu t, quyết định tài trợ cho dự án đó.
Đối với chủ đầu t thì dự án đầu t là cơ sở để:
Xin phép đợc đầu t (hoặc đợc ghi vào kế hoạch đầu t) và giấy phép hoạt động.
Xin phép nhập khẩu vật t máy móc thiết bị.
Xin hởng các khoản u đãi (nếu dự án thuộc diện u tiên) về đầu t.
Xin vay vốn các định chế tài chính trong và ngoài nớc.
Kêu gọi góp vốn hoặc phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
2.4: Nội dung của dự án đầu t :
Nội dung chủ yếu của dự án đầu t bao gồm các khía cạnh kinh tế vi mô và vĩ mô,
quản lý và kỹ thuật. Những khía cạnh này ở các dự án thuộc các ngành khác nhau đều có
những nét đặc thù riêng. Tuy nhiên việc xem xét các khía cạnh này đối với các dự án công
nghiệp là phức tạp hơn cả. Do đó việc chọn lĩnh vực công nghiệp để mô tả nội dung sẽ tạo
ra một mô hình tơng đối hoàn chỉnh. Nội dung chủ yếu cụ thể của một dự án đầu t thuộc
lĩnh vực công nghiệp bao gồm các vấn đề sau:
Xem xét các khía cạnh kinh tế xã hội tổng quát có liên quan đến việc thực
hiện và phát huy tác dụng của dự án đầu t.
Nghiên cứu các vấn đề về thị trờng tiêu thụ sản phẩm hoặc tiến hành các hoạt
động dịch vụ của dự án.
Nghiên cứu khía cạnh kỹ thuật của dự án.
Phân tích khía cạnh tổ chức quản lý và nhân lực của dự án

6

Phân tích khía cạnh tài chính của dự án.
Phân tích khía cạnh kinh tế xã hội của dự án.
2.5: Hoạt động cho vay dự án của Ngân hàng th ơng mại:
Hoạt động cho vay của Ngân hàng thơng mại là việc Ngân hàng giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng vào một mục đích nào đó trong thời hạn nhất định theo
thoả thuận với nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi đúng hạn. Ngày nay theo tiến trình của sự
phát triển thì các loại hình cho vay của Ngân hàng thơng mại ngày càng phong phú đa
dạng. Tuỳ theo tiêu thức phân chia mà có thể phân chia ra thành nhiều loại hình cho vay
khác nhau:
Theo thời hạn: cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Theo lãi suất: cho vay theo lãi suất thả nổi, cho vay theo lãi suất cố định.
Theo mục đích cho vay: cho vay kinh doanh và cho vay tiêu dùng.
Theo đối tợng khách hàng: cho vay cá nhân, cho vay tổ chức kinh tế.
Theo tài sản đảm bảo : cho vay có tài sản đảm bảo và cho vay không có tài sản
đảm bảo.

Hoạt động cho vay theo dự án đầu t của Ngân hàng thơng mại là một hình thức cho
vay trung dài hạn. Ngân hàng cho vay với số lợng vốn lớn, thời gian dài, chịu nhiều rủi ro.
Để đảm bảo nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn của mình Ngân hàng thơng mại xây
dựng một quy trình cho vay hợp lý và chặt chẽ. Thông thờng quy trình cho vay gồm rất
nhiều bớc nhng có thể nói gọn thành 3 bớc chính sau:
Kiểm tra, thẩm định trớc khi cho vay.
Thực hiện cho vay và kiểm tra việc sử dụng vốn vay trong thời hạn cho vay.
Xử lý, thu hồi nợ sau khi cho vay.

7

Ba giai đoạn trên là quá trình gắn bó chặt chẽ, mỗi giai đoạn đều có tầm quan trọng
nhất định ảnh hởng tới chất lợng khoản vay. Một khoản vay có chất lợng là khoản vay mà
khách hàng trả nợ gốc và lãi đúng hạn, đây cũng là mong muốn của Ngân hàng. Việc này
đòi hỏi Ngân hàng phải cân nhắc kỹ lỡng khi cho vay: cho vay với khối lợng bao nhiêu,
thời hạn vay bao lâu, Vì vậy đòi hỏi Ngân hàng phải thực hiện tốt giai đoạn xem xét tr ớc
khi cho vay. Nói cách khác, Ngân hàng tập trung quan tâm vào khâu thẩm định dự án đầu
t trớc khi quyết định cho vay, đảm bảo chất lợng cho các khoản cho vay của mình. Với
Ngân hàng do không đủ thời gian và cũng để giảm bớt chi phí nên việc thẩm định dự án
đầu t chỉ tập trung vào việc thẩm định tài chính dự án đầu t.
3.Thẩm định dự án đầu t :
Một dự án đòi hỏi phải có một lợng vốn lớn đầu t , dự án càng kéo dàI trong
nhiều năm thì chịu nhiều rủi ro, biến động không thể lờng hết.Những nhận dịnh đa ra
trong dự án chỉ là những ý kiến chủ quan của ngời lập dự án- chủ đầu t hoặc cơ quan t vấn
mà chủ đầu t thuê lập dự án trên cơ sở các ý đồ kinh doanh của chủ đầu t.chủ đầu t xuất
phát từ lợi ích cá nhân mình rồi mới kết hợp với lợi ích chung để sắp đặt đầu t.Vì vậy, dù
soạn thảo cận thận tới đâu, dự án khó có thể tránh khỏi những nhận định sai lầm, bất hợp
lý, đòi hỏi dự án phải đợc các nhà tài trợ, các cơ quan quản lý nhà nớc thẩm định.
Ta có thể đa ra khái niệm về thẩm định dự án đầu t:Thẩm định dự án đầu t là
quá trình phân tích, đánh giá một cách toàn diện các khía cạnh của một dự án đầu t để đa
ra các quyết định đầu t, cho phép đầu t và tài trợ.
Thẩm định là công việc hết sức có ý nghĩa, các bên liên quan trên quan điểm,
cách nhìn nhận riêng và lợi ích khác nhau có đợc từ việc thừc hiện dự án đầu t sẽ có cách
tiếp cận thẩm định khác nhau và kết quả thẩm định sẽ có ý nghĩa khác nhau giữa các bên.
Nh vậy, có nhiều cơ quan tổ chức tiến hành thẩm định dự án đầu t song ở đây chỉ xin đề
cập tới công tác thẩm định ở ngân hàng thơng mại. NHTM với t cách là ngời cung cấp
nguồn vốn trung và dài hạn cho dự án sẽ phải tự tổ chức thẩm định dự án trớc khi quyết
định cho vay chứ không dựa trên sự thẩm định của chủ đầu thoặc cơ quan quản lý nhà nớc.
Thật vậy, thực tế tỷ trọng cho vay của các ngân hàng với các dự án ngày càng
tăng, nhiều dự án của các doanh nghiệp Việt Nam thì vốn vay ngân hàng chiếm phần lớn

8

trong tổng số vốn đầu t. Là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ ,
mục tiêu hoạt động của ngân hàng là lợi nhuận và sự an toàn. tuy nhiên, lợi nhuận luôn đi
kèm với rủi ro , muốn có lợi nhuận thì phảI chấp nhận rủi ro. Cho vay theo dự án là hoạt
động đem lại nguồn lợi nhuận chính cho ngân hàng nhng cũng ẩn chứa nhiều rủi ro nhất .
Khi NHTM quyết định tài trợ cho dự án tức là ngân hàng đã chấp nhận chia sẻ rủi ro với
chủ đầu t. Vì vậy, đòi hỏi ngân hàng phảI lựa chọn dự án đầu t thực sự có hiệu quả để cho
vay, đảm bảo sự an toàn cũng nh đạt lợi nhuận trong hoạt động của ngân hàng.
Để đáp ứng tất cả các yêu cầu trên, tất yếu ngân hàng phải xem xét, phân tích,
đánh giá một cách khách quan và toàn diện nội dung cơ bản, ảnh hởng trực tiếp tới tính
khả thi và hiệu quả của dự án. Đó chính là hoạt động thẩm định dự án. Thẩm định dự án
xem xét trên nhiều khía cạnh: kỹ thuật, thị trờng, tài chính Các dự án vay vốn rất đa
dạng, phomg phú trên nhiều khía cạnh và quy mô của nguồn vốn cũng khác nhau. Trong
điều kiện hạn chế của mình, thì ngân hàng khó có thể thẩm định một cách chi tiết về mọi
mặt. Thông thờng, thẩm định tài chính là khía cạnh ngân hàng quan tâm nhất và có thế
mạnh về chuyên môn, nghiệp vụ cũng nh kinh nghiệm. Vai trò thẩm định tài chính ngày
càng đợc nâng cao. Thông qua thẩm định tài chính dự án , thì ngân hàng đánh giá đợc nhu
cầu vay vốn, tính hợp lý sử dụng vốn đầu t, hiệu quả tài chính dự án đem lại và khả năng
trả nợ của dự án. Kết luận đa ra chủ yếu dựa trên sự phân tích các dòng tài chính. Trong
thực tế, điều ngân hàng quan tâm hơn cả là khả năng trả nợ củacủa dự án hơn là hiệu quả
tài chính.
II. Thẩm định tài chính dự án :
1. Thẩm định dự án :
Những nhận định, số liệu đa ra trong dự án đầu t chỉ dựa vào ý kiến chủ quan của
ngời lập dự án, mà không chừng họ lập dự án ra là để rút vốn Ngân hàng. Chủ dự án xuất
phát từ lợi ích cá nhân rồi mới kết hợp với lợi ích chung để sắp đặt đầu t. Vì vậy, dù soạn
thảo cẩn thận đến đâu, dự án cũng không tránh khỏi những nhận định sai lệch, bất hợp lý,
đòi hỏi dự án phải đợc các nhà tài trợ, các cơ quan quản lý Nhà nớc thẩm định.

9

Thẩm định tài chính dự án đầu t: Thẩm định tài chính dự án đầu t là quá trình
phân tích, đánh giá một cách toàn diện các khía cạnh của một dự án đầu t để đa ra các
quyết định đầu t, cho phép đầu t và tài trợ.
Kết quả của quá trình này là căn cứ để chủ đầu t có nên quyết định đầu t không?
Bởi mối quan tâm chủ yếu của các tổ chức và cá nhân đầu t là đầu t vào dự án đã cho có
mang lại lợi nhuận thích đáng hoặc đem lại nhiều lợi nhuận hơn so với việc đầu t vào các
dự án khác không. Nh vậy, các bên liên quan đến dự án đều tiến hành thẩm định. Tất
nhiên họ xem xét trên quan điểm, cách nhìn nhận khác nhau và kết quả thẩm định sẽ có ý
nghĩa khác nhau giữa các bên.
Đối với chủ dự án: trớc khi có quyết định đầu t, chủ đầu t cân nhắc kỹ lỡng xem lợi
ích dự kiến thu đợc có tơng xớng với chi phí bỏ ra hay không. Thẩm định dự án giúp họ
lựa chọn phơng án tối u, phù hợp điều kiện nguồn lực, khả năng tìm nguồn tài trợ.
Đối với nhà tài trợ: một dự án có thể đợc tài trợ từ nhiều nguồn: từ Ngân sách Nhà
nớc, vốn tự có và một phần lớn là đi vay các tổ chức tài chính (các Ngân hàng thơng mại).
Dự án do chủ đầu t lập, đa lên Ngân hàng với mục đích xin tài trợ nên không thể tránh
khỏi ý muốn chủ quan. Thẩm định dự án giúp cho các nhà tài trợ có các quyết định đúng
đắn cho vay những dự án có tính khả thi cao, hiệu quả tài chính vững chắc, có khả năng
thu hồi nợ.
Đối với cơ quan quản lý Nhà nớc: đợc xem xét có phù hợp với mục tiêu phát
triển quốc gia, có đáp ứng lợi ích kinh tế xã hội của đất nớc không? Thẩm định sẽ giúp
nhận thấy sự cần thiết và mức độ phù hợp của dự án với kinh tế đất nớc.
2. Vai trò thẩm định tài chính dự án với Ngân hàng th ơng mại:
Ngân hàng thơng mại với t cách là ngời cấp tín dụng cho dự án sẽ tự mình tiến
hành thẩm định dự án trớc khi quyết định cho vay mà không dựa vào kết quả thẩm
định của chủ đầu t và cơ quan quản lý Nhà nớc.
Thực tế cho thấy tỷ trọng của cho vay theo dự án của các Ngân hàng thơng mại
ngày càng tăng. Đồng thời cho vay theo dự án là hoạt động đem lại nguồn lợi nhuận
lớn cho Ngân hàng. Hoạt động này cũng chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Khi Ngân hàng

10

thơng mại quyết định cho vay tức là đã chấp nhận chia sẻ rủi ro với chủ đầu t. Vì vậy
đòi hỏi Ngân hàng phải lựa chọn dự án đầu t thực sự có hiệu quả để cho vay, đảm bảo
sự an toàn cũng nh đạt lợi nhuận trong hoạt động của Ngân hàng. Để đáp ứng đợc yêu
cầu trên Ngân hàng thơng mại phải tiến hành xem xét kỹ lỡng, đánh giá một cách
khách quan dự án đầu t tức là thẩm định dự án đầu t. Thẩm định dự án trên nhiều khía
cạnh: kỹ thuật, thị trờng, tài chính, quản lý, Các dự án vay vốn Ngân hàng đa dạng,
phong phú trên nhiều lĩnh vực ngành nghề, quy mô khác nhau. Trong điều kiện hạn
chế của mình thì Ngân hàng thơng mại chỉ tiến hành thẩm định trên phơng diện tài
chính của dự án. Ngày nay, vai trò của thẩm định tài chính với Ngân hàng thơng mại
ngày càng đợc nâng cao.
Thông qua thẩm định tài chính dự án, Ngân hàng đánh giá đợc nhu cầu vay vốn,
tính hợp lý sử dụng vốn đầu t, hiệu quả dự án đem lại và khả năng trả nợ của dự án. Kết
luận đa ra chủ yếu dựa trên sự phân tích các dòng tài chính. Trong thực tế, điều Ngân hàng
quan tâm hơn cả là khả năng trả nợ của dự án hơn là hiệu quả tài chính.
Các dự án muốn vay vốn đợc đều phải qua thẩm định. Qua đó, Ngân hàng sẽ loại
bỏ bớt các dự án không hiệu quả, sàng lọc, lựa chọn đầu t các dự án có hiệu quả, mở rộng
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Tính khả thi, an toàn, hiệu quả tài chính của dự án
là cơ sở bền vững đảm bảo cho khoản vay an toàn, hiệu quả. Thông qua thẩm định, đối với
các dự án Ngân hàng đồng ý cho vay, Ngân hàng còn có thể đa ra các quyết định nh thời
hạn, lãi suất, phơng thức tài trợ, phơng thức trả lãi, phù hợp với mỗi dự án.
3. Nội dung thẩm định tài chính dự án:
Thẩm định tài chính dự án đầu t chỉ là một khâu trong thẩm định dự án đầu t. Các
khâu này có liên quan đến nhau và đặc biệt liên quan đến khía cạnh tài chính của dự án.
3.1. Nội dung thẩm định dự án :
Thẩm định dự án đầu t tức là thẩm định tất cả các nội dung của một dự án đầu t.
Nh vậy nó bao gồm các nội dung thẩm định sau:

11

Thẩm định về mặt pháp lý: kiểm tra tính đầy đủ, hợp lý, hợp lệ của những hồ sơ
có liên quan tới dự án đồng thời xem xét dự án có phù hợp với kế hoạch, quy
hoạch, định hớng phát triển kinh tế, xã hội của vùng, của ngành, của quốc gia.
Thẩm định về thị trờng: xem xét thị trờng đầu vào, thị trờng đầu ra, khả năng
cạnh tranh và tiêu thụ sản phẩm. Phân tích thị trờng là cơ sở cho việc lựa chọn
quy mô đầu t, lựa chọn thiết bị, công suất của dự án.
Thẩm định về mặt kỹ thuật, công nghệ: xem xét tính khả thi về mặt thiết bị
công nghệ, giải pháp kỹ thuật địa điểm xây dựng và các biện pháp xử lý chất
thải Đã đáp ứng đ ợc yêu cầu hay cha.
Thẩm định về mặt tổ chức, quản lý: kiểm tra, xem xét số lợng, chất lợng lao
động có đáp ứng yêu cầu vận hành dự án hiệu quả không, đánh giá tính hợp lý
của bộ máy quản lý hành chính, hệ thống, phòng ban, phân xởng
Thẩm định về mặt kinh tế, xã hội: phân tích, đánh giá mọi tác động của dự án
nhằm thể hiện một cách đầy đủ, chi tiết lợi ích, chi phí trên góc độ xã hội. Đây
là khía cạnh mà các cơ quan quản lý xã hội rất quan tâm.
Thẩm định về mặt tài chính: là nội dung quan trọng nhất và đợc các Ngân hàng
quan tâm nhất, thẩm định tài chính là xem xét, đánh giá các kế hoạch tài chính,
hiệu quả tài chính và các rủi ro có thể xảy ra với dự án.
Các nội dung nêu trên của thẩm định dự án đều hết sức cần thiết và không thể bỏ
qua. Mặt khác, chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau, nhận xét, tính toán ở khía cạch
này là cơ sở cho việc phân tích khía cạnh khác. Công tác thẩm định đòi hỏi nhiều thời gian
và công sức. Dù tất cả các mặt đều phải đợc xem xét nhng trên quan điểm của Ngân hàng
là một nhà tài trợ thì nội dung thẩm định quan trọng nhất và kỹ lỡng nhất là thẩm định tài
chính dự án đầu t.
3.2. Nội dung thẩm định tài chính dự án :
Thẩm định tài chính dự án đầu t ở các Ngân hàng là do cán bộ tín dụng và thẩm
định viên phụ trách. Từ những thông tin mà chủ đầu t cung cấp trong luận chứng kinh tế
kỹ thuật và các tài liệu liên quan, thông tin Ngân hàng thu thập đợc từ phỏng vấn trực tiếp

12

khách hàng, từ các Ngân hàng bạn mà khách hàng có quan hệ, từ điều tra thực tế nơi hoạt
động sản xuất kinh doanh, Ngân hàng tiến hành sử lý thông tin, đánh giá các bảng dự trù
tài chính, xác định luồng lợi ích và chi phí trên cơ sở đảm bảo giá trị thời gian của tiền, đa
ra kết luận về hiệu quả tài chính và mức độ rủi ro của dự án. Việc thẩm định tài chính dự
án sẽ giúp cho Ngân hàng trả lời câu hỏi:
- Có nên cho vay hay không?
- Cho vay bao nhiêu, thời hạn, lãi suất ra sao.
- Kế hoạch giải ngân, quản lý và thu nợ.
- Đa ra kiến nghị cho doanh nghiệp hoặc yêu cầu doanh nghiệp bổ xung thêm
điều kiện gì nếu cần.
Các Ngân hàng thơng mại thờng tiến hành thẩm định tài chính dự án theo các nội
dung sau:
3.2.1. Thẩm định nhu cầu vốn đầu t và nguồn tài trợ:
Thẩm định nhu cầu vốn đầu t là việc đánh giá mức độ chính xác của nhu cầu vốn
đầu t vào dự án. Không chỉ có thẩm định về vốn dài hạn mà cả về nguồn vốn ngắn hạn tài
trợ cho dự án.
Xác định tổng vốn đầu t là rất cần thiết cho mỗi dự án. Tổng vốn đầu t đợc xác định
bao gồm chi phí chuẩn bị đầu t, chuẩn bị xây dựng, thực hiện đầu t, chuẩn bị sản xuất
sản xuất thử, vốn lu động để đảm bảo huy động dự án vào hoạt động đạt công suất theo
mục tiêu dự án đề ra. Thành phần vốn bao gồm:
Vốn cố định (đầu t cơ bản) nhằm tạo ra năng lực mới tăng thêm để đạt mục tiêu
dự án. Chi phí vốn cố định bao gồm:
- Vốn chuẩn bị đầu t : là chi phí trớc khi thực hiện dự án (chi phí trớc vận hành).
Chi phí này tuy không trực tiếp tạo ra tài sản cố định nhng là các chi phí gián
tiếp hoặc liên quan đến việc tạo ra và vận hành khai thác các tài sản đó để đạt đ-
ợc mục tiêu đầu t. Chi phí này bao gồm: chi phí cho điều tra khảo sát để thiết
lập, trình duyệt dự án, chi phí cho t vấn khảo sát, thiết kế, chi phí cho quản lý

13

dự án, chi phí đào tạo, huấn luyện, Các chi phí này khó có thể tính toán chính
xác đợc. Bởi vậy, cần phải đợc xem xét đầy đủ các khoản mục để dự trù cho sát.
- Các chi phí cho xây lắp và mua sắm thiết bị gồm các khoản sau:
+ Chi phí ban đầu về mặt đất, mặt nớc. Chi phí này phải phù hợp với các quy định
của Bộ tài chính về tiền thuê đất, mặt nớc, mặt biển.
+ Chi phí chuẩn bị mặt bằng xây dựng.
+ Giá trị nhà xởng và kết cấu hạ tầng sẵn có.
+ Chi phí xây dựng mới hoặc cải tạo nhà xởng hoặc cấu trúc hạ tầng.
+ Chi phí về máy móc thiết bị (bao gồm cả lắp đặt, chạy thử), phơng tiện vận tải.
Vốn lu động ban đầu (hay còn đợc gọi là vốn lu động ròng) gồm các chi phí để
tạo ra các tài sản lu động ban đầu (cho một chu kỳ sản xuất kinh doanh đầu
tiên) nhằm đảm bảo cho dự án có thể đi vào hoạt động bình thờng theo các diều
kiện kinh tế, kỹ thuật đã dự tính. Nó bao gồm:
- Vốn sản xuất: chi phí nguyên, nhiên, vật liệu, phụ tùng, điện nớc,
- Vốn lu động: thành phẩm tồn kho, sản phẩm dở dang, hàng hoá bán chịu, vốn
bằng tiền.
Vốn dự phòng
Tổng vốn đầu t cho một dự án thờng đợc các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nhng
thẩm định lại nhu cầu vốn đầu t là rất cần thiết với Ngân hàng nhằm tránh hai tình huống
hay xẩy ra:
- Vốn đầu t quá thấp gây khó khăn cho dự án hoạt động sau này và làm tăng
hiệu quả tài chính một cách giả tạo.
- Vốn đầu t cao sẽ gây lãng phí.
Với dự án hình thành pháp nhân mới ngoài ra cần phải xem xét mức vốn đầu t có
đảm bảo lớn hơn mức vốn pháp định theo quy định của pháp luật không.

14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét