Vốn trong nước góp phần quan trọng thúc đẩy gia tăng đầu tư phát
triển kinh tế, đồng thời việc chiếm tỷ trọng cao chủ yếu trong tổng
vốn đầu tư phát triển của xã hội càng cho thấy vai trò không thể
thiếu được của nguồn vốn này và những tác động mang tính quyết
định của nó đối với sự phát triển kinh tế đất nước. Đây là nguồn
nội lực quyết định sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam.
Dùng vốn trong nước(đặc biệt là vốn đầu tư từ NSNN ) đầu tư vào
cơ sở hạ tầng từ đó tạo điều kiện thúc đẩy đầu tư ngoài nước và đầu tư tư nhân
phát triển.
2. Vai trò vốn đầu tư trực tiếp nước
. Trong thời gian qua, đầu tư trực tiếp nước ngoài có vai trò hết sức quan trọng
đối với phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta, cụ thể:
- Đóng góp đáng kể vào giá trị sản lượng công nghiệp, góp phần nâng cao tốc độ
tăng trưởng công nghiệp của cả nước: Khu vực đầu tư nước ngoài hiện chiếm tới
36,4% giá trị sản lượng công nghiệp (tương đương với khu vực doanh nghiệp
Nhà nước); Hiện nay, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 100% về
khai thác dầu thô, sản xuất ô tô, máy giặt, tủ lạnh, điều hoà nhiệt độ, thiết bị văn
phòng, máy tính; khoảng 60% sản lượng về thép cán; 33% về sản xuất máy móc
thiết bị điện, điện tử; 76% dụng cụ y tế chính xác; 55% về sản lượng sợi các
loại; 49% về da giày; 25% về chế biến thực phẩm và đồ uống
Từ những năm đầu của thập niên 90 đến nay, khu vực FDI có tốc độ tăng giá trị
sản lượng công nghiệp nhanh hơn các khu vực khác của nền kinh tế, bình quân
giai đoạn 1991 - 1995 là 23,3%; giai đoạn 2001 - 2003 là 15,6%. Mặc dù tốc độ
gia tăng giảm xuống qua các giai đoạn, nhưng vẫn còn cao hơn so với mức tăng
giá trị sản lượng công nghiệp của khu vực doanh nghiệp Nhà nước và khu vực
ngoài quốc doanh trong thời kỳ 1991 - 2000.
- Thúc đẩy sản xuất hàng hoá, mở rộng thị trường, phát triển các ngành dịch vụ,
nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
5
hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, tạo ra năng suất lao động cao từng bước
đưa nền kinh tế nước ta chuyển biến theo hướng kinh tế thị trường hiện đại.
- Đóng góp vào ngân sách của khu vực FDI ngày càng tăng. Bình quân khu vực
FDI đóng góp khoảng 7% tổng thu ngân sách hàng năm.
- Thúc đẩy xuất khẩu, cải thiện cán cân thanh toán, góp phần đưa nước ta tham
gia hiệu quả vào quá trình phân công lao động quốc tế, thúc đẩy mở rộng quan
hệ kinh tế đối ngoại, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, tạo điều kiện cho việc
thực hiện đường lối đối ngoại mở rộng, đa dạng hoá, đa phương hoá của Đảng
và Nhà nước ta.
3. Vai trò nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA
ODA là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho phát triển kinh tế. Các
nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng với xuất phát
điểm thấp, kinh tế lạc hậu thì vốn là điều kiện tiên quyết cho sự biến
đổi về chất của nền kinh tế. Và nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
ODA là một trong số nguồn bổ sung quan trọng.
ODA còn giúp các nước nghèo tiếp thu thành tựu khoa học kĩ thuật,
công nghệ hiện đại và phát triển nguồn nhân lực, xoá đói giảm nghèo.
Nguồn vốn ODA với những xứ lệnh riêng của mình đã hỗ trợ khu vực
công trong việc cung ứng hang hoá và xây dựng thể chế.
6
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG VỐN ĐẦU TƯ
GIAI ĐOẠN 2001-2005
I . CÁC NỘI DUNG KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2001-2005
Giai đoạn KH 2001 - 2005 là giai đoạn đầu tiên của chiến lược phát triển
KT-XH 2001 - 2010, vì thế n mang ý nghĩa quan trọng, tạo tiền đề cho việc
thực hiện các mục tiêu chiến lược. KH cụ thể 2001-2005 là:
Về cơ cấu nguồn vốn đầu tư: tiếp tục phát huy vai trò quan trọng, chủ yếu của
nguồn vốn trong nước, phấn đấu đạt 66% tổng vốn đầu tư xã hội. Đồng thời
cũng tiếp tục đầy mạnh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và viện trợ chính
thức ODA
Cơ cấu nguồn vốn đầu tư KH 2001 - 2005 (tính giá cố định năm 2000)
Chỉ tiêu Đơn vị KH 2001 - 2005
Tổng số Nghìn tỷ đồng 830 - 850
% 100
Vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước % 20 - 21
Vốn tín dụng nhà nước % 17 - 18
Vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước % 19 - 20
Vốn đầu tư của dân cư và tư nhân % 24 - 25
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài % 16 - 17
Thu hút nguồn FDI tập trung vào các ngành công nghiệp sản xuất hàng xuất
khẩu, công nghiệp chế biến, các ngành công nghệ cao, vật liệu mới
Coi trọng việc sử dụng vốn ODA cho các lĩnh vực xã hội, xây dựng
kết cấu hạ tầng, đào tạo nhân lực
7
• Cơ cấu đầu tư vốn cho các ngành, các lĩnh vực. Cụ thể:
Đơn vị:%
Chỉ tiêu NN CN GTVT - BĐ KH&CN,YT-GD Các ngành khác
So với TVĐT 13 44 15 8 20
Đầu tư cho các ngành lĩnh vực theo hướng sau:
+ Đầu tư cho nông nghiệp nhằm chuyển đổi nhanh cơ cấu sản nông
nghiệp và kinh tế nông thôn; phát triển mạnh các ngành, nghề và KCHT
nông thôn.
+ Đầu tư cho công nghiệp nhằm thực hiện mục tiêu phát triển công
nghiệp với nhịp độ cao, có hiệu quả; phát triển các ngành công nghiệp
có lợi thế cạnh tranh, công nghiệp chế biến và công nghiệp sản xuất
hàng xuất khẩu.
+ Quan tâm phát triển theo chiều sâu, trọng điểm và có chất lượng
các lĩnh vực xã hội, như: KH-CN, KCHT, YT-GD
* Cơ cấu đầu tư cũng chuyển dịch theo hướng quan tâm hơn đến các
vùng miền núi, vùng khó khăn
*Sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư phát triển
II. KẾT QUẢ HUY ĐỘNG VÀ KHAI THÁC VỐN GIAI ĐOẠN
2001-2005
1. VỀ NGUỒN VỐN ODA
1.1.Những thành tựu
Tác động của ODA đối với tăng trưởng
(giá so sánh năm 1994)
8
9
Năm
Giải ngân ODA
(Tỷ đồng)
ODA/GDP
(%)
Tác động ODA đối với
g (%GDP)
2001 16.863 5,76 0,84
2002 17.322 5,53 0,77
2003 15.991 4,76 0,65
2004 17.883 4,94 0,68
Đến nay chúng ta đã tiệp nhận nguồn vốn ODA được hơn 1 thập nên. Thời
gian này chưa phải là dài so với một số nước tiếp nhận viện trợ khác, song có
thể nhận thấy việc sử dụng ODA ở nước ta cơ bản là có hiệu quả, hỗ trợ tích cực
cho quá trình phát triển kinh tế, xã hội của nước ta.
Nguồn vốn ODA đóng góp một phần đáng kể trong ngân sách nhà
nước, khoảng hơn 20% tổng vốn đầu tư từ ngân sách. Điều đáng nói thêm là
hầu hết các công trình đâu tư bằng nguồn vốn ODA đều không phải luôn
luôn được khu vực tư nhân và nước ngoài quan tâm vì chon vốn lâu, thời
gian thu hồi vốn rất chậm…Đây chính là một ưu điểm rất lớn cảu nguồn vốn
này. Rất nhiều các công trình xã hội đã được xây dựng bằng nguồn vốn
ODA, như cầu Ngầm Sơn, cầu Cần Thơ, hồ chứa nước nhà máy điện Đa
Nhim, cầu Kiền… Đây là những công trình có vai trò đặc biệt quan trọng cho
sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
1.2. Tồn tại
a. Tồn tại trong vấn đề giải ngân
Đơn vị: Triệu USD
JBIC 1997 1998 1999 2000
Cam kết hàng năm 708 733 843 591
Giải ngân hằng năm 176 243 790 533
Phần cam kết chưa giải ngân 2643 3133 3186 3250
Tỷ lệ giải ngân ODA của nước ta hiện nay còn thấp, chỉ đạt hơn 80% kế
hoạch năm. Tại Việt Nam, nhà tài trợ lớn nhát là Nhật bản, với đại diện tiêu
biểu nhất là JBIC, thường yêu cầu vốn giải ngân tối thiểu là 22%, song Việt
Nam chưa năm nào đạt được chỉ tiêu này.
b. Tồn tại trong công tác sử dụng và quản lí dự án
Bên cạnh những bất cập trong quá trình giải ngân, còn là những lo ngại
trong công tác sử dụng và quản lí nguồn vốn viện trợ này. Sự thất thoat đặc
10
biệt trầm trọng trong xây dựng cơ bản, nhiều năm qua, tỉ lệ thất thoát lên tới
trên dưới 35%. Đây là nguyên nhân dẫn tới hiệu quả của nguồn vốn này bị
hạn chế, gây mất lòng tin với các nhà tài trợ.
Sự kiện PMU 18 là một thực tế đáng buồn và là hồi chuông cảnh báo cho
công tác quản lí cá dự án của các cấp có thẩm quyền. Sự kiện này đã gây tác
động tiêu cực tới tâm lí các nhà tài trợ cho Việt Nam.
2. FDI
2.1 Thành tựu:
Trong bối cảnh tình hình quốc tế có nhiều khó khăn như dòng luân chuyển
vốn bị hạn chế và phân tán bởi sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường thu hút,
nhưng do môi trường đầu tư tiếp tục được cải thiện thông qua việc sửa đổi, bổ
sung các chính sách mới trong năm 2001-2005, tình hình thu hút đầu tư đạt kết
quả đáng khích lệ.
- Tổng vốn đăng ký (gồm cả cấp mới và tăng thêm) đạt 17,9 tỷ USD vượt
19,3% mục tiêu đề ra (15 tỷ USD) nhưng chỉ bằng 77,5% tổng vốn đăng ký
trong giai đoạn 1996-2000 trong đó:
+ Vốn FDI đăng ký cấp mới đạt 12,9 tỷ USD vượt 7,5% mục tiêu đề ra (12
tỷ USD)
+ Vốn FDI đăng ký bổ sung là 6,85 tỷ USD vượt 109,3% mục tiêu đề ra (3 tỷ
USD)
- Vốn FDI thực hiện đạt 14 tỷ USD vượt 37% so với mục tiều đề ra, tăng
12,5% so với thời kỳ 1996-2000.
- Trong 5 năm qua, vốn ĐTTT nước ngoài chiếm 17% tổng VĐT xã hội,
giảm đáng kể so với con số 24% của thời kỳ trước, tuy nhiên giá trị tuyệt đối
vẫn liên tục tăng qua các năm:
Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
11
Chỉ tiêu ĐV
TH
2001
TH
2002
TH
2003
TH
2004
TH
2005
TH 01-05 KH 01-05
Vốn ĐK
Giá trị Tr. USD 3.258 2.805 3.128 4.266 4.500 17.957 15.000
Tốc độ tăng % 23,0 -13,9 11,5 36,4 5,5
Vốn thực hiện
Giá trị Tr. USD 2.430 2.591 2.651 2.851 3.100 13.623 11.000
Tốc độ tăng % 1,0 6,6 2,3 7,5 8,7
Dự án cấp mới Dự án 550 802 752 679 850
Dự án tăng vốn Dự án 241 366 393 458 458
Nguồn: Tổng hợp từ KHPTKT-XH 5 (2006-2010 ), tạp chí Kinh tế và dự báo
Các hoạt động thu hút FDI theo vùng được quan tâm đẩy mạnh: riêng trong
năm 2005 đã có 41/64 tỉnh thành phố thu hút được đầu tư FDI, các thành phố
lớn có điều kiện KT-XH thuận lợi thuộc các vùng kinh tế trọng điểm vẫn là
những địa phương dẫn đầu thu hút FDI theo thứ tự như sau:
- Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (tp HCM, Đồng Nai, Bình Dương, Bà
Rịa – Vũng Tàu, Tây Ninh, Bình Phước, Long An) chiếm: 43,7% tổng vốn FDI
đăng ký và khoảng 66,8% tổng vốn FDI thực hiện.
- Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc (Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Vĩnh
Phúc, Quảng Ninh, Hưng Yên, Hà Tây, Bắc Ninh) chiếm khoảng 18,6% tổng
FDI đăng ký, chiếm 21% tổng FDI thực hiện.
Cơ cấu FDI theo ngành được định hướng chủ yếu là các ngành công nghiệp
xuất khẩu, khai thác lợi thế so sánh của Việt Nam (nhân công và tài nguyên dồi
dào) tập trung trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng chiếm 81,3%; dịch vụ
13,3%; còn lại thuộc lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp trong đó vốn đăng ký mới
chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp và xây dựng khoảng 12,6 tỷ USD
12
chiếm 70,5% tổng vốn cấp mới; dịch vụ là 3,36 tỷ USD, chiếm khoảng 18,8% -
góp phần giúp nền kinh tế Việt Nam chuyển dịch cơ cấu ngành theo hướng
CNH - HĐH. Đặc biệt hiện nay có dấu hiệu gia tăng FDI vào các lĩnh vực dịch
vụ (phản ánh môi trường kinh tế thông thoáng hơn, đời sống - sức mua trong
nước ngày càng tăng).
* Những kết quả đạt được đáng khích lệ trong năm qua bắt nguồn từ
nhiều nguyên nhân sau:
Thứ nhất, là do thực hiện nhất quán đường lối đổi mới, chủ động hội nhập
quốc tế: việc gia nhập WTO đang nỗ lực đẩy mạnh mở rộng thị trường trên
phạm vi lớn đã củng cố niềm tin của các nhà đầu tư.
Thứ hai, nền kinh tế duy trì tốc độ tăng trưởng cao trong khi vẫn duy trì được
những nền tảng kinh tế vĩ mô vững chắc nhờ đó mà thu nhập mức sống của
nhân dân tiếp tục được cải thiện và nâng cao nên tỷ lệ tiết kiệm cao góp phần
mở rộng thị phần trong nước.
Thứ ba, sự ổn định về chính trị xã hội, cùng với sự bảo đảm an ninh nên
nước ta được cộng đồng các nhà đầu tư quốc tế đánh giá là địa bàn đầu tư an
toàn tăng sức hút về đầu tư.
Thứ tư, hệ thống pháp luật chính sách về ĐTNN đã được hoàn chỉnh hơn tạo
khuôn khổ pháp ký đầy đủ rõ ràng, thông thoáng hơn cho hoạt động đầu tư,
hoàn tất cơ chế “một giá”, hỗ trợ nhà đầu tư giảm chi phí sản xuất…làm cho
Việt Nam hấp dẫn hơn đối với ĐTNN.
Thứ năm, chính phủ tăng cường đối thoại với các nhà đầu tư, nhờ đó công tác
chỉ đạo toàn diện của chính phủ, từng bước cải thiện môi trường đầu tư, tháo dỡ
khó khăn vướng mắc. Hoạt động xúc tiến đầu tư được triển khai tích cực nhiều
cấp nhiều ngành, góp phần quảng bá hoạt động ĐTNN tại Việt Nam.
2.2 Những hạn chế:
13
Thứ nhất, kết quả thu hút ĐTNN vẫn còn chưa tương xứng với nhu cầu huy
động vốn đáp ứng cho tốc độ tăng trưởng đồng thời chưa tương xứng với tiềm
năng đất nước. Vốn đầu tư thực hiện tăng qua các năm nhưng tỷ trọng vốn
ĐTNN toàn xã hội lại có xu hướng giảm dần do mức độ tăng trưởng thấp hơn
mức tăng vốn đầu tư trong nước. Vốn đăng ký tăng không ổn định qua các năm
và nhìn chung theo số tương đối có xu hướng giảm.
Thứ hai, vốn FDI phân bổ chưa hợp lý giữa các ngành và khu vực được đầu
tư. Đối với các vùng kinh tế ĐTNN vẫn còn tập trung chủ yếu ở các vùng kinh
tế trọng điểm là nơi có những lợi thế về KCHT và tiêu thụ khá hấp dẫn còn các
vùng thứ yếu thì chưa được chú trọng đúng mức (tp HCM, Hà Nội chiếm 75%
tổng FDI, còn các nơi khác chỉ nhận được nguồn vốn FDI nhỏ bé như: duyên
hải Nam trung bộ 7,64%, Đông Bắc 4,46%, đồng bằng sông Cửu Long
2,46% ). Đối với các ngành kinh tế, tập trung chủ yếu vào công nghiệp, dịch
vụ, du lịch khách sạn chiếm 72% tổng FDI trong khi đầu tư vào khu vực nông
lâm ngư nghiệp có xu hướng giảm sút nên chưa tương xứng với tầm quan trọng
và tiềm năng của vùng. FDI được thực hiện trong các ngành sử dụng nhiều vốn
và được bảo hộ như ôtô, xe máy, xi măng…trong khi những ngành sử dụng
nhiều lao động không được bảo hộ (nông lâm ngư nghiệp) lại có ít dự án nên
chưa tạo được nhiều việc làm như mong đợi. Việt Nam cũng chưa thu hút được
đáng kể lượng vốn FDI để nâng cấp đường xá, cầu cảng và các cơ sở hạ tầng
khác.
Thứ ba, đầu tư FDI Việt Nam chưa tạo ra sự chuyển biến mạnh về chuyển
giao công nghệ từ các doanh nghiệp nước ngoài cho các doanh nghiệp trong
nước. Công nghệ du nhập thông qua FDI chủ yếu theo hình thức chuyển giao
nội bộ doanh nghiệp còn chuyển giao ngang và dọc giữa doanh nghiệp FDI và
doanh nghiệp nội địa còn yếu. Theo điều tra của viện quản lý trung ương, 56%
doanh nghiệp thực hiện đổi mới công nghệ qua con đường nhập khẩu công nghệ
nước ngoài chỉ có 23% thông qua liên kết với các doanh nghiệp FDI. Tốc độ thu
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét