Đầu t nâng cao chất lợng sản phẩm
Lý luận chung về đầu t và chất lợng
sản phẩm
I. Một số lý luận chung về đầu t
1. Các khái niệm về đầu t
Đầu t là một phạm trù kinh tế rất rộng, nó có mặt ở tất cả các lĩnh vực trong
nền kinh tế không chỉ ở một quốc gia và mà còn thể hiện mối quan hệ song phơng và
đa phơng giữa các quốc gia trên thế giới. Các nhà kinh tế có thể căn cứ vào tình hình
đầu t (trong nớc và ngoài nớc) của một quốc gia nhằm đa ra những đánh giá về nền
kinh tế đó. Vì thế, việc đi sâu tìm hiểu nghiên cứu về đầu t là một việc làm hết sức
quan trọng, nó có ý nghĩa chiến lợc để có đợc những quyết định đúng đắn trong lĩnh
vực đầy may rủi này.
Mỗi một hoạt động đầu t đợc tiến hành với rất nhiều công việc có những đặc
điểm kinh tế-kỹ thuật đa dạng. Nguồn lực cần huy động cho hoạt động đó thờng rất
lớn. Thời gian thu hồi vốn đầu t đã bỏ ra, hoặc đem lại những lợi ích cho xã hội là
một quá trình có thời gian tơng đối dài. Do đó. để sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
đã chi cho công cuộc đầu t, đem lại lợi ích kinh tế xã hội lớn nhất cho đất nớc nói
chung. cho địa phơng, cho ngành và cho từng cơ sở nói riêng, một trong những vấn đề
quan trọng có tính chất quyết định đó là những ngời trực tiếp quản lý điều hành quá
trình đầu t và thực hiện đầu t phải đợc trang bị đầy đủ các kiến thức về kinh tế đầu t,
về nghệ thuật tiến hành và quản lý các công cuộc đầu t. Điều này khẳng định sự cần
thiết phải nghiên cứu và nắm vững các kiến thức về đầu t.
Để nghiên cứu những vấn đề xung quanh việc đầu t, chúng ta hãy cùng hiểu rõ
về khái niệm "Đầu t " là gì?
Đầu t có thể đợc hiểu theo nhiều cách khác nhau:
- Đầu t hiểu theo nghĩa rộng, nói chung là sự hi sinh các nguồn lực ở hiện tại
để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho ngời đầu t các kết quả nhất định
trong tơng lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt đợc các kết quả đó.
- Đầu t hiểu theo nghĩa hẹp, là chỉ bao gồm các hoạt động sử dung các nguồn
lực ở hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả trong tơng lai lớn
hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt đợc các kết quả đó.
Sinh viên: Nguyễn Vinh Quang - Lớp Kinh tế đầu t 41B
5
Đầu t nâng cao chất lợng sản phẩm
Nếu xét trên góc độ tài chính, đầu t là một chuỗi các hoạt động chi tiêu để chủ
đầu t nhận về một chuỗi các dòng thu nhằm hoàn vốn và sinh lời.
Nếu xét trên góc độ tiêu dùng, đầu t là hình thức hy sinh hay hạn chế tiêu dùng
hiện tại để thu đợc mức tiêu dùng cao hơn trong tơng lai.
Nếu xét trên góc độ của một doanh nghiệp, các nhà kinh tế cho rằng đầu t là
việc chi dùng vốn nhằm thay đổi qui mô dự trữ hiện có.
2. Đặc điểm của đầu t
- Nguồn lực cần huy động cho một công cuộc đầu t thờng lớn, do vậy cần tích
luỹ lâu dài, có khi là của nhiều thế hệ gộp lại. Để hạn chế thấp nhất thời gian nhàn rỗi
của vốn, một nhân tố quan trọng trong nguồn lực cho đầu t, do cha tích lũy đủ hoặc
cha có cơ hội đầu t may mắn thì cần phải phối hợp, huy động từ nhiều nguồn của
nhiều ngời qua các tổ chức huy động vốn trung gian, đáp ứng nhu cầu cho các nhà
đầu t có cơ hội đầu t nhng cha tích luỹ đầu t.
- Thời gian để tiến hành một công cuộc đầu t cho đến khi các thành quả của nó
phát huy tác dụng thờng kéo dài đòi hỏi nhiều năm tháng với nhiều biến động xảy ra.
Cần nhận thấy rằng thời gian tiến hành thực hiện đầu t càng dài thì mất mát, rủi ro
càng lớn. Vì vậy, cần có những biện pháp hữu hiệu nhằm quản lý hạn chế thấp nhất
rủi ro và nhà đầu t phải có lòng dũng cảm, dám chấp nhận rủi ro.
- Thời gian cần thiết để thu hồi vốn và giá trị sử dụng khai thác các thành quả
của đầu t thờng dài. Một lợng vốn lớn bỏ ra không phải sau 1 chút thời gian là đã có
thể thu hồi vốn về đủ mà đòi hỏi phải kết thúc trong một thời gian dài. Mặt khác, khi
vốn đã thu hồi về đủ nhng có thể giá trị sử dụng của các thành quả của đầu t vẫn còn
giá trị hoặc cũng có thể không còn giá trị do đầu t công nghệ lạc hậu trong điều kiện
khoa học kỹ thuật phát triển.
- Các thành quả đầu t thờng gắn với vị trí địa lý nhất định và nó đợc thực hiện
ngay tại nơi chúng đợc tạo ra nên chịu sự chi phối của điều kiện tự nhiên, phong tục
tập quán, tâm lý sở thích, chính sách kinh tế xã hội nơi tạo dựng nên thành quả đó.
Điều này cho thấy cần tìm hiểu kỹ càng nơi định tiến hành hoạt động đầu t, tính toán
đầy đủ các yếu tố chi phối công cuộc đầu t trong dài hạn.
- Mọi thành quả và hậu quả của quá trình thực hiện đầu t chịu ảnh hởng nhiều
của yếu tố không ổn định theo thời gian và điều kiện địa lý của không gian.
3. Vai trò của đầu t
Sinh viên: Nguyễn Vinh Quang - Lớp Kinh tế đầu t 41B
6
Đầu t nâng cao chất lợng sản phẩm
3.1. Trên giác độ toàn bộ nền kinh tế của đất nớc
Đầu t có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của mọi quốc gia, kể cả các
quốc gia phát triển, các quốc gia đang phát triển và đặc biệt đối với những quốc gia
đang yếu kém. Đầu t là một trong những nhân tố chính có khả năng phá vỡ "vòng
luẩn quẩn về sự nghèo đói", là chìa khoá cho sự tăng trởng của mọi quốc gia
3.2. Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dịch vụ
Để tạo dựng cơ sở vật chất cho sự ra đời của bất cứ một cơ sở sản xuất kinh
doanh nào cũng phải xây dựng văn phòng nhà xởng, mua sắm lắp đặt máy móc thiết
bị trong quá trình hoạt động các cơ sở vật chất này bị h hỏng hao mòn, doanh
nghiệp phải bỏ chi phí để sửa chữa. Và để đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng và quá
trình đổi mới phát triển của khoa học kỹ thuật, các doanh nghiệp phải đổi mới cở sở
vật chất kỹ thuật, quy trình công nghệ Tất cả các hoạt động đó đều là hoạt động
đầu t. Ngay cả trong các doanh nghiệp hoạt động vô vị lợi cũng phải đầu t để tiến
hành sửa chữa lớn và thực hiện các chi phí thờng xuyên.
Quá trình đầu t trong doanh nghiệp có vai trò quan trọng đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp ở các mặt sau :
Thứ nhất: Đầu t tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Xã hội liên tục phát triển, nền kinh tế toàn cầu nói chung, nền kinh tế của mỗi
quốc gia nói riêng cũng vì thế mà không ngừng vận động và phát triển. Sự phát triển
đó đợc thể hiện rất rõ trong đời sống dân c. Nhu cầu xã hội tăng lên cả về mặt lợng và
mặt chất, nếu trớc đây ngời ta mong muốn đợc "ăn no, mặc ấm" thì ngày nay nhu cầu
ấy không còn phù hợp nữa mà trở thành nhu cầu mới "ăn ngon, mặc đẹp", thị trờng
ngày càng trở nên khắt khe, nhu cầu của con ngời phát triển đòi hỏi tiêu dùng nhiều
hơn, hàng hoá phải có chất lợng cao hơn, mẫu mã đẹp và đa dạng hơn Vì thế mà
các doanh nghiệp muốn tồn tại và chiến thắng trong cuộc chạy đua giành giật thị tr-
ờng cần phải có những chính sách, chiến lợc phát triển phù hợp, lấy nòng cốt là đầu t
phát triển.
Thứ hai: Đầu t tạo điều kiện giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận
Các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ mong
muốn có lợi nhuận mà còn mong muốn tiền của họ không ngừng tăng lên tức là quy
mô lợi nhuận ngày càng đợc mở rộng.
Sinh viên: Nguyễn Vinh Quang - Lớp Kinh tế đầu t 41B
7
Đầu t nâng cao chất lợng sản phẩm
Mặt khác lợi nhuận lại đợc quy định bởi doanh thu và chi phí theo công thức
sau :
Lợi nhuận = doanh thu - chi phí
Vì vậy để có lợi nhuận cao thì phải tăng doanh thu, giảm chí phí, điều này chỉ
có thể đợc thực hiện một cách có hiệu quả nhất chính là đầu t đổi mới máy móc hiện
đại, quy trình công nghệ tiên tiến, đầu t nâng cao trình độ của nguồn nhân lực
Thứ ba: Đầu t góp phần nâng cao chất lợng nguồn nhân lực
Để hoạt động đợc và hoạt động có hiệu quả, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng
cần có một đội ngũ lao động có trình độ, kỹ xảo, dày dặn kinh nghiệm. Điều này có
ảnh hởng rất lớn tới quá trình sản xuất kinh doanh và chất lợng sản phẩm Cùng với
điều kiện sản xuất nh nhau nhng lao động có trình độ cao hơn sẽ tạo ra sản phẩm có
chất lợng tốt hơn. Đầu t vào lao động bao gồm các hoạt động nh đầu t đào tạo cán bộ
quản lý, tay nghề công nhân và các chi phí để tái sản xuất sức lao động. Với những
hoạt động nh vậy, chúng ta có thể khẳng định đầu t góp phần nâng cao chất lợng lao
động của doanh nghiệp.
Thứ t : Đầu t góp phần đổi mới công nghệ, trình độ khoa học kỹ thuật trong sản xuất
sản phẩm của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trờng cùng với sự phát triển nh vũ bão của cuôc cách
mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ, mỗi doanh nghiệp đều thấy rõ vai trò của to
lớn của việc áp dụng các loại máy móc công nghệ hiên đại trong quá trình sản xuất,
nó mang lại sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp. Vì vậy các doanh nghiệp luôn
luôn chú trọng đến việc đầu t đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị, trình độ khoa học
kỹ thuật trong sản xuất nhằm nâng cao sức cạnh tranh, từng bớc hiện đại hoá máy
móc thiết bị của doanh nghiệp.
4. Các loại đầu t và bản chất
Trong công tác quản lý và kế hoạch hoá hoạt động đầu t các nhà kinh tế phân
loại hoạt động đầu t theo nhiều tiêu thức khác nhau. Mỗi tiêu thức phân loại đáp ứng
những nhu cầu quản lý và nghiên cứu kinh tế khác nhau. Trong bài viết này chúng ta
chỉ đề cập tới các loại đầu t phân theo tiêu thức bản chất và phạm vi lợi ích do đầu t
mang lại
4.1. Đầu t tài chính
Sinh viên: Nguyễn Vinh Quang - Lớp Kinh tế đầu t 41B
8
Đầu t nâng cao chất lợng sản phẩm
Là loại hình đầu t trong đó ngời có tiền bỏ ra cho vay hoặc mua các chứng chỉ
có giá để hởng lãi suất định trớc hoặc lãi suất tuỳ thuộc vào kết quả sản xuất kinh
doanh của công ty phát hành. Đầu t tài chính không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế
mà chỉ làm tăng giá trị tài sản tài chính của tổ chức hoặc cá nhân đầu t.
4.2. Đầu t thơng mại
Là loại hình đầu trong đó ngời có tiền bỏ ra để mua hàng hoá và sau đó bán với
giá nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch mua và bán. Loại đầu t này cũng không tạo ra
tài sản mới cho nền kinh tế (nếu không tính đến ngoại thơng) mà chỉ làm tăng tài sản
tài chính của ngời đầu t trong quá trình mua đi bán lại, chuyển giao quyền sở hữu
hàng hoá giữa ngời bán với ngời đầu t và ngời đầu t với khách hàng của họ.
4.3. Đầu t phát triển
Là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực
lao động, trí tuệ để xây dựng, sửa chữa nhà cửa, cấu trúc hạ tầng, mua sắm trang thiết
bị và lắp đặt chúng trên nền bệ và bồi dỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi
phí thờng xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực
hoạt động của các cơ sở đang tồn tại, tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế - xã hội, tạo việc
làm và nâng cao đời sống cho mọi thành viên trong xã hội.
5. Vốn và nguồn vốn đầu t
5.1.Vốn đầu t:
a) Khái niệm:
+ Trên góc độ vĩ mô:
Vốn đầu t là nguồn tích luỹ đợc của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh
dịch vụ, từ tiết kiệm của dân c hoặc đợc huy động từ nớc ngoài và đợc biểu hiện dới
các dạng tiền tệ, hiện vật hữu hình ( máy móc, nhà xởng, ), hiện vật vô hình ( bí
quyết công nghệ, nhãn hiệu, ) và các hàng hoá đặc biệt khác (vàng bạc, cổ
phiếu, ).
+ Trên góc độ vi mô
Vốn đầu t là nguồn lực tự tích luỹ của cơ sở (tài sản thừa kế, lợi nhuận giữ lại,
vốn góp, ) hoặc đi vay (trong nớc, ngoài nớc) hoặc đợc tài trợ, viện trợ từ trong nớc
hay nớc ngoài.
Từ hai khái niệm trên có thể đa ra khái niệm tổng quát về vốn đầu t nh sau:
Sinh viên: Nguyễn Vinh Quang - Lớp Kinh tế đầu t 41B
9
Đầu t nâng cao chất lợng sản phẩm
Vốn đầu t là phần tích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch
vụ, là tiền tiết kiệm của dân và vốn huy động từ các nguồn lực khác đợc đa vào sử
dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo ra tiềm
lực lớn hơn cho sản xuất kinh doanh dịch vụ, sinh hoạt xã hội và sinh hoạt trong mỗi
gia đình.
b. Nội dung
Để tiến hành một công cuộc đầu t phát triển đòi hỏi phải xem xét các khoản
chi phí sau đây:
+ Chi phí chuẩn bị đầu t
+ Chi phí để tạo ra các TSCĐ mới hoặc bảo dỡng sự hoạt động của các TSCĐ
có sẵn.
+ Chi phí để tạo ra hoặc tăng thêm các TSLĐ.
+ Chi phí dự phòng cho các khoản chi phí phát sinh không dự kiến trớc đợc.
5.2. Các nguồn hình thành vốn đầu t
Nguồn vốn đầu t hay các kênh có thể huy động đợc vốn cho đầu t gồm có hai
nguồn vốn cơ bản đó là: nguồn vốn trong nớc và nguồn vốn nớc ngoài.
a. Nguồn vốn trong nớc
Vốn trong nớc là toàn bộ những yếu tố cần thiết để xây thành quá trình sản
xuất kinh doanh đợc hình thành nên từ các nguồn lực kinh tế và sản phẩm thặng d của
nhân dân lao động qua nhiều thế hệ trong mỗi gia đình, mỗi doanh nghiệp và cả quốc
gia. Vốn đầu t trong nớc phụ thuộc vào quy mô và tốc độ tăng GDP, quan hệ giữa tiêu
dùng và tích luỹ của cả nớc, tỷ lệ tiết kiệm của dân c, doanh nghiệp; phụ thuộc vào
tập quán tiêu dùng, lịch sử, trình độ phát triển kinh tế.
Vốn đầu t trong nớc đợc hình thành từ các nguồn sau:
- Vốn đầu t của nhà nớc
+ Vốn tích luỹ từ Ngân sách
Vốn tích luỹ từ ngân sách là tiết kiệm của ngân sách nhà nớc (NSNN) hay vốn
NSNN chi cho phát triển kinh tế là số chênh lệch giữa tổng thu so với tổng chi tiêu th-
ờng xuyên NSNN. Sự thay đổi tiết kiệm NSNN phụ thuộc vào việc tăng giảm tổng
thuế của Nhà nớc hay chính sách thuế và hiệu lực của bộ máy quản lý thuế, sự tăng
Sinh viên: Nguyễn Vinh Quang - Lớp Kinh tế đầu t 41B
10
Đầu t nâng cao chất lợng sản phẩm
hay giảm chi tiêu thờng xuyên xủa NSNN, việc bán tài nguyên, bán hoặc cho thuê tài
sản Nhà nớc quản lý.
Nguồn vốn NSNN thờng đợc sử dụng đầu t cho các dự án kết cấu hạ tầng bao
gồm kết cấu hạ tầng kinh tếkỹ thuật (các ngành sản xuất dịch vụ nh năng lợng,
giao thông vận tải, bu chính viễn thông, cấp thoát xử lý nớc, hệ thống thuỷ lợi, ) kết
cấu hạ tầng xã hội nh giáo dục, y tế, bảo hiểm, an toàn trật tự, quản lý Nhà nớc
Vốn NSNN cũng đợc sử dụng để hỗ trợ các dự án của doanh nghiệp đầu t vào lĩnh
vực cần có sự tham gia của Nhà nớc, ngoài ra còn chi cho công tác lập và thực hiện
các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng, lãnh thổ.
+ Nguồn vốn tín dụng cho đầu t phát triển
Đây là hình thức quá độ chuyển từ phơng thức cấp phát ngân sách sang phơng
thức tín dụng thu hôì vốn trực tiếp.Vốn tín dụng từ ngân sách chỉ cho những ngành
quan trọng vay, cho vay để hỗ trợ xuất khẩu, cho vay đầu t vào ngành, vùng, khuyến
khích phát triển kinh tế- xã hội. Tại Việt Nam tỷ trọng vốn tín dụng trong tổng vố nhà
nớc ngày càng tăng: năm 1992 là 11%, năm 1997 : 27%, 1998 : 19%, 1999 : 30%.
+ Tiết kiệm của các doanh nghiệp Nhà nớc (DNNN):
Tiết kiệm của các DNNN biểu hiện phần lãi ròng để bổ sung nguồn vốn kinh
doanh và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Trong lịch sử không thể phủ định vai trò
của DNNN nhng khiện nay ở hầu hết các nớc trên thế giới, số DNNN kinh doanh có
hiệu quả chỉ có rất ít, nó chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong nền kinh tế và giữ vai trò nh
một công cụ điều tiết của Nhà nớc. ở Việt Nam, Nhà nớc đang độc quyền trong một
số ngành kinh tế nh điện, nớc, thông tin . Năm 1999, tổng vốn của DNNN vẫn
chiếm tới 30% tổng số vốn của nhà nớc, đóng góp 34% vào GDP. Hiện nay số doanh
nghiệp Nhà nớc đang giảm xuống, một số cổ phần hoá, một số giải thể, một số sát
nhập Mục tiêu đến năm 2005 là số DNNN chỉ còn khoảng 3000 doanh nghiệp.
- Nguồn vốn từ khu vực t nhân
Nguồn vốn này gồm tiết kiệm của dân c, tiết kiệm của các doanh nghiệp và Các
hợp tác xã. Quy mô của nguồn vốn phụ thuộc vào thu nhập của dân c, tập quán tiêu
dùng chính sách thuế của Nhà nớc và các khoản đóng góp với xã hội. ở các nớc T
bản phát triển, nguồn vốn khu vực t nhân chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu t toàn
Sinh viên: Nguyễn Vinh Quang - Lớp Kinh tế đầu t 41B
11
Đầu t nâng cao chất lợng sản phẩm
xã hội. Ngợc lại, ở các nớc chậm phát triển, vốn của t nhân thờng nhỏ, ít có khả năng
sản xuất lớn.
- Thị trờng vốn
Vốn đợc huy động qua các tổ chức tài chính, tín dụng, qua thị trờng chứng
khoán, trái phiếu chính phủ. ở hầu hết các nớc trên thế giới, huy động vốn qua thị tr-
ờng chứng khoán là phơng thức huy động chính. Thị trờng chứng khoán là đặc trng là
cốt lõi biểu hiện bên ngoài của thị trờng vốn.
b. Nguồn vốn nớc ngoài
Vốn nớc ngoài cho nhu cầu phát triển bao gồm: các nguồn tài trợ chính thức
(ODF), vốn tín dụng thơng mại, đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI).
- Vốn tài trợ phát triển chính thức (ODF)
Vốn ODF là các khoản viện trợ hay cho vay u đãi của các nớc phát triển dành
cho các nớc đang phát triển. Quan trọng nhất của vốn ODF đó là vốn hỗ trợ phát triển
chính thức gọi tắt là ODA. Lãi suất cho vay của hình thức này thấp, thời gian vay và
ân hạn dài (từ 25 - 40 năm). Trong ODA thì có 25% vốn ODA là viện trợ không
hoàn lại, ODA có thể thực hiện dới dạng song phơng hoặc đa phơng qua các tổ chức
của chính phủ hoặc phi chính phủ. Nguồn vốn ODA thờng đợc dùng để đầu t vào cơ
sở hạ tầng, văn hoá, y tế, giáo dục tạo môi trờng cơ sở hạ tầng thuận lợi để thu hút
vốn đầu t Nguồn vốn này th ờng khá lớn, rất quan trọng cho các nớc đang phát
triển. Tuy nhiên việc tiếp nhận viện trợ lại phụ thuộc vào các điều kiện xuất phát từ
mục tiêu kinh tế, chính trị hay nhân đạo của các nớc cung cấp viện trợ đối với các nớc
nhận viện trợ, vì vậy các nớc nhận viện trợ cũng phải thận trong khi tiếp nhận nó.
- Vốn tín dụng thơng mại
Là nguồn vốn do các tổ chức tài chính quốc tế nh IMF, WB, ADB cung cấp
với lãi suất vay tơng đối cao, thủ tục vay khắt khe, thời gian trả nợ nghiêm ngặt do sự
thận trọng trong kinh doanh của các tổ chức này.
- Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)
Vốn FDI là vốn của các doanh nghiệp hoặc cá nhân ở nớc ngoài đầu t sang nớc
khác và trực tiếp quản lý hay tham gia quản lý trong quá trình sử dụng vốn và thu hồi
Sinh viên: Nguyễn Vinh Quang - Lớp Kinh tế đầu t 41B
12
Đầu t nâng cao chất lợng sản phẩm
vốn đã bỏ ra. Nguồn vốn này rất quan trọng, nhất là với các nớc chậm phát triển đang
thiếu vốn trầm trọng. Nguồn gốc của nguồn vốn này là: ở các nớc phát triển, khi cung
đã phát triển cao họ có nhu cầu đầu t ra nớc ngoài để tìm kiếm tỷ suất lợi nhuận cao
hơn là đầu t trong nớc.
Trong hoạt động đầu t cùng có lợi. Bên nhận thì có đợc vốn, tiếp thu công nghệ,
kinh nghiệm quản lý, không phải trả nợ nhng lại bị khai thác cạn kiệt tài nguyên,
kinh tế bị phụ thuộc nhiều vào đầu t nớc ngoài. Vì vậy, tùy tình hình và yêu cầu phát
triển kinh tế mà các nớc xem xét tỷ trọng vốn trong nớc với nớc ngoài, chú trọng kêu
gọi vốn đầu t trực tiếp hay gián tiếp.
- Thị trờng vốn quốc tế
Vốn đợc huy động thông qua thị trờng chứng khoán. Sự lu chuyển vốn theo cả
hai chiều trong nớc và nớc ngoài vào thông qua việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
Nhờ vậy, các nớc có thể huy động đợc một lợng vốn lớn, thời gian tơng đối dài,
không bị lệ thuộc vào sức ép về kinh tế, chính trị, khả năng thanh toán cao, lãi suất u
đãi.
II. Lý luận chung về chất lợng sản phẩm
1. Khái niệm và phân loại chất lợng sản phẩm
1.1 Khái niệm chất lợng sản phẩm
Hiện nay, theo tài liệu của các nớc trên thế giới có rất nhiều định nghĩa khác
nhau về chất lợng sản phẩm. Mỗi quan niệm đều có những căn cứ khoa học và thực
tiễn khác nhau và có những đóng góp nhất định thúc đẩy khoa học quản trị chất lợng
không ngừng phát triển và hoàn thiện. Tuỳ thuộc vào góc độ xem xét, quan niệm của
mỗi nớc trong từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội và những mục tiêu khác nhau
mà ngời ta đa ra nhiều khái niệm về chất lợng sản phẩm khác nhau.
Trớc đây, các nớc trong hệ thống xã hôi chủ nghĩa nhận thức rằng : "chất lợng
sản phẩm là tổng hợp những đặc tính kinh tế - kỹ thuật nội tại phản ánh giá trị sử
dụng và chức năng của sản phẩm đó đáp ứng những nhu cầu định trớc cho nó trong
những điều kiện xác định về kinh tế - kỹ thuật". Về cơ bản quan điểm này phản ánh
đúng bản chất của chất lợng. Ta có thể dễ dàng đánh giá đợc mức độ chất lợng sản
phẩm đạt đợc, nhờ đó xác định rõ ràng những đặc tính và chỉ tiêu nào cần phải hoàn
Sinh viên: Nguyễn Vinh Quang - Lớp Kinh tế đầu t 41B
13
Đầu t nâng cao chất lợng sản phẩm
thiện. Tuy nhiên, chất lợng sản phẩm mới chỉ đợc xem xét một cách biệt lập, tách rời
với thị trờng, làm cho chất lợng sản phẩm không thực sự gắn với nhu cầu và sự biến
động của nhu cầu trên thị trờng với hiệu quả kinh tế và điều kiện cụ thể của từng
doanh nghiệp. Khiếm khuyết này xuất phát từ việc sản xuất theo kế hoạch, tiêu thụ
theo kế hoạch của các nớc xã hội chủ nghĩa. Sản phẩm sản xuất ra không đủ cung cấp
cho thị trờng cho nên chất lợng sản phẩm không theo kịp nhu cầu thị trờng nhng vẫn
tiêu thụ đợc. Hơn nữa, trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, nền kinh tế phát triển
khép kín nên không có sự so sánh hay cạnh tranh về sản phẩm hay chất lợng sản
phẩm.
Bớc sang cơ chế thị trờng, khi nhu cầu đợc coi là xuất phát điểm của mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh (nh một nhà kinh tế đã nói : sản xuất những gì mà ngời tiêu
dùng cần chứ không sản xuất những gì mà ta có) thì định nhĩa trên không còn phù
hợp nữa.
Quan điểm về chất lợng phải đợc nhìn nhận một cách khách quan, năng động
hơn. Tức là khi xem xét chất lợng sản phẩm phải gắn liền với nhu cầu của ngời tiêu
dùng trên thị trờng, với chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp. Những quan niệm
mới đó đợc gọi là quan niệm chất lợng sản phẩm hớng theo khách hàng. Lý thuyết
nay cho rằng : "Chất lợng phụ thuộc vào cái nhìn đầu tiên của ngời sử dụng, vì vậy,
tiêu chuẩn duy nhất để đánh giá chất lợng là khả năng thoả mãn những đòi hỏi,
những yêu cầu của ngời tiêu dùng".
Một số nhà kinh tế học phơng tây theo quan niệm này đã định nghĩa về chất l-
ợng nh sau:
- Theo Feigenbaum: " Chất lợng sản phẩm là tập hợp các đặc tính kỹ thuật,
công nghệ và vận hành của sản phẩm, nhờ chúng mà sản phẩm đáp ứng đợc các yêu
cầu của ngời tiêu dùng khi sử dụng sản phẩm".
- TheoJuran: "Chất lợng sản phẩm là sự phù hợp với sử dụng, với công dụng".
Phần lớn các chuyên gia về chất lợng trong nền kinh tế thị trờng đều cho rằng
chất lợng sản phẩm là sự phù hợp với nhu cầu hay mục đích của ngời tiêu dùng. Các
đặc điểm kinh tế kỹ thuật phản ánh chất lợng sản phẩm khi chúng đợc thoả mãn đợc
những đòi hỏi của ngời tiêu dùng. Chỉ có những đặc tính đáp ứng đợc nhu cầu của
hàng hoá mới là chất lợng sản phẩm. Mức độ đáp ứng nhu cầu là cơ sở để đánh giá
trình độ chất lợng sản phẩm đạt đợc.
Sinh viên: Nguyễn Vinh Quang - Lớp Kinh tế đầu t 41B
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét