Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ngoài không đợc giảm vốn pháp định, nếu muốn giảm thì phải làm bản giải trình
nộp lên Bộ Kế hoạch và Đầu t để xem xét và giải quyết.
Thông thờng thời gian hoạt động của doanh nghiệp liên doanh không quá
50 năm, nhng trong trờng hợp đặc biệt không quá 70 năm.
Nếu Tổng Giám đốc là ngời nớc ngoài thì Phó tổng giám đốc thứ nhất là
ngời nớc sở tại (Ngời Việt Nam sinh sống tại Việt Nam).
Số thành viên tham gia HĐQT ( Hội đồng quản trị) của các bên tơng ứng
tỷ lệ vốn góp của mỗi bên.
Lợi nhuận và rủi ro đợc phân chia theo tỷ lệ vốn góp của mỗi bên.
c) Doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài
Là doanh nghiệp do nhà đầu t nớc ngoài thành lập, tự quản và hoàn toàn
chịu trách nhiệm về mọi kết quả hoạt động kinh tế cuả mình. Hình thức này có
những đặc điểm sau:
Đợc thành lập dới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn.
Mang pháp nhân của nớc sở tại (chịu sự quản lý của Nhà nớc sở tại, hoạt
động theo luật pháp của nớc sở tại, mở tài khoản và trụ sở chính tại nớc tiếp
nhận đầu t , con dấu chính quyền nớc sở tại cấp).
Chủ đầu t nớc ngoài tự chủ về tài chính, tự quản và chịu trách nhiệm hoàn
toàn trong việc điều hành và kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
Thời gian hoạt động từ 50-70 năm.
d) Hình thức đầu t hợp đồng xây dựng kinh doanh chuyển giao
Hình thức đầu t hợp đồng BOT là hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài mà
bên nớc ngoài hoặc là độc lập hoặc là tổ chức nhà nớc để đầu t vào kết cấu hạ
tầng tại nớc sở tại khi hêt hợp đồng hay nói cách khác đây là hình thức ký kết
giữa Chính phủ nớc nhận đầu t với nhà đầu t nớc ngoài để xây dựng, kinh doanh
công trình trong thời gian nhất định để đủ thu hồi vốn và có lợi nhuận thoả đáng.
Hết thời hạn nhà đầu t nớc ngoài chuyển giao không cần bồi hoàn cônh trình đó
cho nhà nớc sở tại.
SV. Nguyễn Minh Hiếu Lớp: Kế hoạch 42A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
BOT có nhiều hình thức cụ thể, đa dạng, tuỳ theo đặc điểm, chính sách
của từng quốc gia, từng loại công trình. Đối với các chủ thể tham gia BOT, việc
chọn hình thức nào là tuỳ thuộc quyền lợi của các bên tham gia hợp đồng. Các
hình thức cụ thể gồm:
Hình thức đầu t Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (Build - Transfer):
Nhà đầu t tài trợ về tài chính xây dựng công trình. Sau khi hoàn thành công
trình, Chính Phủ nớc sở tại trả cho nhà đầu t các chi phí liên quan đến công trình
và một tỷ lệ thu nhập hợp lý và tiếp nhận chuyển giao công trình để đa và kinh
doanh.
Hình thức đầu t Hợp đồng xây dựng - chuyển giao kinh doanh (Build
- Transfer - Operate (BOT)): Nhà thầu nhận thầu xây dựng công trình, sau đó
chuyển giao cho nớc chủ nhà và thay mặt Nhà Nớc của nớc chủ nhà để quản lý,
khai thác công trình nếu đợc nớc chủ nhà yêu cầu.
Hình thức đầu t LDO (Lease Development Operate: Cho thuê - phát triển
- kinh doanh): Nhà nớc sở tại cho thuê công trình, nhà thầu nâng cấp, sau đó
chuyển lại cho nớc chủ nhà.
Hình thức đầu t BLT ( Build Lease Transfer: Xây dựng - cho thuê -
chuyển giao): Chủ đầu t xây dựng và cho thuê công trình trong một thời gian
nhất định, sau đó chuyển giao cho nớc chủ nhà.
Một cách khái quát thì hoạt động của BOT và các hình thái cụ thể hoá của
nó thờng là 30 năm, trờng hợp đặc biệt có thể lên đến 50 năm, nhng cũng có
dự án chỉ 10 năm tuỳ thuộc vào tính chất của từng dự án.
e) Hình thức hợp đồng phân chia sản phẩm
Đây là hình thức đầu t, theo đó nhà đầu t nớc ngoài đầu t 100% vốn để
tìm kiếm, thăm dò và khai thác tài nguyên của nớc sở tại và thoả thuận phân
chia sản phẩm theo các nguyên tắc sau:
- Trờng hợp tài nguyên có trữ lợng lớn: nớc chủ nhà đợc hởng từ 50-70%
tiền bán sản phẩm.
SV. Nguyễn Minh Hiếu Lớp: Kế hoạch 42A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Trờng hợp tài nguyên có trữ lợng nhỏ: nớc chủ nhà đợc hởng từ 30- 40%
tiền bán sản phẩm.
- Nếu không tìm thấy sản phẩm hoặc trữ lợng tài nguyên quá nhỏ, không
đủ sản lợng công nghiệp để khai thác thì nhà đầu t phải chịu 100% rủi ro.
Hình thức PSC có những u điểm sau:
* Nhà đầu t nớc ngoài có cơ hội, có thêm khoản thu nhập nếu biết khai
thác có hiệu quả tài nguyên của nớc sở tại, mở rộng ảnh hởng, nâng cao uy tín
cảu mình trên thơng trờng quốc tế.
* Thông qua hợp đồng thì nhà nớc của quốc gia sở tại có điều kiện để
khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên quốc gia có đợc.
Nhợc điểm của hình thức PSC là nhà đầu t chịu toàn bộ rủi ro khi không
có kết quả.
f) Hình thức thuê thiết bị
Hình thức này có hai dạng sau:
- Thuê vận hành: (Operating Lease).
Là hình thức đầu t, trong đó nhà đầu t cho nớc chủ nhà thuê thiết bị hiện
đại. Tiền thuê máy đợc tính theo sản phẩm làm ra trên thiết bị đó. Bên cho thuê
hớng dẫn kỹ thuật, mẫu mã và cùng lo tiêu thụ sản phẩm. Nớc chủ nhà tự quản
lý và điều hành sản xuất.
Ưu điểm của hình thức này:
+ Đối với nhà đầu t nớc ngoài:
* Yên tâm về nguồn hàng, chất lợng và tiến độ giao hàng.
Thiết bị đợc bảo quản, bảo trì theo chế độ nhất định và đợc khấu hao
trong quá trình sản xuất.
* Có thu nhập ổn định mà không cần trực tiếp tổ chức, quản lý sản xuất.
* Hết thời hạn hợp đồng, tài sản vẫn thuộc sở hữu của nhà đầu t nớc
ngoài.
+ Đối với nớc chủ nhà:
SV. Nguyễn Minh Hiếu Lớp: Kế hoạch 42A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Giải quyết tốt vấn đề thiếu vốn.
* Có điều kiện thâm nhập thị trờng.
* Không phải mua máy móc, thiết bị. Do đó tránh đợc rủi ro, tránh đợc
tình trạng thiếu vốn đầu t để mua sắm thiết bị.
- Thuê tài chính: (Financial Leasing).
Là hình thức đầu t trực tiếp, theo đó doanh nghiệp trong nớc thực hiện
đổi mới công nghệ, thiết bị ở các công ty cho thuê tài chính. Ngoài cho thuê tài
sản các công ty cho thuê tài chính còn t vấn cho doanh nghiệp về cách sử dụng
tài sản đi thuê nh thế nào cho có hiệu quả.
Hình thức này đợc mở rộng ở nhiều nớc đang phát triển nhằm giúp cho
các doanh nghiệp đang phát triển vừa và nhỏ có điều kiện tiếp xúc với những
thiết bị và công nghệ mới, đáp ứng đợc yêu cầu của nền kinh tế thị trờng hiện
đại mà không cần phải đầu t nhiều vốn.
g) Hình thức đầu t đặc thù
Hình thức này có hai dạng sau:
g.1 Khu chế xuất ( export procesing zone - EPZ).
Theo Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam sửa đổi, bổ xung và ban hành
tháng 11/ 1996: " Khu chế xuất và khu công nghiệp hàng xuất khẩu, có thực
hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu nà hoạt động xây dựng, có ranh
rới địa lý xác định, do Chính phủ thành lập hoặc cho phép thành lập".
Đặc điểm của Khu chế xuất (KCX):
- Là khu vực lãnh thổ quy định riêng ngăn cách bởi một tờng rào, trong
đó: các doanh nghiệp hoạt động theo một quy chế đặc biệt để chuyên sản xuất,
chế biến xuất khẩu.
- Hàng hoá trong KCX đợc miễn thuế xuất nhập khẩu và đợc hởng u đãi
về thuế.
- Hàng hoá ra vào KCX kể cả lu thông với nội địa phải chịu sự kiểm soát
của hải quan sở tại.
SV. Nguyễn Minh Hiếu Lớp: Kế hoạch 42A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
g.2 Khu công nghiệp tập trung (Center Industrial Zone).
Khu công nghiệp (KCN) là một vùng lãnh thổ đợc quy hoạch riêng do
Chính Phủ quyết định thành lập nhằm tập trung các nhà đầu t trong và ngoài nớc
vào để hoạt động sản xuất ra những sản phẩm công nghiệp.
Những đặc trng chủ yếu của KCN.
- Là tập trung các nhà sản xuất hàng công nghiệp trong và ngoài nớc
không chỉ sản xuất hàng xuất khẩu mà còn phục vụ nhu cầu nội địa.
- Theo quy chế của KCN, trong đó có thể là KCX hoặc xí nghiệp chế
xuất.
- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu từ KCN không đợc miễn thuế xuất nhập
khẩu, trừ KCX và xí nghiệp chế xuất nằm trong KCN.
- Trong KCN không có dân c sinh sống.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài và những hình thức của nó có thể đợc áp dụng
với những điều kiện cụ thể khác nhau ở những vùng, địa phơng có u thế, hạn chế
khác nhau, do đó có tác động mạnh, yếu khác nhau tới tăng trởng và phát triển
của vùng, địa phơng đó.
2. Tiêu chí đánh giá tác động FDI đến phát triển kinh tế vùng
2.1 Đối với tăng trởng
2.1.1. ảnh hởng của đầu t nớc ngoài đến tăng trởng kinh tế:
Chúng ta có thể tiếp cận FDI dới góc độ nh một yếu tố của tăng trởng
kinh tế và theo quan niệm của các trờng phái khác nhau:
+ Đối với nớc nhận đầu t:
Theo quan điểm cổ điển, FDI đợc thực hiện là để chiếm lấy các lợi thế ở
nớc nhận đầu t. Ngoài ra một số dấu hiệu khác cho thấy quyết định đầu t ra nớc
ngoài còn bị ảnh hởng bởi tỷ lệ lợi tức và khả năng giảm thiểu rủi ro đầu t ở nớc
chủ đầu t.
SV. Nguyễn Minh Hiếu Lớp: Kế hoạch 42A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Theo Lí thuyết tân cổ điển,FDI sẽ di chuyển sang nớc có nhiều nguồn lực
hơn ở nớc chủ nhà, có nghĩa là để có hiệu quả, vốn sẽ di chuyển sang vùng hay
khu vực có năng xuất biên của vốn cao hơn ở nớc chủ nhà.
Lý thuyết địa lý kinh tế lại cho rằng hoạt động của FDI xảy ra là do sự
khác nhau về điều kiện kinh tế và điều kiện tự nhiên giữa nớc nhận và nớc chủ
đầu t cũng nh vị trí đầu t.
Một số học giả kinh tế lại cho rằng có hai loại FDI: FDI hớng về mậu
dịch và FDI chống lại mậu dịch. Các nhà đầu t Nhật thờng thực hiện FDI hớng
về mậu dịch. Do đó ngời Nhật đầu t vào các nớc khác để khai thác nguồn tài
nguyên thiên nhiên hoặc khai thác chi phí lao động rẻ ở nớc nhận đầu t rồi sau
đó chủ yếu đem xuất khẩu.Trái lại, FDI chống lại mậu dịch thờng do ngời Mỹ
thực hiện. Các công ty Mỹ nhằm đến các hoạt động mà chủ yếu là những ngành
công nghiệp có hàm lợng vốn và công nghệ cao mà tại nớc họ có lợi thế hơn và
chuyển giao sang nớc kém lợi thế hơn. Mục đích của việc đầu t này là bảo vệ vị
trí độc quyền của họ trên thế giới và hạn chế sự phát triển của các công ty của n-
ớc nhận đầu t và tránh né hàng rào thuế quan của nớc nhận đầu t .
Nh vậy, bất luận theo trờng phái nào, bất luận đối với nớc phát triển hoặc
đang phát triển, FDI đều có tác động đến tăng trởng của nền kinh tế. Bằng
chứng là ở chỗ: Sự di chuyển của FDI trên khắp thế giới diễn ra ngày càng tăng
và với mọi quốc gia.
+ Đối với nớc (công ty) đầu t:
Đối với các nớc và các công ty đầu t ra nớc ngoài để khai thác các thế
mạnh thị trờng của họ một cách đầy đủ hơn, các sản phẩm mới ban đầu đợc sản
xuất ở nớc phát minh ra nó sau đó sẽ đợc xuất khẩu và chuyển giao dây truyền
sản xuất cho nớc ngoài và nh vậy hình thành FDI. Kết quả đầu t ra nớc ngoài đã
khiến các nhà đầu t có nhiều lợi thế:
- Sẽ có nhiều thuận lợi hơn và loại bỏ bớt đối thủ cạnh tranh.
SV. Nguyễn Minh Hiếu Lớp: Kế hoạch 42A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Một số các công ty nớc ngoài nắm giữ đợc nhiều lợi thế hơn so với các
công ty nội địa. Do đó đầu t ra nớc ngoài sẽ khai thác các lợi thế này tối đa hơn.
- Đa dạng hoá để giảm bớt các rủi ro do chu kỳ kinh doanh.
Các lợi thế đặc thù của một công ty là những yếu tố rất quan trọng
để giải thích việc phân bố đầu t ra nớc ngoài . Một số ý kiến cho
rằng FDI là một cách tốt nhất để có thêm lợi nhuận thay vì bán Li-
xăng mà lại có thể tránh đợc nguy cơ mất kiểm soát Li-xăng. Lý
thuyết nội bộ hoá thị trờng (internalization theory) cho rằng FDI là
kết quả của quá trình nội bộ hoá thị trờng giữa công ty xuyên qua
biên giới giữa các quốc gia. Quá trình này sễ tiếp tục cho tới khi lợi
ích từ việc nội bộ hoá thị trờng ngang bằng với chi phí.
2.1.2 Sự phân hoá vùng dới tác động của FDI
+ Phơng thức tăng trởng:
Quá trình thực hiện đầu t nớc ngoài đã làm thay đổi ccơ cấu kinh tế, một
số ngành công nghiệp đã bộc lộ những tiềm năng tăng trởng hơn so với các
ngành khác, vì vậy hoạt động của những ngành này sẽ lan truyền nhịp tăng trởng
sang các ngành khác thông qua cơ chế giá, di chuyển tài nguyên, hàng hoá Do
đó không xuất hiện sự tăng trởng nh nhau ở tất cả các nơi. Tăng trởng chỉ xuất
hiện ở những điểm hay cực tăng trởng và lan truyền tác động của nó thông qua
các kênh khác nhau.
Trong quá trình tăng trởng có nhiều phơng thức tăng trởng khác nhau
nh: phơng pháp cực tăng trởng, phơng pháp trung tâm tăng trởng, phơng pháp
thành phố trung gian hay thành phố nhỏ, hay phơng pháp phát triển vùng nông
thôn thống nhất Tuy nhiên tất cả các phơng pháp tăng trởng đều làm thay đổi
không gian kinh tế từ trạng thái cân bằng giữa các vùng sang trạng thái bất cân
bằng giữa các vùng và cuối cùng sẽ trở lại trạng thái cân bằng nhng ở cấp độ cao
hơn.
+ Sự phân hoá vùng dới tác động của đầu t, đầu t trực tiếp nớc ngoài.
SV. Nguyễn Minh Hiếu Lớp: Kế hoạch 42A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phân hoá kinh tế là một đặc thù về mặt cấu trúc của các nớc. Điều đó có
nghĩa rằng có một sự cùng tồn tại nhiều mảng cấu trúc khác nhau trong cùng
một khu vực địa lý của một nớc. Trong những hoàn cảnh bình thờng, ở những n-
ớc đang phát triển ở giai đoạn thấp thì tăng trởng kinh tế sẽ làm gia tăng bất
bình đẳng.
Có thể đơn cử nh Thái Lan: Lúc đầu do nôn nóng bắt kịp nền kinh tế mới,
Thái Lan chỉ chú trọng đến đẩy mạnh tốc độ tăng trởng kinh tế ở những vùng có
lợi thế, trong khi lại bỏ qua các vùng tụt hậu - những nơi có hoạt động kinh tế
manh mún. Kết quả là Băngkok trở thành thành phố độc tôn, nơi đạt đợc những
quy mô về sản xuất. Tuy nhiên, do sức hấp dẫn của Băngkok nên có rất ít các
hoạt động kinh tế ở những nơi khác, những thành phố khác, vì những nơi này
các công ty rất ít cơ hội cạnh tranh đợc với các hàng hoá giá rẻ sản xuất ra từ
Băngkok. Điều này ngày càng trở nên tồi tệ khi Băngkok trở nên quá lớn, có
nghĩa là khi nền kinh tế tích tụ tập trungquá lớn và sự mở rộng ngày càng lớn
của Băngkok thì quá trình này bị chặt đứng bởi sự đông nghẹt, chi phí quản lí
hành chính, chi phí giao dịch và chi phí sản xuất cũng nh sự phức tạp của quản
lý xã hội, của sự nhập c ồ ạt Đến lúc này các nhà đầu t thấy việc đầu t sản xuất
ở những nơi xa Băngkok sẽ có lựi hơn. Nhng ngợc lại ở những nơi này mọi kết
cấu hạ tầng kinh tế cũng nh hạ tầng xã hội đều rất thiếu và manh mún không thể
đáp ứng ngay đợc. Do đó có thể nói, kinh tế Thái Lan phát triển mạnh mẽ trong
những năm qua chỉ mang tính chất ổn định kinh tế chứ cha thể hiện rõ mục tiêu
của kế hoặch Quốc gia.
Chính vì sự tác động của chủ đầu t dẫn tới phân hoá vùng một cách
thái quá, thậm chí bất lợi cho sự phát triển kinh tế của các vùng
khác. Do đó Chính phủ các Quốc gia thờng phải xác định quan
điểm và từ đó xác định hệ thống chính sách có tính u đãi để kêu
gọi các dự án đầu t vào các vùng khó khăn do còn nhiều hạn chế.
ở Việt Nam cũng vậy
SV. Nguyễn Minh Hiếu Lớp: Kế hoạch 42A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2 Cơ cấu kinh tế
- Cơ cấu vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài thay đổi phù hợp hơn với yêu cấu
chuyển dịch kinh tế đất nớc theo hớng CNH - HĐH. Nếu trong những năm đầu
ngoài dầu khí, vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài tập trung nhiều vào lĩnh vực xây
dựng khách sạn, văn phòng cho thuê, thì từ năm 1996 đến nay nguồn vốn này
chủ yếu tập trung vào lĩnh vực sản xuất vật chất với cơ cấu ngành nghề đợc điều
chỉnh hợp lý hơn, hớng mạnh vào sản xuất hàng xuất khẩu, xây dựng kết cấu hạ
tầng, chế biến, sử dung hiệu quả tài nguyên và sử dụng nhiều lao động.
Nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài đã chủ yếu tập trung trong các ngành
công nghiệp và xây dựng. thời kỳ 1996 - 2000 tăng 30% so với 5 năm trớc với tỷ
trọng vốn trong tổng nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài không ngừng tăng lên,
từ 41,5% giai đoạn 1988 - 1990 lên 52,7% giai đoạn 1991 - 1995 và 55,8% giai
đoạn 1996 - 2000. Trong 2 năm 2001 - 2002 vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài cũng
tập trung chủ yếu vào các ngành công nghiệp và xây dựng với trên 1100 dự án,
chiếm 80,6% số dự án và 81,2% vốn đăng ký, cao hơn các tỷ lệ tơng ứng đối với
thời kỳ 1996 - 2000. Đáng kể có một số dự án đầu t lớn đã đợc cấp Giấp phép
đầu t trong thời gian này nh: Dự án điện BOT Phú Mỹ 3 và Phú Mỹ 2, xây dựng
một nhà máy nhiệt điện sử dụng khí với công suất 716,8 MW và 715 MW; Dự
án Công Ty TNHH Hng Nghiệp Formose với mục tiêu xây dựng tổ hợp công
nghiệp gồm các nhà máy xe sợi, nhà máy sợi Polester nguyên liệu, nhà máy
điện, nhà máy sử lí nớc tại KCN Nhơn Trạch 3, tỉnh Đồng Nai; Dự án Công Ty
TNHH Metro Cash & Cary Việt Nam chế biến nông sản tại thành phố Hồ Chí
Minh; Dự án sản xuất giày Ching Luh tại KCN Thuận Đạo, Long An; Dự án
Công Ty TNHH Neue Jadewerft sản xuất cấu kiện bê tông và các sản phẩm phụ
xây nhà lắp ghép.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài trong lĩnh vực dịch vụ có sự chuyển dịch rõ rệt
về cơ cấu. Đầu t trực tiếp nớc ngoài về khách sạn, du lịch, dịch vụ, văn phòng
cho thuê giảm mạnh ( vốn đăng ký thời kỳ 1996 - 2000 giảm 52% so với 5 năm
SV. Nguyễn Minh Hiếu Lớp: Kế hoạch 42A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trớc), trong khi các dự án xây dựng hạ tầng kinh tế, kỹ thuật nh bu chính viễn
thông, dịch vụ công nghiệp, dịch vụ kỹ thuật giáo dục, y tế tăng mạnh( gấp 2.4
lần 5 năm trớc).
Thu hút đầu t vào lĩnh vực nông-lâm nghiệp và thuỷ sản còn thấp, cha có
những bớc chuyển biến rõ rệt. Trong 2 nâm 2001 - 2002 tỷ trọng vốn đầu t cấp
mới vào các nghành này chỉ chiếm 2.1% trong tổng vốn đầu t cấp mới hơn 2
năm qua.
Sau một thời gian suy giảm do ảnh hởng của cuộc tài chính tiền tệ, đầu t
trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam từ năm 2000 đã có dấu hiệu phục hồi và
dữ đợc đà tăng trởng trong năm 2001. Tuy nhiên, nhịp độ thu hút đầu t
trực tiếp nớc ngoài còn cha vững chắc. Năm 2002, vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài thu hút mới giảm rõ rệt, chỉ bằng 62% so với năm 2001 mặc dù số
dự án tăng 46%, trong khi đó, vốn cam kết của các dự án đang hoạt động
tăng do mở rộng sản xuất kinh doanh lại tăng đột biến. Hiện tợng này
phản ánh xu hớng đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Việt Nam nói riêng và thế
giới nói chung đã chuyển hớng vào đầu t chiều sâu, mở rộng các cơ sở
sẵn có hơn là các dự án hoàn toàn mới
- Hội nhập thị trờng trong nớc và thị trờng nớc ngoài: Nền kinh tế nớc ta
chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trờng định
hớng XHCN, do đó các nguồn lực cha thể phát huy ngay và có hiệu quả,
trong đó nguồn lực về vốn đóng vai trò quan trọng, đầu t trực tiếp nớc ngoài
là một trong số các nguồn vốn cần có sự nới lỏng các hạn chế việc di chuyển
các nguồn lực và nuôi dỡng sự vận hành của thị trờng và sự hội nhập của thị
trờng nội địa giữa các vùng
- Gia tăng các liên kết kinh tế giữa các vùng:để tạo điều kiện thuận lợi cho sự
lan toả kinh tế từ các vùng phát triển sang vùng kém phát triển, các mối liên kết
kinh tế giữa các vùng phải đợc thúc đẩy thông qua một loạt các cong cụ về mặt
chính sách và sự khuyến khích sự hợp tác kinh tế giữa các vùng với nhau, việc
SV. Nguyễn Minh Hiếu Lớp: Kế hoạch 42A
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét