Lợi thế của doanh nghiệp so với doanh nghiệp khác thể hiện ở u thế vô hình
và u thế hữu hình. Ưu thế vô hình là u thế không thể định lợng đợc nh: uy tín của
doanh nghiệp, các mối quan hệ, địa điểm kinh doanh, trình độ lành nghề của lao
động, kĩ năng và kinh nghiệm quản lí. Ưu thế hữu hình thờng đợc lợng hoá bằng
các chỉ tiêu nh: khối lợng và chất lợng sản phẩm, cơ sở vật chất (nhà xởng, máy
móc thiết bị ), công nghệ sản xuất, giá cả sản phẩm
+) Các yếu tố nh môi tr ờng chính trị, pháp luật, các chính sách kinh tế, xã hội
của Nhà n ớc, sự phát triển khoa học công nghệ
II - Quá trình quản lý chiến lợc
1. Khái niệm về quản lý chiến lợc
Quản lý chiến lợc là một khái niệm còn mới, cha thông dụng nh khái niệm
chiến lợc . Và cũng nh chiến lợc, có rất nhiều quan điểm khác nhau về quản lý
chiến lợc:
Quản lý chiến lợc là quá trình quản lý việc theo đuổi chức năng, nhiệm vụ
của một tổ chức trong khi quản lý mối quan hệ của tổ chức đó với môi trờng của
nó .
Theo quan điểm này quản lý chiến lợc là làm cho công ty hoạt động theo
định hớng của môi trờng, khai thác cơ hội, né tránh rủi ro để thực hiện chức năng
nhiệm vụ của công ty.
Quản lý chiến lợc là tập hợp các quan điểm và hành động quản lý quyết
định sự thành công lâu dài của công ty .
Quan điểm này cho rằng các nhà quản trị phải xác định chính xác mục tiêu
của công ty, và sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực của tổ chức.
Quản lý chiến lợc là tập hợp các quyết định và biện pháp hành động dẫn đến
việc hoạch định và thực hiện các chiến lợc nhằm đạt đợc mục tiêu của tổ chức .
Từ các quan điểm trên về quản lý chiến lợc, chúng ta có thể có những khái
niệm sau:
- Quản lý chiến lợc là quá trình nghiên cứu các môi trờng hiện tại cũng nh t-
ơng lai, hoạch định các mục tiêu của tổ chức; đề ra, thực hiện và kiểm tra việc thực
hiện các quyết định nhằm thực hiện đợc các mục tiêu đó trong môi trờng hiện tại
cũng nh tơng lai.
Nh vậy, quản lý chiến lợc phân tích các điều kiện bên ngoài và khả năng bên
trong của công ty. Nhờ đó, các mặt mạnh và yếu nội tại của công ty có thể đợc xác
định giải quyết để tranh thủ các cơ hội bên ngoài và giảm thiểu các vấn đề nội tại.
2. Sự cần thiết phải quản lý chiến lợc trong doanh nghiệp.
Quản lý chiến lợc đang ngày càng khẳng định rõ vai trò của mình đối với sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp nếu không quản lý chiến
lợc sẽ thờng định hớng kế hoạch bằng sự phân tích nguồn lực, lập kế hoạch theo
giả định hoàn cảnh môi trờng ổn định và kế hoạch dài hạn sẽ gặp nhiều hạn chế.
Và nh vậy trong điều kiện môi trờng cạnh tranh ngày càng khốc liệt, doanh nghiệp
sẽ bị thất bại và không thể linh hoạt thích nghi theo những hoạt động của môi tr-
ờng. Công tác quản lý chiến lợc tốt sẽ đem đến cho công ty nhiều cơ hội và chủ
động chiếm u thế cạnh tranh.
Quản lý chiến lợc có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự sống còn của doanh
nghiệp.
- Qúa trình quản lý chiến lợc giúp cho doanh nghiệp thấy rõ đợc mục đích và
hớng đi của mình. Việc doanh nghiệp xác định đợc rõ ràng mục đích và hớng đi sẽ
giúp cho cả lãnh đạo và nhân viên biết đợc, nắm vững những gì cần đạt tới và cần
làm những gì để thành công. Có hớng đi, có mục đích, lãnh đạo doanh nghiệp sẽ
dễ dàng hơn trong việc xây dựng và triển khai thực hiện các kế hoạch ngắn hạn.
Quản lý chiến lợc sẽ giúp cho toàn doanh nghiệp biết đợc mình đang ở đâu, đã đi
đến đâu trên chặng đờng tiến tới mục đích.
- Bất kỳ một tổ chức nào cũng đều hoạt động trong môi trờng của mình,
doanh nghiệp cũng vậy. Và điều kiện môi trờng luôn luôn biến đổi. Những biến
đổi của môi trờng luôn tạo ra cho doanh nghiệp những biến đổi và nguy cơ mới,
đặc biệt là những cơ hội và nguy cơ bất ngờ khi môi trờng có sự thay đổi nhanh.
Vấn đề đặt ra là trong một môi trờng đầy biến động, làm thế nào để tận dụng đợc
những cơ hội và hạn chế, khắc phục những nguy cơ. Các nhà quản lý doanh
nghiệp có thể xác định đợc trớc cơ hội và nguy cơ nhờ quản lý chiến lợc. Qúa trình
quản lý chiến lợc luôn chú ý đến tơng lai. Quản lý chiến lợc buộc nhà quản lý
doanh nghiệp phải phân tích và dự báo các điều kiện môi trờng trong tơng lai. Nhờ
đó mà doanh nghiệp có thể hình dung và dự đoán đợc tơng lai để nắm bắt tốt nhất
các cơ hội, tận dụng cơ hội và giảm tối đa các tác động của nguy cơ. Các doanh
nghiệp vận dụng quản lý chiến lợc thờng có nhiều khả năng giành đợc vị trí chủ
động đối với những biến động của môi trờng. Ngợc lại, các doanh nghiệp không
vận dụng quản lý chiến lợc luôn ra các quyết định phản ứng thụ động, tức là chỉ
khi môi trờng thay đổi mới thông qua hành động.
- Quản lý chiến lợc giúp cho doanh nghiệp thực hiện chiến lợc có kế hoạch
nhằm thực hiện mục tiêu một cách hiệu quả nhất. Quản lý chiến lợc sẽ phối hợp
chặt chẽ và thống nhất các bộ phận, các nguồn lực của doanh nghiệp để đi đến các
mục tiêu. Quản lý chiến lợc sẽ giảm đi sự chồng chéo công việc giữa các bộ phận,
phân bổ các nguồn lực hợp lý hơn và hoạt động kiểm tra, kiểm soát cũng dễ dàng
hơn.
Tóm lại, quản lý chiến lợc ngày nay thực sự đã trở thành một phần quan
trọng trong hoạt động quản lý doanh nghiệp. Nếu không có quản lý chiến lợc và
chiến lợc, doanh nghiệp sẽ hoạt động phân tán và chồng chéo, không trong một
khuôn khổ hành động nào. Do đó rất khó tồn tại lâu dài để đi tới mục tiêu.
Tuy nhiên, doanh nghiệp sẽ chỉ thành công khi có năng lực quản lý chiến lợc
tốt. Nếu quá trình quản lý chiến lợc là không hợp lý, doanh nghiệp sẽ có thể đi ng-
ợc mục tiêu và chệch hớng so với đòi hỏi của qui luật.
Các doanh nghiệp hiện nay phần lớn chỉ có tiến hành xây dựng chiến lợc mà
cha chú ý đến việc thực hiện các chiến lợc. Hoạch định chiến lợc là giai đoạn quan
trọng nhất của quá trình quản lý chiến lợc, nhng nếu không thực hiện tốt thì chiến
lợc chỉ là kết quả trên giấy mà thôi.
Mặt khác, để thiết lập đợc quá trình quản lý chiến lợc, doanh nghiệp cần rất
nhiều thời gian và nỗ lực. Nhng xét về lợi ích lâu dài, các doanh nghiệp vẫn phải
vận dụng quản lý chiến lợc.
3. Các cấp quản lý chiến lợc
Trong doanh nghiệp quản lý chiến lợc có thể tiến hành ở các cấp độ khác
nhau. Thông thờng ngời ta đa ra ba cấp chiến lợc:
3.1. Chiến l ợc cấp công ty
Chiến lợc cấp công ty là chiến lợc kinh doanh tổng thể áp dụng cho toàn bộ
công ty. Nó xác định và vạch rõ mục đích, mục tiêu của công ty, xác định ngành
kinh doanh mà công ty đang hoặc sẽ tiến hành.
Chiến lợc cấp công ty đợc xác định vị trí của công ty, của ngành kinh doanh
trong môi trờng kinh doanh, vai trò của ngành đối với doanh nghiệp.
Các chiến lợc cấp công ty bao gồm:
a. Chiến lợc tăng trởng: là chiến lợc cấp doanh nghiệp khi doanh nghiệp
muốn tìm kiếm sự tăng trởng. Chiến lợc tăng trởng theo chiều rộng sẽ bao gồm
các mục tiêu: tăng sản lợng, tăng doanh thu, tăng số lao động, tăng thị phần theo
quan điểm tăng trởng theo qui mô. Chiến lợc tăng trởng theo chiều sâu sẽ tìm cách
để đa dạng hoá loại hình sản phẩm, nâng cao chất lợng sản phẩm. Phơng thức
hành động cơ bản của chiến lợc có thể là:
- Phát triển đầu t: mở rộng qui mô về vốn, lao động, công nghệ
- Sát nhập các doanh nghiệp hoặc liên doanh liên kết
- Đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh
b. Chiến lợc ổn định
Mục tiêu của chiến lợc là đảm bảo sự ổn định, tồn tại một cách vững chắc và
giữ vững vị trí của mình trên thị trờng.
Doanh nghiệp theo đuổi chiến lợc ổn định thờng đầu t thận trọng có trọng
điểm, giữ vững danh mục sản phẩm hiện có, giữ nguyên thị phần.
c. Chiến lợc thu hẹp: là chiến lợc đợc lựa chọn khi mục tiêu của doanh
nghiệp là bảo toàn lực lợng và tập trung sức mạnh vào những khâu xung yếu nhất
nhằm tiếp tục đứng vững trên thị trờng.
Doanh nghiệp thực hiện chiến lợc bằng cách cắt giảm qui mô và độ đa dạng
hoạt động của doanh nghiệp.
d. Chiến lợc hỗn hợp: là chiến lợc cấp doanh nghiệp theo đuổi đồng thời hai
hoặc ba chiến lợc: chiến lợc ổn định, chiến lợc tăng trởng và chiến lợc thu hẹp.
Doanh nghiệp có thể kết hợp các chiến lợc đó với nhau vì mỗi tổ chức bao giờ
cũng là tổ chức đa mục tiêu.
3.2. Chiến l ợc cấp kinh doanh (SBU)
Là chiến lợc xác định doanh nghiệp sẽ cạnh tranh nh thế nào trong một
ngành hàng kinh doanh.
Đối với một doanh nghiệp đa ngành, đa lĩnh vực chiến lợc cấp kinh doanh
còn xác định việc lựa chọn sản phẩm hoặc dạng cụ thể thị trờng cho từng đơn vị
kinh doanh chiến lợc (SBU) độc lập tơng đối với nhau và nội bộ doanh nghiệp.
Mỗi SBU tự xác định chiến lợc kinh doanh cho đơn vị mình trong mối quan hệ
thống nhất với toàn doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp là đơn ngành thì thông thờng chiến lợc cấp đơn vị kinh
doanh có thể đợc coi là chiến lợc cấp công ty.
Các chiến l ợc cấp kinh doanh:
a. Các chiến lợc cạnh tranh:
Các chiến lợc cạnh tranh phân tích đồng thời hai yếu tố lợi thế cạnh tranh
phạm vi ngành và lợi thế cạnh tranh sảm phẩm, bao gồm:
Lợi thế cạnh tranh
+ Chi phí thấp + Tính độc đáo của SP
+ Phạm vi rộng toàn
ngành
- Chiến lợc hớng vào chi
phí
(chiếm lĩnh thị trờng,
tăng lợi nhuận)
- Chiến lợc khác biệt hoá
(đảm bảo và mở rộng sức
cạnh tranh )
+ Phạm vi hẹp (Phân
đoạn thị trờng)
- Chiến lợc tiêu điểm dựa
vào chi phí
- Chiến lợc tiêu điểm dựa
vào sự độc đáo của sản
phẩm
b. Các chiến lợc thích ứng với sự thay đổi của thị trờng (của đối thủ cạnh
tranh)
- Chiến lợc ng ời hộ vệ : là chiến lợc theo đuổi sự ổn định, có hiệu quả bằng
cách tạo ra các hàng rào về giá hay chiến lợc sản phẩm nhằm bảo vệ thị trờng, bảo
vệ sản phẩm, ngăn chặn sự xâm nhập của đối thủ canh tranh.
- Chiến lợc ng ời tìm kiếm : là chiến lợc với mục tiêu mở rộng thị trờng
nâng cao sức cạnh tranh bằng tìm kiếm và tận dụng các cơ hội mới trên thị trờng.
- Chiến lợc ng ời phân tích : là chiến lợc tìm cách giảm độ mạo hiểm tới
mức tối thiểu bằng cách theo dõi, phân tích sự thành công và thất bại của đối thủ
cạnh tranh.
- Chiến lợc ng ời phản ứng : là chiến lợc mà các quyết định của nó không
ổn định, đối phó một cách nhất thời với những hành động của đối thủ cạnh tranh.
Chiến lợc này chỉ hớng vào những mục tiêu ngắn hạn.
3.3. Chiến lợc cấp chức năng
Chiến lợc cấp chức năng là chiến lợc cấp thấp hơn chiến lợc cấp kinh doanh,
xây dựng cho từng bộ phận chức năng nhằm thực hiện chiến lợc cấp kinh doanh.
Bao gồm:
Chiến lợc Marketing
Chiến lợc nghiên cứu và phát triển
Chiến lợc tài chính
Chiến lợc phát triển nhân lực
Chiến lợc phát triển sản xuất
Qúa trình quản lý chiến lợc ở các cấp đều giống nhau nhng nội dung vấn đề
trọng tâm của mỗi cấp chiến lợc là khác nhau, ngoài ra các cấp quyết định kế
hoạch chiến lợc cũng khác nhau.
4. Qúa trình quản lý chiến lợc
Qúa trình quản lý chiến lợc thực chất là một quá trình quản lý, nó cũng thực
hiện bốn chức năng của quản lý. Đó là:
Lập kế hoạch chiến lợc Tổ chức Chỉ đạo thực hiện Kiểm tra
Ngời ta chia quá trình quản lý chiến lợc thành hai giai đoạn:
+) Hoạch định chiến lợc: thực hiện chức năng lập kế hoạch chiến lợc.
+) Tổ chức thực hiện chiến lợc (theo nghĩa rộng ): thực hiện ba chức năng
còn lại của quản lý:
Tổ chức
Chỉ đạo thực hiện chiến lợc
Kiểm tra
Qúa trình quản lý chiến lợc đợc biểu diễn dới sơ đồ sau:
4.1. Qúa trình xây dựng chiến l ợc kinh doanh
Xây dựng chiến lợc kinh doanh là quá trình xác định những nhiệm vụ, những
mục tiêu cơ bản trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với những phơng
thức tốt nhất để thực hiện những mục tiêu và nhiệm vụ đó.
Khẳng định đường lối của
doanh nghiệp
Nghiên cứu và dự báo
Xác định mục tiêu
chiến lược
Xác định các phương án
chiến lược
Lựa chọn phương án chiến
lược
Quyết định và thể chế hoá
chiến lược
Xây dựng bộ máy thực
hiện chiến lược
Chỉ đạo thực hiện chiếc lược
Kiểm tra đánh giá và điều
chỉnh chiến lược
Giai
đoạn tổ
chức
thực
hiện
chiến
lược
Giai
đoạn
hoạch
định
chiến
lược
Xây dựng chiến lợc là giai đoạn quan trọng nhất của quá trình quản lý chiến
lợc. Vì kết quả của giai đoạn này là một bản chiến lợc với các mục tiêu và phơng
thức thực hiện mục tiêu. Các kết quả của giai đoạn này có ảnh hởng trực tiếp tới sự
thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Giai đoạn này tiêu tốn thời gian và
nguồn lực nhiều nhất. Do đó năng lực hoạch định chiến lợc là yêu cầu quan trọng
hàng đầu đối với các cán bộ quản lý.
Qúa trình xây dựng chiến lợc đợc thực hiện thông qua các bớc sau:
4.1.1. Khẳng định đờng lối của doanh nghiệp
Một trong các căn cứ để xây dựng chiến lợc là đờng lối của doanh nghiệp vì
thế trong khi xây dựng chiến lợc cần phải khẳng định lại sứ mệnh, mục tiêu tối cao
của doanh nghiệp.
Sứ mệnh của doanh nghiệp là một khái niệm dùng để chỉ mục đích của doanh
nghiệp. Nó là lí do, là ý nghĩa sự tồn tại của doanh nghiệp.
+ Sứ mệnh của doanh nghiệp đựơc khẳng định với các nội dung sau:
- Mục đích tồn tại của doanh nghiệp: trả lời câu hỏi doanh nghiệp vì mục
đích gì? Vai trò, nhiệm vụ của doanh nghiệp đối với xã hội là gì?
- Khách hàng của doanh nghiệp là ai?
- Ai là ngời tiêu thụ chủ yếu sản phẩm của doanh nghiệp?
- Thị trờng: Doanh nghiêp hoạt động trên thị trờng nào? phục vụ những ai ?
- Công nghệ của doanh nghiệp: Doanh nghiệp sử dụng công nghệ gì để thực
hiện các họat động kinh doanh của mình?
- Triết lí kinh doanh của doanh nghiệp: thể hiện niềm tin cơ bản, giá trị
nguyện vọng, quan điểm t tởng phát triển của doanh nghiệp.
+ Sứ mệnh của doanh nghiệp là yếu tố rất quan trọng đối với doanh nghiệp.
Nó có vai trò định hớng cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sứ mệnh
của doanh nghiệp đảm bảo sự thống nhất về mục đích của doanh nghiệp; hớng
toàn bộ doanh nghiệp vào một khuôn khổ hành động thống nhất để thực hiện mục
tiêu. Nó là cơ sở để doanh nghiệp đề ra các chiến lợc; huy động và phân bổ các
nguồn lực một cách hiệu qủa nhất để từng bớc đi đến mục tiêu.
Vì thế phạm vi của sứ mệnh không nên quá rộng hoặc quá hẹp. Nếu quá rộng
nó sẽ trở nên mơ hồ, khó xác định đợc mục tiêu và động lực cho doanh nghiệp
trong qúa trình phát triển. Còn nếu quá hẹp, sứ mệnh sẽ trở nên cứng nhắc, trói
buộc các hoạt động của doanh nghiệp và có thể bỏ qua những cơ hội do môi trờng
đem lại.
Nội dung sứ mệnh cũng phải đợc xác định rõ ràng để toàn bộ nhân viên của
doanh nghiệp hiểu rõ và nắm đợc. Bởi vì hiểu rõ sứ mệnh của doanh nghiệp, nhân
viên sẽ ý thức đợc vai trò của họ và xác định các hoạt động của họ theo định hớng
của doanh nghiệp.
4.1.2 . Nghiên cứu và dự báo
a) Nghiên cứu và dự báo môi trờng
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao giờ cũng gắn liền với môi trờng.
Trong xu thế hiện nay, môi trờng luôn luôn có những biến đổi nhanh và ảnh hởng
lớn đến hoạt động của doanh nghiêp. Mỗi biến đổi của môi trờng có thể đem đến
cho doanh nghiệp những cơ hội và nguy cơ. Vì vậy, để đảm bảo thành công doanh
nghiệp phải phân tích và dự báo đúng, đầy đủ về môi trờng. Môi trờng bên ngoài
bao gồm môi trờng quốc tế, môi trờng trong nớc và môi trờng cạnh tranh nội bộ
ngành.
Qúa trình nghiên cứu, dự báo môi trờng đợc tiến hành theo các nội dung:
- Phân tích và dự báo các xu hớng của nền kinh tế thế giới có thể ảnh hởng
tới các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Phân tích và dự báo các yếu tố kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội trong nớc
có thể tác động tới doanh nghiệp
- Phân tích và dự báo các nhân tố của môi trờng cạnh tranh của ngành mà
doanh nghiệp đang tham gia
Hoạt động nghiên cứu và dự báo phải có đợc thông tin về quá khứ. hiện tại để
phân tích, trên cơ sở đó dự báo cho tơng lai của môi trờng.
Các kết quả phân tích và dự báo sẽ đợc tổng hợp lại. Từ đó các chuyên gia có
thể xác định đợc các cơ hội và nguy cơ môi trờng có thể đem đến cho doanh
nghiệp, làm cơ sở cho việc đề ra các mục tiêu, giải pháp chiến lợc nhằm tận dụng
cơ hội, và phòng tránh, hạn chế nguy cơ.
b) Nghiên cứu nội lực doanh nghiệp
Việc nghiên cứu và dự báo nội lực của doanh nghiệp nhằm xác định những
điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào cũng có những lợi thế
và hạn chế nhất định, vì thế các chuyên gia chiến lợc phải nắm đợc thực lực và
thực trạng của doanh nghiệp để có những giải pháp nhằm phát huy thế mạnh và
khắc phục những điểm yếu.
Nội dung chủ yếu của nghiên cứu nội lực doanh nghiệp bao gồm:
- Nghiên cứu thực trạng tổ chức và lãnh đạo, xem xét cơ cấu tổ chức, cách
thức ra quyết định của lãnh đạo và việc thực hiện các quyết định.
- Nghiên cứu tình hình tài chính: phân tích các chỉ tiêu tài chính nh tổng tài
sản, tổng nguồn vốn, khả năng thanh toán, các chỉ số lợi nhuận
- Nghiên cứu nguồn nhân lực: các hoạt động quản lý nguồn nhân lực nh
tuyển lao động, đào tạo lao động, tiền công ; tổng số lao động, cơ cấu lao động
- Nghiên cứu năng lực công nghệ, năng lực nghiên cứu và phát triển
- Nghiên cứu về lĩnh vực marketing của doanh nghiệp: thị phần hiện tại, uy
tín với khách hàng
- Nghiên cứu hiện trạng về sản xuất: quy mô công nghệ, quy mô sản xuất,
khả năng mở rộng sản xuất
Thông thờng ngời ta tổng hợp các yếu tố của môi trờng vào bảng tổng hợp
môi trờng kinh doanh, và các yếu tố thuộc nội bộ doanh nghiệp vào bảng tổng hợp
tình hình nội bộ của doanh nghiệp theo mẫu sau:
Bảng tổng hợp môi trờng kinh doanh /tình hình nội bộ doanh nghiệp:
1 2 3 4 5
Các yếu tố
thuộc môi tr-
ờng/ nội bộ
doanh nghiệp
Mức độ quan
trọng của yếu
tố đối với
ngành
Tác động đối
với doanh
nghiệp
Tính chất
tác động
Điểm
Liệt kê các
yếu tố
Mức độ quan
trọng của mỗi
yếu tố :
rất quan trọng
=3
quan trọng
vừa =2
quan trọng ít
=1
không quan
trọng =0
Mức độ quan
trọng của mỗi
yếu tố
nhiều=3
trung bình=2
ít =1
không tác
động =0
Mô tả tính
chất tác
động
tốt =+
xấu =-
(5)= +/-(2)*(3)
c) Các phơng pháp nghiên cứu và dự báo
Có rất nhiều phơng pháp dự báo khác nhau về mức độ phức tạp, độ tin cậy
cũng nh u điểm và nhợc điểm. Căn cứ vào từng quá trình và mục tiêu của dự báo
mà lựa chọn phơng pháp thích hợp.
Ngời ta thờng thực hiện một số phơng pháp thích hợp sau:
- Phơng pháp chuyên gia
- Phơng pháp ngoại suy xu hớng
- Sử dụng các mô hình kinh tế lợng, các mô hình toán kinh tế
4.1.3. Xác định mục tiêu chiến lợc
Mục tiêu là những trạng thái, những tiêu thức cụ thể mà doanh nghiệp muốn
đạt đợc trong một thời gian nhất định. Xác định mục tiêu là một bớc hết sức quan
trọng trong quá trình xây dựng chiến lợc. Bởi vì việc xác định đúng đắn mục tiêu
sẽ cho phép định hớng đúng các hành động chiến lợc, nó xác định các bớc tiếp
theo của giai đoạn xây dựng cũng nh thực hiện chiến lợc. Mục tiêu còn là căn cứ
để đánh giá và điều chỉnh chiến lợc.
* Hệ thống mục tiêu chiến lợc của doanh nghiệp thờng đợc chia làm hai loại:
mục tiêu dài hạn và mục tiêu ngắn hạn.
- Mục tiêu dài hạn là các kết quả mong muốn đợc đề ra cho một thời gian t-
ơng đối dài. Mục tiêu dài hạn là sự cụ thể hoá mục tiêu tối cao (sứ mệnh) của
doanh nghiệp, thờng đợc xác định theo các yếu tố sau:
Mức lợi nhuận
Năng suất lao động
Vị trí cạnh tranh (thị phần)
Vấn đề việc làm cho lao động
Các trách nhiệm khác đối với xã hội
- Mục tiêu ngắn hạn là các kết quả cụ thể mà doanh nghiệp dự định đạt đợc
trong một chu kì ngắn (thờng là một năm). Mục tiêu ngắn hạn phải hết sức cụ thể,
các kết quả tiêu đích phải đợc nêu ra một cách chi tiết.
* Cơ sở xác định mục tiêu chiến lợc:
- Sứ mệnh của doanh nghiệp: vì mục tiêu là sự cụ thể hoá sứ mệnh,
thực hiện mục tiêu chính là từng bớc thực hiện sứ mệnh.
- Kết quả của quá trình nghiên cứu và dự báo
- Vấn đề của doanh nghệp
Vấn đề của doanh nghiệp là những mâu thuẫn nảy sinh trong quá trình hoạt
động của doanh nghiệp đòi hỏi doanh nghiệp phải giải quyết vì sự tồn tại và phát
triển của mình.
Vấn đề có thể đem đến những nguy cơ và cũng có thể là những cơ hội đối với
doanh nghiệp. Trong hoạt động của doanh nghiệp bao giờ cũng tồn tại nhiều vấn
đề cùng một lúc. Vì vậy doanh nghiệp phải xác định đâu là vấn đề u tiên. Doanh
nghiệp lựa chọn vấn đề dựa vào tầm quan trọng và tính bức xúc của vấn đề. Vấn
đề đợc lựa chọn đó là khâu xung yếu của doanh nghiệp, là cơ sở để doanh nghiệp
xác định mục tiêu, giải pháp và công cụ chiến lợc. Vì suy cho cùng chiến lợc là để
giải quyết các vấn đề cho sự tồn tại và phát triển của tổ chức.
* Để xác định đợc mục tiêu đúng cần phải thoả mãn các yêu cầu sau:
- Mục tiêu chiến lợc phải hớng vào việc thực hiện mục tiêu tối cao (sứ
mệnh) của doanh nghiệp.
- Mục tiêu chiến lợc đợc lựa chọn phải là mục tiêu lớn, dài hạn nhng phải cụ
thể, đảm bảo tính linh hoạt và có thể định lợng đợc.
- Mục tiêu đề ra phải đợc đảm bảo bằng nguồn lực vật chất cụ thể của
doanh nghiệp.
- Các mục tiêu phải hợp lí, thống nhấtvới nhau và có tính khả thi cao
4.1.4. Xây dựng các phơng án chiến lợc
Thực chất của bớc này là đề ra hệ thống các giải pháp và công cụ để thực
hiện mục tiêu của chiến lợc.
* Căn cứ để xây dựng phơng án chiến lợc:
- Mục tiêu của chiến lợc: bởi vì các giải pháp và công cụ chiến lợc đợc xác
định là để thực hiện mục tiêu.
- Nguồn lực của doanh nghiệp: các phơng án chiến lợc phải đợc dựa trên cơ
sở nguồn lực của doanh nghiệp để đảm bảo tính hợp lí và tính khả thi của các giải
pháp và công cụ, đảm bảo hiệu lực và hiệu quả của chiến lợc.
Các phơng án của chiến lợc còn đợc xây dựng trên cơ sở phân tích, ứng dụng
các mô hình chiến lợc lý thuyết, kinh nghiệm, ý kiến của các chuyên gia, các nhà
quản lí. Chiến lợc kinh doanh là chiến lợc cấp công ty nên có thể ứng dụng các mô
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét