Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Câu 1: Tính quy định của kinh tế - xã hội đối với giáo dục.
1. Từ lịch sử phát triển của xã hội loài ngời ta thấy, trình độ sản
xuất, tính chất quan hệ sản xuất, chế độ chính trị, cấu trúc xã hội, hệ t
tởng, nên khoa học, văn hoá của mỗi n ớc trong một giai đoạn lịch sử
nhất định đã quy định tính chất, nhiệm vụ, nội dung của nền giáo dục ở
nớc đó. Khi những quá trình sản xuất hội nói trên có những biến đổi,
bắt nguồn từ những biến đổi về trình độ sức sản xuất - xã hội và tính
chất của quan hệ sản xuất xã hội, kéo theo những biến đổi về chính trị,
xã hội, về cấu trúc xã hôu, về hệ t tởng của xã hội thì toàn bộ hệ thống
giáo dục tơng ứng với hình thái kinh tế - xã hội đó cũng phải biến đổi
theo.
2. Lịch sử phát triển giáo dục học và nhà trờng trên thế giới và
ngay cả ở nớc ta cũng đã khẳng định, tính quy định của kinh tế - xã hội
đối với giáo dục, nh là một tính quy luật quan trọng trong sự phát triển
giáo dục. Tính quy luật này đợc thể hiện ở hình thức về sự phù hợp tất
yếu của giáo dục với trình độ phát triển sản xuất xã hội và tính chất
của quan hệ sản xuất xã hội. Do đó, giáo dục bao giờ cũng biến đổi
không ngừng và vừa mang tính lịch sử cụ thể và mang tính giai cấp rõ
rệt.
3. Do giáo dục chịu sự ảnh hởng của các quá trình xã hội nh các
quá trình kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội nên ở mỗi n ớc trong một
giai đoạn lịch sử nhất định từ tính chất của quan hệ sản xuất, chế độ
chính trị, cấu trúc xã hội, hệ t tởng, nền văn hoá, khoa học kỹ thuật
đã quy định tính chất, nội dung của nền giáo dục tkrong giai đoạn đó.
Việc sao chép nguyên bản mô hình giáo dục của một nớc khác trong
việc xây dựng nền giáo dục của nớc mình là một việc làm phản khao
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
học. Việc giữa nguyên mô hình giáo dục đã đợc hình thành ở những
giai đoạn lịch sử trớc đây, khi mà những điều kiện xã hội của giai đoạn
lịch sử mới đã thay đổi cũng là một việc làm không đúng quy luật.
Những cải tiến, thay đổi, điều chỉnh cải cách giáo dục qua từng thời kỳ
phát triển xã hội là một tất yếu khách quan. Những biến đổi đó nếu đợc
chuẩn bị chu đáo, theo dự báo chính xác sẽ làm cho giáo dục giữ đợc
tính ổn định cần thiết đồng thời tạo cho giáo dục có chất lợng và có
hiệu quả cao.
4. ở xã hội có giai cấp, giáo dục có tính giai cấp. Tính giai cấp
của giáo dục cũng là một tính có qui luật quan trọng trong việc xây
dựng và phát triển giáo dục trong xã hội có giai cấp. Tính quy luật này
đã qui định bản chất của giáo dục là một phơng thức đấu tranh giai
cấp, nhà trờng là công cụ của chuyên chính giai cấp, và hoạt động giáo
dục cũng nh môi trờng nhà trờng là một vũ đài đấu tranh giai cấp.
Nền giáo dục và nhà trờng xã hội chủ nghĩa cũng mang tính chất
giai cấp: tính chất giai cấp công nhân. Mục đích của giai cấp công
nhân là xoá bỏ mọi giai cấp, xoá bỏ hình thức áp bức bóc lột, giải
phóng lao động , giải phóng con ngời, nên nền giáo dục xã hội chủ
nghĩa mang tính dân chủ, và tính nhân đạo sâu sắc, hớng vào việc phát
triển toàn diện và hài hoà nhân cách của mọi thành viên trong xã hội.
5. Về định hớng phát triển kinh tế - xã hội, phát triển con ngời
Việt Nam trong những năm sắp tới.
Trên cơ sở những thành tựu kinh tế - xã hội thu đợc tỏng những
năm vừa qua đã dự báo rằng trong thời gian tới tốc độ tăng tr ởng kinh
tế sẽ đạt đợc kết quả lớn. Tổng sản phẩm trong nớc sẽ tăng lên khoảng
từa 2 - 2,5 lần sau một thập kỷ. Nh vậy TSPTN bình quân đầu ngời sẽ
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
tăng khoảng 8% hàng năm. Đó là một tốc độ lớn. Tất nhiên GDP chỉ là
một độ đo về sự phát triển kinh tế-xã hội, nhng đó là một độ đo quan
trọng phản ánh khả năng sản xuất vật chất của một quốc gia. Nếu
không vợt qua đợc sự thử thách này, đồng thời phải tạo nên những giá
trị mới về sự phát triển kinh tế-xã hội một cách bền vững thì ncớ ta chỉ
luôn đứng ở vị trí những nớc chậm phát triển và ngày càng tụt hậu về
kinh tế. Nhiệm vụ của kinh tế-xã hội đã đòi hỏi, hay nói rõ hơn là đã
đặt ra những thách thc mới về những nhân tố con ngời.
Thách thức về con ngời không chỉ riêng cho nớc ta hiện nay, mà
đã mang tính chất chung cho toàn thế giới. Phát triển phẩm chất và
năng lực con ngời, tức là phát triển về nhân cách con ngời, gọi tắt là
phát triển con ngời đá trở thành chính sách quan trọng trong đờng lối
phát triển của nhiều quốc gia. Trong đó giáo dục có vai trò quan trọng
nhất. Giáo dục vừa là biểu hiện của trình độ phát triển con ngời vừa là
công cụ cơ bản để nâng cao các mặtkhác về trình độ phát triển kinh tế-
xã hội của mỗi nớc.
Những cơ sở trên là khẳng định rằng sự phát triển của kinh tế-xã
hội đã đòi hỏi giáo dục phải phát triển mạnh mẽ hơn nhiều, nên Đảng
và Nhà nớc ta hiện nay đã xem chiến lợc phát triển con ngời là một vấn
đề hết sức quan trọng và việc phát triển giáo dục phải là quốc sách
hàng đầu của nhà nớc ta trong giai đoạn mới.
Câu 2: Trong xã hội chủ nghĩa, chức năng xã hội của giáo dục th ờng
đợc phân thành ba loại: chức năng kinh tế - sản xuất, chức năng
chính trị - xã hội, và chức năng t tởng - văn hoá.
1. Chức năng kinh tế - sản xuất.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Theo C.Mác: Sức lao động của con ngời chỉ tồn tại trong nhân
cách sống của ngời đó. Để cải biến cái bản thế tự nhiên chung của
con ngời sao cho nó có đợc sự đào tạo và những kỹ sảo về một lĩnh vực
lao động nhất định và trở thành sức lao động đợc phát triển và chuyên
môn hoá, thì cần phải có việc huấn luyện hoặc việc giáo dục nhất định.
Nh vậy giáo dục đã tái sản xuất sức lao động xã hội, tạo ra sức lao
động mới khéo léo hơn, hiệu quả hơn để thay thế sức lao động cũ bị
mất đi bằng cách phát triển nhữgn năng lực chung và những năng lực
chuyên biệt của con ngời. Giáo dục đã luôn luôn tạo ra một năng suất
lao động ngày cao hơn, thúc đẩy sản xuất, thúc đẩy kinh tế xã hội ngày
càng phát triển.
2. Chức năng chính trị xã hội.
Giáo dục t bản chủ nghĩa đã góp phần không nhỏ trong việc xây
dựng một cấu trúc xã hội mang tính chát giai cấp và đẳng cấp rất rõ
rệt. Những chính sách giáo dục phân biệt, bất bình đẳng đã duy trì vị
trí đối kháng giữa các đẳng cấp và giai tầng xã hội. Giáo dục xã hội
chủ nghĩa góp phần làm cho cấu trúc xã hội đợc thuần nhất hơn. Giáo
dục bình đẳng, giáo dục cho tất cả mọi ngời, giáo dục nâng cao trình
độ học vấn chung đã làm cho các tầng lớp xã hội đợc nhích lại gần
nhau.
Nói tóm lại ở bất kỳ một chế độ chính trị xã hội nào, nhờ giáo
dục có tác động to lớn đến việc hình thành và phát triển nhân cách con
ngời, mà giáo dục đã tác động đến cấu trúc xã hội - Đó chính là chức
năng chính trị - xã hội của giáo dục.
3. Chức năng t tởng - văn hoá.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Về chức năng t tởng - văn hoá của giáo dục là ở chỗ giáo dục có
tác dụng to lớn đến việc xây dựng một hệ t tởng chi phối toàn xã hội,
xây dựng một lối sống phổ biến cho toàn xã hội, xây dựng một trình độ
văn hoá cho toàn xã hội. Giáo dục đã làm cuất hiện và bồi dỡng nhân
tài cho đất nớc. Các nhà t tởng lớn, văn hoá lớn của mỗi dân tộc đều d-
ợc đào tạo và bồi dỡng qua giáo dục.
Nh vậy, giáo dục đã thực hiện những chức năng nh là công cụ
hay phơng tiện tài sản xuất sức lao động xã hội, cải biến cấu trúc xã
hội, xây dựng nêng văn hoá, và hệ t tởng cho xã hội. Thực hiện các
chức năng nh là công cụ hay phơng tiện sản xuất sức lao động xã
hội,cải biến cấu trúc xã hội,xây dựng hệ t tởng ,xây dựng nền văn hoá,
hệ t tởng cho xã hội.thực hiện các chức năng đó giáo dục đã đáp ứng
những đòi hỏi về sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội, về lực
lợng sản xuất, về quan hệ xã hội, về ý thức xã hội.
Câu 6: Luận điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác về vấn đề giáo dục
1. Chủ nghĩa Mác sinh ra là một chuyển biến mới trong lĩnh vực tri
thức của nhân loại, đồng thời nó cũng góp phần xây dựng lý luận
giáo dục trên một cơ sở mới, một cơ sở khoa học, cơ sở duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử. Nh vậy lý luận giáo dục Macxít là
một bộ phận khăng khít của chủ nghĩa xã hội khoa học. Cho nên
việc xây dựng một xã hội mới, giáo dục có một vị trí hết sức lớn
lao, song những ngời sáng lập ra chủ nghĩa xã hội khoa học
không quan niệm giáo dục nh quan niệm của các nhà duy vật
Pháp ở thế kỷ 18, cũng nh các nhà xã hội không tởng. C.Mác và
Anghen thừa nhận tác dụng quyết định của điều kiện xã hội
trong việc hình thành con ngời, nhng con ngời lại là một lực lợng
tích cực, là kẻ tự giác sáng tạo ra lịch sử. C.Mac và Anghen nói
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
rõ hơn là, chỉ có tham gia vào cuộc đấu tranh cách mạng để thay
đổi chế độ cũ thì mới có thể thay đổi đợc những quan điểm cũ,
lỗi thời. Chỉ có dùng biện pháp cách mạng mới có thể thay đổi
hoàn toàn ý thức của con ngời và bồi dỡng đợc những phẩm chất
cao quý. Tất nhiên, trong điều kiện xã hội mới, nền giáo dục đ ợc
thực hiện phải có tác dụng chủ đạo đối với việc xây dựng và bồi
dỡng những con ngời cao quí xây dựng xã hội chủ nghĩa. Đó là
luận điểm chung của chủ nghĩa Mác-Lênin về giáo dục
2. Về tính giai cấp của giáo dục
Trớc C.Mác và Ph.ăngghen tất cả các nhà giáo dục đều cho rằng
giáo dục là đứng ngoài điều kiện lịch sử cụ thể. Nên vấn đề xuất ra lý
tởng giáo dục là đời đời bất biến. C.Mác và Ph.ăngghen lần đầutiên
tỏng lịch sử đã chỉ ra tính chất giai cấp và tính chất lịch sử của giáo
dục. Trong bản Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản hai vị đã dạy rằng,
giáo dục là do quan hệ sản xuất xã hội quyết định. Mục đích, nhiệm
vụ, nội dung, phơng pháp giáo dục là tuỳ theo từng thời đại, từng giai
cấp mà biến đổi. Từ đó mà ngày nay ngời ta mới giai cấp đợc tất cả
những vấn đề giáo dục và những mâu thuẫn trong giáo dục t sản mới đ-
ợc xem xét một cách thực sự khoa học.
3. Về nội dung giáo dục
C.Mác và Ph.Ănghen xác định giáo dục xã hội xã hội chủ nghĩa là việc
phát triển con ngời toàn diện nên nội dung giáo dục phải bao gồm các
mặt sau đây: trí, đức, thể, mỹ, và giáo dục công nghiệp.
Trong nhiều tác phẩm của mình, C.Mác và Ph.Anghen đã đề ra
cả một lý luận khoa học về giáo dục nh việc xác định khả năng cải tạo
hoàn cảnh và tự cải tạo chính bản thân mình của con ngời. C.Mác và
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Ph.Anghen còn nhấn mạnh tính chất giai cấp, tính chất lịch sử của giáo
dục đồng thời dựa trên những chủ nghĩa duy vật mà đề ra nhiệm vụ của
giáo dục trong xã hội xã hội chủ nghĩa là phát triển con ngời một cách
toàn diện. Song tuy nhiên, C.Mac và Ph.Anghen lại sống trong xã hội
mà giai cấp vô sản cha nắm đợc chính quyền nên mới chỉ xây dựng đ-
ợc những cơ sở chung của một nền giáo dục toàn diện, chứ cha có điêu
kiện để tổ chức lãnh đạo một nền giáo dục toàn diện nh ngời đã hằng
mong muốn.
Câu9; Mục đích giáo dục theo t tởng Hồ Chí Minh
Hồ Chí Minh rất quan tâm về giáo dục song trớc hết ngời xác
định mục đích giáo dục.
- Tại buổi nói chuyện với thầy giáo và học sinh trờng trung học
Nguyễn Trãi, Chu Văn An, Trng Vơng ngày 18 tháng 12 năm 1954 ng-
ời dạy: Mục đích giáo dục nô lệ của thực dân phong kiến là đào tạo ra
những tri thức nô lệ để hầu hạ chúng Bây giờ học là để: Yêu Tổ
quốc, yêu nhân dân, yêu lao động, yêu khoa học, yêu đạo đức. Học để
phụng sự ai? Để phụng sự Tổ quốc, phụng sự nhân dân, làm cho dân
giàu nớc mạnh, tức là làm tròn nghĩ vụ ngời chủ nhà nớc.
Trong th gửi Hội nghị giáo dục toàn quốc tháng 3 năm 1955 ngời
chỉ rõ: trách nhiệm nặng nề và vẻ vang của ngời thày giáo là chăm lo
dạy dỗ con em nhân dân thành những ngời công dân tốt, ngời cán bộ
tốt, ngời lao động tốt, ngời chiến sĩ tốt của nớc nhà.
Thực hiện ýtởng của ngời Đại hội lần thứ 3 (1960), lần thứ 4
(1976) và lần thứ 5(1982) Đảng Cộng sản Việt Nam đều khẳng định
mục đích của nền giáo dục xã hội chủ nghĩa Việt Nam là đào tạo
những con ngời mới Việt Nam - những con ngời lao động phát triển
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
toàn diện. Những đặc trng cơ bản của con ngời mới xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là lao động, yêu nớc, yêu chủ nghĩa xã hội, có tinh thần
quốc tế vô sản. Đồng chí Lê Duẩn bí th thứ nhất Ban chấp hành T.W
Đảng lao động Việt Nam đã nói rõ hơn về mục đích của nhà trờng xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là: Đào tạo những con ngời có đạo đức xã hội
chủ nghĩa, những con ngời theo thế giới quan chủ nghĩa Mác-Lênin và
nhân sinh quan cộng sản chủ nghĩa, những con ngời có phẩm chất cách
mạng cao đẹp, có năng lực lao động giỏi, có trình độ khoa học cao học,
có một đời sống tinh thần đẹp đẽ, phong phú và lành mạnh, kế tục và
phát huy những truyền thống quí báu của dân tộc, đồng thời xoá bỏ
những mặt tiêu cực do nền sản xuất nhỏ mà chế độ thực dân phong
kiến để lại (Lê Duẩn - Hăng hái tiến lên dới ngọn cờ cách mạng tháng
Mời - Báo nhân dân ngày 1/11/1967).
Câu 10: Khái niệm nhân cách theo quan điểm giáo dục học.
Trong mỗi con ngời đã tồn tại rất nhiều mối quan hệ tuỳ thuộc
vào các mối quan hệ này mà con ngời cụ thể có khi đợc nhìn nhận nh
một chủ thể và có khi là một nhân cách.
Khi chúng ta nhìn nhận con ngời nh một đại diện của loài, thì đó
là cá nhân (còn gọi là cá thể ngời). Cá nhân là tên gọi chung cho mỗi
con ngời cụ thể tồn tại trong một cộng đồng, một xã hội nào đó, không
phân biệt già trẻ, trai gái, dân tộc, địa vị xã hội
Ví dụ: mỗi học sinh, mỗi sinh viên, mỗi cán bộ công nhân viên,
mỗi nhà doanh nghiệp, mỗi nông dân vv đều là một cá nhân.
Nh vậy, dới một góc độ giáo dục, khái niệm, nhân cách bao gồm
tất cả các nét, các mặt, các phẩm chất có ý nghĩa xã hội trong một con
ngời. Những thuộc tính này đợc hình thành trong q tr tác động qua
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
lại giữa ngời đó với những ngời khác trong xã hội. Nhân cách đợc hình
thành và phát triển là nhờ những quan hệ xã hội mà trong đó cá nhân
đang lớn lên và đang biến đổi ấy bắt đầu quá trình hoạt động sống của
mình. Cũng trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách của con
ngời, hàng loạt đặc điểm, thuộc tính, thái độ của học đ ợc biến đổi và
trở thành những đặc điểm, thuộc tính mang tính ngời đích thực, tính xã
hội - đạo đức.
Ngời Việt Nam ta, khi nói đến nhân cách thơng quan niệm đó là
sự thống nhất biện chứng giữa các mặt phẩm chất và năng lực (còn gọi
là đức và tài) của con ngời. Sự hài hoà giữa đức và tài chính là những
đặc điểm có ý nghĩa xã hội, có giá trị xã hội của con ngời. Bác Hồ kính
yêu của chúng ta đã từng nói: Có tài mà không có đức tchỉ là ng ời vô
dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó. Bởi vậy, tu d-
ỡng và rèn luyện bản thân để trở thành nhân cách vừa có đức, vừa có
tài là hết sức quan trọng đối với mỗi con ngời, là nhiệm vụ hàng đầu
cảu thanh niên, học sinh và sinh viên. Để trở thành những nhân cách,
mỗi học sinh, sinh viên cần hình thành và phát triển các phẩm chất xã
hội (ví dụ các quan điểm và niềmtin t tởng - chính trị, thế giới quan
khoa học. Thái độ tự giác đối với con ngời và đối với hoạt động của
mình ) các phẩm chất cá nhân (ví dụ nếp sống, thói quen, các ham
muốn lành mạnh, có văn hoá ) cũng nh các phẩm chất ý chí (ví dụ
tính kỉ luật, tính tự chủ, tính mục đích, tính quả quyết, tính phê
phán ). Bên cạnh các phẩm chất đạo đức đó cần tạo ra cho mình một
hệ thống năng lực (còn gọi là cái tài). Đó là:
1. Khả năng thích ứng, năng lực sáng tạo, linh hoạt, mềm dẻo
trong toàn bộ cuộc sống xã hội.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
2. Khả năng biểu hiện tính độc đáo , khả năng biểu hiện cái
riêng, cái bản lính của cá nhân.
3. Năng lực hành động: Khả năng hành động có mục đích, có
điều khiển - chủ động, tích cực và sáng tạo.
4. Năng lực giao lu: khả năng thiết lập và duy trì các mối quan
hệ với ngời khác.
Câu 11: Mối quan hệ giữa môi trờng và sự phát triển nhân cách.
- Trong giáo dục học, môi trờng là hệ thống các hoàn cảnh bên
ngoài, các điều kiện tự nhiên và xã hội xung quanh cần thiết cho hoạt
động sống và phát triển của con ngời.
- Sự hình thành và phát triển nhân cách chỉ có thể thực hiện trong
một môi trờng nhất định. Môi trờng góp phần tạo nên mục đích, động
cơ, phơng tiện và điều kiện cho hoạt động giao lu của cá nhân mà nhờ
đó cá nhân chiếm lĩnh đợc các kinh nghiệm xã hội loài ngời để hình
thành và hoàn thiện nhân cách của mình.
- Tuy nhiên, tính chất và mức dộ ảnh hởng của môi trờng đối với
sự hình thành và phát triển nhân cách còn tuỳ thuộc vào lập trờng,
quan điểm, thái độ của cá nhân đối với các ảnh hởng đó (cá nhân tiếp
thu, chấp nhận hay phản đối các ảnh hởng đó (cá nhân tiếp thu, chấp
nhận hay phản đối hạơc phủ định) cũng nh tuỳ thuộc vào xu hớng và
năng lực, vào mức độ của cá nhân tham gia cải biến môi trờng.
- Nh vậy, cần chú ý đến hai mặt trong tác động qua lại giữa nhân
cách và môi trờng.
+ Tính chất tác động của hoàn cảnh đã phản ánh vào nhân cách.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
+ Sự tham gia của nhân tác tác động đến hoàn cảnh nhằm làm
cho hoàn cảnh đó phục vụ lợi ích của mình.
Hai mặt nói trên có mối liên quan ảnh hởng lẫn nhau. K. Mac đã
chỉ ra rằng: hoàn cảnh đã sáng tạo ra con ngời, trong chừng mực mà
con ngời đã sáng tạo ra hoàn cảnh (Hệ t tởng Đức).
- Trong quá trình giáo dục con ngời, cần gắn chặt từng bớc việc
giáo dục và học tập với thực tiễn cải tạo xã hội, phải hớng vào việc
hình thành ở học sinh những định hớng giá trị đúng đắn, xây dựng cho
các em một bản lĩnh vững vàng để chiếm lĩnh những ảnh hởng tích cực
của môi trờng xung quanh, tạo điều kiện để các em tích cực tham gia
vào việc cải tạo và xây dựng môi trờng. Đó chính là một con đờng để
phát triển nhân cachs cho học sinh.
- Trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách, cần đánh
giá đúng mức vai trò của môi trờng. Đến nay vẫn còn tồn tại thuyết
định mệnh do hoàn cảnh. Thuyết này tuyệt đối hoá vai trò của hoàn
cảnh, hạ thấp vai trò của giáo dục, biện hộ cho việc duy trì đặc quyền
giáo dục đối với các tầng lớp xã hội có hoàn cảnh thuận lợi. Ngợc lại,
thuyết giáo dục vạn năng lại phủ nhận tính quy định của xã hội đối
với sự hình thành và phát triển nhân cách, thậm chí có ảo tởng dùng
những biện pháp có tính chất cải lơng thông qua hoạt động giáo dục để
thay thế cho những cải biến cách mạng về chính trị, kinh tế-xã hội.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét