Chủ Nhật, 16 tháng 2, 2014

nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội

Luận Văn tốt nghiệp

5


chơng i
Các vấn đề cơ bản về chất lợng tín dụng của
ngân hàng thơng mại

1.1. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thơng mại
1.1. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thơng mại1.1. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thơng mại
1.1. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thơng mại


1.1.1. Khái niệm hoạt động tín dụng
Ngân hàng là nơi biểu hiện tập trung nhất mọi hoạt động kinh tế của đất
nớc. Những thông tin có liên quan đến hoạt động ngân hàng luôn là mối quan
tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, chính phủ và các tầng lớp dân c.
Ngân hàng thơng mại là một tổ chức kinh tế, hoạt động trên lĩnh vực
tiền tệ. Trong đó, hoạt động tài trợ cho khách hàng trên cơ sở tín nhiệm (tín
dụng) là hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng thơng mại. Qui
mô, chất lợng tín dụng ảnh hởng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng là một khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ kinh tế
giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay.
Trong đó bên cho vay chuyển giao cho bên đi vay sử dụng một lợng giá trị
(thờng dới hình thái tiền) trong một thời gian nhất dịnh theo những điều kiện
mà hai bên đã thoả thuận (thời gian, phơng thức thanh toán lãi- gốc, thế
chấp )
Qua đó ta thấy:
Tín dụng là sự cung cấp một lợng giá trị dựa trên cơ sở lòng tin- ngời
cho vay tin tởng ngời đi vay sử dụng vốn vay có hiệu quả sau một thời gian
nhất định và do đó có khả năng trả đợc nợ. Với ngân hàng, để có thể tin đợc
vào khách hàng, ngân hàng luôn thẩm định định giá khách hàng trớc khi cho
vay. Nếu khâu này thực hiện một cách khách quan, chính xác thì việc cho vay
của ngân hàng gặp ít rủi ro và ngợc lại.
Tín dụng là sự chuyển nhợng một lợng giá trị có thời hạn. Đặc trng
này của tín dụng xuất phát từ tính chuyển nhợng tạm thời. Để đảm bảo thu hồi
nợ đúng hạn, ngân hàng xác định thời hạn cho vay dựa vào quá trình luân
chuyển vốn của khách hàng và tính chất vốn của ngân hàng. Nếu ngân hàng
Luận Văn tốt nghiệp

6


định kỳ hạn nợ một cách phù hợp với khách hàng thì khả năng trả nợ đúng hạn
cao và ngợc lại.
Tín dụng dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Sở dĩ nh vậy là vì
vốn hoạt động của ngân hàng chủ yếu là huy động từ bên ngoài, vốn chủ sở
hữu ít khi đợc sử dụng để sản xuất kinh doanh mà đợc sử dụng chủ yếu để
đầu t vào tài sản cố định. Chính vì vậy, sau một thời gian nhất định ngân hàng
phải trả lại cho ngời gửi ngân hàng. Mặt khác ngân hàng cần phải có nguồn
để bù đắp chi phí nh trả lơng, khấu hao Do đó, ngời vay ngoài việc trả
gốc còn phải trả cho ngân hàng một khoản lãi. Đó là nguồn thu nhập chính của
ngân hàng, là cơ sở để ngân hàng tồn tại và phát triển.
Khi cho vay, cái mà ngân hàng thu đợc là lợi nhuận sau khi đã trừ đi tất
cả các khoản phí. Đồng thời đi kèm với lợi nhuận dự kiến có rủi ro. Rủi ro tín
dụng sẽ xảy ra khi khách hàng không thực hiện đầy đủ những cam kết trong
hợp đồng tín dụng (Không trả đúng hạn hoặc không trả). Ngân hàng luôn phải
xem xét mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro để định ra một mức lãi suất phù
hợp. Rõ ràng, với một dự án có độ rủi ro cao hơn thì chi phí nợ của doanh
nghiệp đó phải cao hơn và ngợc lại.
1.1.2. Các hình thức tín dụng của Ngân hàng
Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản vay theo nhóm dựa trên một
số tiêu thức nhất định. Phân loại tín dụng một cách khoa học sẽ giúp cho nhà
quản trị lập một quy trình tín dụng thích hợp, giảm thiểu rủi ro tín dụng. Trong
quá trình phân loại có thể dùng nhiều tiêu thức để phân loại, song thực tế các
nhà kinh tế học thờng phân loại tín dụng theo các tiêu thức sau đây:
1.1.2.1.Theo mục đích sử dụng tiền vay và của ngời vay
Căn cứ vào tiêu thức này, ngời ta chia tín dụng ra làm hai loại:
- Tín dụng đối với ngời sản xuất và lu thông hàng hoá: Là loại cấp tín
dụng cho các đơn vị kinh doanh để tiến hành sản xuất, lu thông hàng hoá.
Nguồn trả nợ của hoạt động này là kết quả hoạt động kinh doanh. Vì vậy Ngân
hàng cần phải có đầy đủ các thông tin cần thiết về khách hàng của mình, về
phơng án sản xuất kinh doanh của họ.
- Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng cho các cá nhân để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng nh mua sắm nhà cửa, xe cộ, các loại hàng hoá lâu bền nh máy
Luận Văn tốt nghiệp

7


giặt, điều hoà, tủ lạnh. ở đây, nguồn trả nợ là thu nhập trong tơng lai của
ngời vay.
Với cách phân loại này, ngân hàng sẽ có quy trình nghiệp vụ cụ thể để
đảm bảo ngân hàng có đủ tiền để cho vay và thu hồi nợ theo đánh giá mức độ
rủi ro và mức lãi xuất đợc đặt ra cho từng loại.
1.1.2.2. Theo thời hạn sử dụng tiền vay của ngời vay
Căn cứ vào tiêu thức này, ngời ta chia tín dụng ra làm hai loại:
- Tín dụng có thời hạn: Là loại tín dụng mà thời điểm trả nợ đợc xác
định cụ thể. Đó có thể là một năm, hai năm,
+Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dới một năm và
đợc sử dụng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời về vốn lu động của doanh
nghiệp và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của các cá nhân. Với loại tín dụng
này, ít có rủi ro cho ngân hàng vì trong thời gian ngắn ít có biến động xảy ra và
nếu có xảy ra thì ngân hàng có thể dự tính đợc.
+Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ một năm đến
năm năm và chủ yếu đợc sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi
mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất và xây dựng các công trình nhỏ, có thời hạn thu
hồi vốn nhanh. Loại tín dụng này có mức độ rủi ro không cao vì ngân hàng có
khả năng dự đoán đợc những biến động có thể xảy ra.
+Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên năm năm,
đợc sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu t xây dựng các xí nghiệp
mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng( đờng xá, bến cảng, sân bay ), cải
tiến và mở rộng sản xuất với quy mô lớn. Loại tín dụng này có mức độ rủi ro
rất lớn vì trong thời gian dài thì có những biến động xảy ra không lờng trớc
đợc.
- Tín dụng không thời hạn: Là loại tín dụng mà thời hạn hoàn trả tiền vay
không đợc xác định khi ký hợp đồng vay mà thay vào đó là điều kiện về việc
thu hồi khoản tiền cho vay của ngân hàng hoặc việc trả nợ của ngời vay. Ví dụ
ngân hàng không thu gối theo thời hạn nhất định mà chỉ thu lãi; ngời vay sẽ
trả nợ cho Ngân hàng khi nhu cầu vay thêm không cần thiết nữa do quy mô sản
xuất giảm hoặc doanh nghiệp lấy nguồn khác để tự bổ xung; ngân hàng muốn
thu hồi gốc phải báo trớc cho ngời vay. Nh vậy khi quy mô sản xuất của
Luận Văn tốt nghiệp

8


doanh nghiệp tăng lên, doanh nghiệp sẽ đi vay không thời hạn (vì hết tiền đầu
t cho chu kỳ sản xuất kinh doanh này lại cần tiếp).
1.1.2.3. Theo điều kiện đảm bảo
Căn cứ vào tiêu thức này, tín dụng đợc chia làm hai loại:
- Tín dụng có bảo đảm: Là loại tín dụng dựa trên cơ sở các bảo đảm nh
thế chấp, cầm cố, hoặc có sự bảo lãnh của ngời thứ ba. Ngân hàng nắm giữ tài
sản của ngời vay để xử lý thu hồi nợ khi ngời vay không thực hiện đợc các
nghĩa vụ đã đợc cam kết trong hợp đồng tín dụng. Hình thức này đợc áp
dụng đối với những khách hàng không có uy tín cao với ngân hàng. Mặc dù là
có tài sản đảm bảo nhng hình thức tín dụng này vẫn có độ rủi ro cao vì tài sản
có thể bị mất giá hay ngời bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ của mình.
- Tín dụng không có bảo đảm: Là loại tín dụng không có tài sản thế
chấp, cầm cố, hoặc không có sự bảo lãnh của ngời thứ ba. Việc cấp tín dụng
chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Muốn vậy, ngân hàng phải đánh
giá hiệu quả sử dụng tiền vay của ngời vay, khách hàng không đợc phép giao
dịch với bất kỳ ngân hàng nào khác. Mặc dù không có tài sản đảm bảo nhng
đây là một loại tín dụng ít rủi ro cho ngân hàng vì khách hàng có uy tín rất lớn
và khả năng trả nợ rất cao thì mới đợc cấp tín dụng mà không cần đảm bảo.
1.1.2.4. Theo đồng tiền đợc sử dụng trong cho vay
Căn cứ vào tiêu thức này, tín dụng đợc chia làm hai loại:
- Cho vay bằng đồng bản tệ: Là loại tín dụng mà ngân hàng cấp tiền cho
khách hàng bằng VND. Nớc ta quy định, cho vay để thanh toán trong nớc thì
chỉ đợc vay bằng VND.
- Cho vay bằng ngoại tệ: Là loại tín dụng mà ngân hàng cấp tiền cho
khách hàng bằng đồng ngoại tệ. Nớc ta quy định, cho vay bằng ngoại tệ chỉ
phục vụ cho nhập khẩu; đối với khách hàng thu mua hàng xuất khẩu thì Ngân
hàng cho vay bằng ngoại tệ nhng phải bán luôn cho ngân hàng và dùng VND
đi mua hàng xuất khẩu.
1.1.2.5. Theo đối tợng tín dụng
Căn cứ vào tiêu thức này, ngời ta chia tín dụng ra làm hai loại:
Luận Văn tốt nghiệp

9


- Cho vay để đáp ứng yêu cầu về tài sản lu động: Là loại tín dụng đợc
sử dụng để bù đắp vốn lu động thiếu hụt tạm thời. Đây là loại tín dụng có mức
độ rủi ro thấp vì vốn lu động của doanh nghiệp là vốn luân chuyển trong chu
kỳ sản xuất kinh doanh nên Ngân hàng có thể theo dõi thờng xuyên và nếu có
biến động xảy ra thì kịp thời thu hồi vốn.
- Cho vay để đáp ứng yêu cầu về tài sản cố định: Là loại tín dụng đợc
sử dụng để đầu t mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở
rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và các công trình mới. Hình thức tín
dụng này thờng có mức độ rủi ro cao vì khả năng thu hồi vốn chậm hơn.

1.1.2.6. Ngoài ra tín dụng còn đợc phân chia theo các cách sau
Theo xuất xứ của tín dụng có:
- Tín dụng gián tiếp.
- Tín dụng trực tiếp.
Theo đối tợng đợc cho vay có:
- Tín dụng cho doanh nghiệp, tổ chức tài chính khác vay.
- Tín dụng cho nhà nớc vay.
- Tín dụng cho ngời tiêu dùng vay.
Dựa vào các cách phân loại trên, các nhà phân tích sẽ biết đợc kết cấu tín
dụng của từng loại tín dụng (là tỷ trọng của từng loaị tín dụng trên tổng d nợ).
Từ kết cấu tín dụng đó, so sánh với kết cấu nguồn huy động, so với nhu cầu của
nền kinh tế, sẽ giúp cho các nhà phân tích đánh giá, xem xét kết cấu tín dụng
đã phù hợp với ngân hàng cha. Từ đó đa ra các giải pháp thích hợp.
1.1.3. Vai trò của hoạt động tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển
kinh tế
Trong nền kinh tế thị trờng, các quan hệ kinh tế vận động theo các quy
luật khách quan nh: Quy luật giá trị, quy luật cung- cầu, quy luật cạnh
tranh Các doanh nghiệp để có thể đứng vững trên thơng trờng thì cần phải
có vốn để đầu t và tín dụng ngân hàng là một trong những nguồn vốn tối u để
doanh nghiệp có thể khai thác. Các doanh nghiệp phát triển cũng có nghĩa là
nền kinh tế phát triển. Nh vậy, tín dụng ngân hàng là đòn bẩy mạnh mẽ thúc
Luận Văn tốt nghiệp

10


đẩy sự tăng trởng kinh tế và góp phần điều hành nền kinh tế thị trờng. Vai
trò của tín dụng ngân hàng đợc thể hiện trên các khía cạnh sau:
- Thứ nhất: Tín dụng ngân hàng làm tăng hiệu quả kinh tế.
Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên vốn chủ sở
hữu và vốn vay. Một trong những nguồn để vay là từ ngân hàng, đó là
nguồn tài trợ hiệu quả bởi vì nó thoả mãn nhu cầu vốn về số lợng và
thời hạn. Hơn nữa, để có thể vay vốn đợc từ ngân hàng thì các doanh
nghiệp cần phải nâng cao uy tín của mình đối với ngân hàng, đảm bảo
đợc các nguyên tắc tín dụng. Muốn vậy, trong các dự án kinh doanh
của mình, doanh nghiệp phải chọ dự án có mức sinh lãi cao nhất. Để các
dự án khả thi, doanh nghiệp phải tìm hiểu thị trờng khai thác thông tin
để định lợng hoạt động kinh doanh của mình sao cho có hiệu quả. Điều
đó làm tăng hiệu quả kinh tế của dự án, phơng án.
Mặt khác, một trong những quy định tín dụng của ngân hàng là khâu
giám sát sử dụng vốn vay. Với việc giám sát này của ngân hàng, bắt
buộc doanh nghiệp phải sử dụng vốn vay đúng mục đích, phải nhạy bén
với những thay đổi của thị trờng, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả
kinh tế. Bên cạnh đó, vai trò t vấn của cán bộ tín dụng sẽ giúp cho
doanh nghiệp lờng trớc đợc những khó khăn, vợt qua khó khăn để
đứng vững, điều này cũng góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế.
- Thứ hai: Tín dụng ngân hàng góp phần vào quá trình vận động
liên tục của nguồn vốn, làm tăng tốc độ chu chuyển tiền tệ trong
nền kinh tế tạo cơ chế phân phối vốn một cách có hiệu quả.
Do đặc điểm tuần hoàn vốn nên trong quá trình sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp luôn có sự không ăn khớp về thời gian và khối lợng
giữa lợng tiền cần thiết để dự trữ vật t hàng hoá cho quá trình sản xuất
kinh doanh trớc đó. Vì vậy, luân chuyển tiền tệ của doanh nghiệp có
lúc thừa, có lúc thiếu vốn. Nguồn vốn doanh nghiệp tạm thời nhàn rỗi
cùng với các nguồn tiết kiệm từ dân c, nguồn kết d từ ngân sách
đợc ngân hàng thơng mại huy động và sử dụng để đầu t cho các
doanh nghiệp đang tạm thời thiếu vốn, cho nhu cầu tiêu dùng tạm thời
vợt quá thu nhập của dân chúng, cũng nh cho nhu cầu chi của ngân
sách nhà nớc khi cha có nguồn thu.
Luận Văn tốt nghiệp

11


Thông qua cơ chế sàng lọc, giám sát Ngân hàng thơng mại sẽ chỉ cho
vay các dự án có tính khả thi cao, khả năng thu hồi vốn lớn. Điều này tạo
nên một cơ chế phân phối vốn hiệu quả.
- Thứ ba: Tín dụng ngân hàng góp phần hỗ trợ các chiến lợc kinh
tế và các chính sách tiền tệ.
Một trong những đặc điểm quan trọng của ngân hàng thơng mại là khả
năng tạo tiền thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán. Khi nhà nớc
muốn tăng khối lợng tiền cung ứng thì Ngân hàng nhà nớc có thể tăng
hạn mức tín dụng của các ngân hàng thơng mại đối với nền kinh tế và
ngợc lại. Do vậy thông qua hình thức tín dụng ngân hàng nhà nớc có
thể kiểm soát đợc khối lợng tiền cung ứng trong lu thông.
- Thứ t: Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng
mối quan hệ giao lu kinh tế quốc tế.
Trớc xu thế quốc tế hoá, sự giao lu kinh tế giữa các nớc luôn đợc
đặt ra. Trong nền kinh tế mở thì các doanh nghiệp không chỉ có quan hệ
mua bán với các thành phần khác trong nền kinh tế mà còn có những
quan hệ xuất nhập khẩu với các doanh nghiệp nớc ngoài. Ngân hàng
thơng mại có thể thúc đẩy mối quan hệ này thông qua hình thức bảo
lãnh, cho vay đối với các doanh nghiệp để từ đó nâng cao uy tín của
doanh nghiệp trên trờng quốc tế.
Nh vậy, tín dụng Ngân hàng có vai trò quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế xã hội của một đất nớc, nó thúc đẩy nền kinh tế tăng trởng và
phát triển.
Để đánh giá hoạt động tín dụng của một Ngân hàng thơng mại có tốt
hay không, cần xem xét chất lợng tín dụng.
1.2. Chất lợng tín dụng của Ngân hàng thơng mại
1.2. Chất lợng tín dụng của Ngân hàng thơng mại1.2. Chất lợng tín dụng của Ngân hàng thơng mại
1.2. Chất lợng tín dụng của Ngân hàng thơng mại


1.2.1. Khái niệm chất lợng tín dụng
Chất lợng, giá cả và lợng hàng hoá là ba chỉ tiêu quan trọng để đánh
giá sức mạnh và khả năng của doanh nghiệp. Để có thể đứng vững trong hoạt
động kinh doanh thì việc cải thiện chất lợng sản phẩm là điều tất yếu. Các nhà
kinh tế nói đến chất lợng bằng nhiều cách: Chất lợng là "Sự phù hợp với mục
đích và sự sử dụng", là" một trình độ dự kiến trớc về độ đồng đều và độ tin
Luận Văn tốt nghiệp

12


cậy với chi phí thấp và phù hợp với thị trờng" hay chất lợng là" năng lực của
một sản phẩm hoặc một dịch vụ nhằm thoả mãn những nhu cầu của ngời sử
dụng".
Với cách đề cập nh vậy, thì chất lợng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu
của khách hàng, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng và phù hợp với
sự phát triển kinh tế xã hội.
Để có thể hiểu rõ hơn về chất lợng tín dụng, ta xem xét sự thể hiện chất
lợng tín dụng trên các khía cạnh sau:
- Đối với khách hàng: Chất lợng tín dụng đợc thể hiện ở chỗ số tiền
mà Ngân hàng cho vay phải có lãi xuất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản,
thuận lợi, thu hút đợc nhiều khách hàng nhng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín
dụng.
- Đối với Ngân hàng thơng mại: Chất lợng tín dụng đợc thể hiện ở
phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực của bản thân
ngân hàng và đảm bảo đợc tính cạnh tranh trên thị trờng với nguyên tắc hoàn
trả đúng hạn và có lãi. Đối với một ngân hàng nhỏ thì nên cấp tín dụng với mức
độ và trong phạm vi nhất định để thoả mãn một cách tốt nhất khách hàng của
mình.
- Đối với Chính phủ, với sự phát triển kinh tế xã hội: Chất lợng tín dụng
đợc thể hiện ở việc tín dụng phục vụ sản xuất và lu thông hàng hoá, góp
phần giải quyết công ăn việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh
tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ
giữa tăng trởng tín dụng với tăng trởng kinh tế.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng
Chất lợng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh độ thích nghi
của Ngân hàng thơng mại với sự thay đổi của môi trờng bên ngoài, nó thể
hiện sức mạnh của một ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát
triển. Chính vì vậy, để đánh giá đợc ngân hàng đó mạnh hay yếu thì phải đánh
giá đợc chất lợng tín dụng. Có rất nhiều chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín
dụng, có chỉ tiêu mang tính định lợng có chỉ tiêu mang tính định tính.
Luận Văn tốt nghiệp

13


1.2.2.1. Chỉ tiêu định tính
Cảm giác an tâm của khách hàng khi đến giao dịch với Ngân hàng nếu
Ngân hàng có bảo vệ, có bãi gửi xe, có nhân viên trông xe không thu lệ phí thì
Ngân hàng sẽ tạo đợc một ấn tợng đầu tiên rất tốt đẹp trong lòng khách
hàng.
Nếu ngân hàng có sơ đồ làm việc của các phòng ban sẽ giúp khách hàng
không bị bỡ ngỡ và đỡ tốn thời gian. Từ đó khách hàng sẽ có ấn tợng tốt về
Ngân hàng.
Cách bố trí sắp sếp trong phòng làm việc của ngân hàng, trang phục của
nhân viên, đặc biệt là thái độ của cán bộ tín dụng ảnh hởng rất lớn tới chất
lợng tín dụng của ngân hàng. Nếu chất lợng tín dụng cao thì chắc chắn Ngân
hàng sẽ có nhiều khách hàng mới.
Uy tín của ngân hàng cũng góp phần làm nên chất lợng tín dụng của
Ngân hàng.
Các Ngân hàng nớc ngoài, ngân hàng cổ phần trong nớc vào Việt Nam
không lâu nhng phong cách làm việc, thái độ phục vụ khách hàng của họ là
rất tốt. Trong số này có thể kể đến ngân hàng ANZ, là một ngân hàng của úc
mới vào Việt Nam từ năm 1992. Khách hàng khi đến giao dịch với ANZ bao
giờ cũng rất yên tâm và thoải mái bởi ở đây có một đội ngũ nhân viên bảo vệ
rất chuyên nghiệp, một ban lễ tân niềm nở và hớng dẫn khách hàng tận tình,
chu đáo, một không khí làm việc nghiêm túc. Tất cả những điều đó đã góp
phần tạo nên uy tín của ngân hàng ANZ ở Việt Nam.
Nh vậy, dựa vào các chỉ tiêu định tính có thể đánh giá đợc phần nào
chất lợng tín dụng của các ngân hàng thơng mại.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lợng
1.2.2.2.1. Chỉ tiêu tổng d nợ và kết cấu d nợ
Tổng d nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lợng tiền ngân hàng cấp cho
nền kinh tế tại một thời điểm. Tổng d nợ bao gồm d nợ cho vay ngắn hạn,
trung hạn, dài hạn. Tổng d nợ thấp chứng tỏ hoạt động của ngân hàng yếu
kém, không có khả năng mở rộng, khả năng tiếp thị của ngân hàng kém, trình
độ cán bộ công nhân viên thấp. Mặc dù vậy, không có nghĩa là chỉ tiêu này
Luận Văn tốt nghiệp

14


càng cao thì chất lợng tín dụng càng cao bởi vì đằng sau những khoản tín
dụng đó còn những rủi ro tín dụng mà ngân hàng phải gánh chịu.
Chỉ tiêu tổng d nợ phản ánh quy mô tín dụng của ngân hàng, sự uy tín
của Ngân hàng đối với doanh nghiệp. Tổng d nợ của ngân hàng khi so sánh
với thị phần tín dụng của ngân hàng trên địa bàn sẽ cho chúng ta biết đợc d
nợ của ngân hàng là cao hay thấp.
Kết cấu d nợ phản ánh tỷ trọng của các loại d nợ trong tổng d nợ.
Phân tích kết cấu d nợ sẽ giúp ngân hàng biết đợc gân hàng cần đẩy mạnh
cho vay theo loại hình nào để cân đối với thực lực của ngân hàng. Kết cấu d
nợ khi so với kết cấu nguồn huy động sẽ cho biết rủi ro của loại hình cho vay
nào là nhiều nhất.
1.2.2.2.2. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là hiện tợng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng không hoàn
hảo khi ngời đi vay không thực hiện đợc nghĩa vụ trả nợ của mình cho ngân
hàng đúng hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng d nợ của
ngân hàng thơng mại ở một thời điểm nhất định, thờng là cuối tháng, cuối
quý, cuối năm.

Tỷ lệ nợ Nợ quá hạn
=
Quá hạn Tổng d nợ

Xét về mặt bản chất, tín dụng là sự hoàn trả, do đó tính an toàn là yếu tố
quan trọng bậc nhất để cấu thành chất lợng tín dụng. Khi một khoản vay
không đợc trả đúng hạn nh đã cam kết, mà không có lý do chính đáng thì nó
sẽ bị chuyển sang nợ quá hạn với lãi suất cao hơn lãi suất bình thờng. Trên
thực tế, phần lớn các khoản nợ quá hạn là các khoản nợ có vấn đề có khả năng
mất vốn. Nh vậy, tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì ngân hàng thơng mại càng
gặp khó khăn trong kinh doanh vì sẽ có nguy cơ mất vốn, mất khả năng thanh
toán và giảm lợi nhuận, tức là tỷ lệ nợ quá hạn càng cao, chất lợng tín dụng
càng thấp.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét