Thứ Bảy, 15 tháng 2, 2014

20436

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
thành nhiệm vụ mà Công ty và Tổng công ty giao cho và sẵn sàng đáp ứng các
công trình ở mọi lĩnh vực.
Là một đơn vị sản xuất kinh doanh có t cách pháp nhân, đợc hạch toán kinh
tế độc lập, đợc mở Tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển
nông thôn xã Thống Nhất - huyện Hoành Bồ- tỉnh Quảng Ninh và đợc sử dụng
con dấu theo mẫu quy định của Nhà nớc.Xí nghiệp có trụ sở chính đóng tại: Xã
Thống Nhất - huyện Hoành Bồ - tỉnh Quảng Ninh.
* Chức năng, nhiệm vụ của xí nghiệp
Doanh nghiệp xây lắp là các tổ chức kinh tế có t cách pháp nhân và có đủ
điều kiện để thực hiện những công việc có liên quan đến quá trình xây dựng và lắp
đặt thiết bị các công trình, hạng mục công trình nh: đội xây dựng, xí nghiệp xây
dựng, công ty lắp máy, công ty phát triển đô thị Các đơn vị này tuy khác nhau về
quy mô sản xuất, hình thức quản lý nhng đều là những tổ chức hạch toán kinh tế
có chức năng nhận thầu xây lắp các công trình xây dựng cơ bản.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp có những đặc
điểm sau:
- Chủ yếu là thực hiện các hợp đồng đã ký với đơn vị chủ đầu t khi trúng
thầu hoặc đợc chỉ định thầu. Trong đó hai bên đã thống nhất với nhau về giá trị
thanh toán của công trình cùng với các điều kiện khác cho nên tính chất hàng hoá
của sản phẩm xây lắp không đợc thể hiện rõ và nghiệp vụ bàn giao công trình,
hạng mục công trình Hoàn thành bàn giao cho bên giao thầu chính là quá trình
tiêu thụ sản phẩm xây lắp.
- Trong ngành xây lắp, việc sản xuẩt ra những sản phẩm nào, tiêu chuẩn
chất lợng, kỹ thuật ra sao đã đợc xác định cụ thể, chi tiết trong hồ sơ thiết kế kỹ
thuật đợc duyệt. Doanh nghiệp xây lắp phải chịu trách nhiệm trớc chủ đầu t về kỹ
thuật, chất lợng xây lắp công trình. Doanh nghiệp xây lắp phải có bộ phận kiểm
tra kỹ thuật và chất lợng để thực hiện các công tác quản lý kỹ thuật và chất lợng
xây lắp công trình theo thiết kế đợc duyệt nhằm đảm bảo thời gian sử dụng lâu dài
của sản phẩm xây lắp.
- Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết
cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian xây dựng dài, có khi từ 5 đến 7 năm.
Trong điều kiện đó, không thể chờ cho đến khi xây dựng xong mới tính toán kết
quả và thanh toán đợc mà phải tiến hành hàng tháng, quý, năm. Điều đó đòi hỏi
5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
phải có giá dự toán cho từng đơn vị khối lợng xây lắp để hạch toán chi phí và xác
định kết quả lãi (lỗ) cho bất kỳ một khối lợng công tác xây lắp nào đợc thực hiện
trong kỳ. Trong đó, việc hạ thấp giá thành sản xuất thực tế các sản phẩm xây lắp
chỉ có thể thực hiện đợc trên cơ sở đổi mới kỹ thuật và thi công xây lắp nh: trang
bị máy móc thiết bị hiện đại, ứng dụng các phơng pháp thi công tiên tiến
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện cần thiết cho
sản xuất nh các loại xe máy, thiết bị, nhân công phải di chuyển theo địa điểm thi
công. Mặt khác, việc xây dựng còn chịu tác động của địa chất công trình và điều
kiện thời tiết, khí hậu của địa phơng cho nên công tác quản lý và sử dụng tài sản,
vật t cho công trình rất phức tạp và đòi hỏi phải có mức giá cho từng công tác lắp
đặt cho từng vùng lãnh thổ một cách thích hợp.
- Trong các doanh nghiệp xây lắp, ngoài bộ phận thi công xây lắp chính
đảm nhiệm việc thực hiện các hợp đồng đã ký với bên giao thầu còn có thể có các
bộ phận sản xuất khác nh: bộ phận xây lắp phụ; các bộ phận sản xuất phụ phục vụ
cho bộ phận xây lắp chính và tăng thêm thu nhập cho doanh nghiệp. Sản phẩm của
bộ phận sản xuất phụ này sau khi cung cấp cho bộ phận xây lắp chính có thể tính
theo giá thành sản xuất thực tế hoặc giá tiêu thụ nội bộ tuỳ theo trình độ quản lý
và yêu cầu hạch toán kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp.
* Mô hình tổ chức bộ máy của xí nghiệp
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất, chức năng, nhiệm vụ của Xí nghiệp Sông
Đà 806, mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp đợc bố trí theo mô hình
trực tuyến. Theo mô hình này Giám đốc xí nghiệp là ngời chịu trách nhiệm cao
nhất trong xí nghiệp về hoạt động sản xuất kinh doanh, về bảo toàn và phát triển
vốn đợc giao và thực hiện nghĩa vụ với NSNN.
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp Sông Đà 805 đợc bố trí theo
sơ đồ :
6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý tại Xí nghiệp Sông Đà 8.07
* Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Xí nghiệp
Việc tổ chức, thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, nội dung công tác kế toán
trong đơn vị do bộ máy kế toán đảm nhận. Do vậy việc tổ chức, cơ cấu bộ máy kế
toán sao cho hợp lý, gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả là điều kiện quan trọng để
cung cấp thông tin kế toán một cách kịp thời , chính xác và đầy đủ, hữu ích cho
các đối tợng sử dụng thông tin đồng thời phát huy và nâng cao trình độ nghiệp vụ
cuả kế toán.
Để đảm bảo đợc những yêu cầu trên , đồng thời phù hợp với đặc điểm tổ
chức và quy mô của mình, Xí nghiệp Sông Đà 806 bố trí bộ máy kế toán theo hình
thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Với hình thức này, toàn bộ công tác kế
toán của Xí nghiệp đợc tiến hành tại phòng kế toán, ở các đội không có kế toán
7
Phòng
VTCG
Giám đốc
Phó giám
đốc
Phòng
TCHC
Phòng
KTKH
Phòng
TCKT
Đội 1 Đội 2
Xởng
CK
Trạm
BT
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
riêng mà chỉ có nhân viên thống kê làm nhiệm vụ thu thập chứng từ, thống kê số
liệu sau đó gửi lên phòng kế toán của xí nghiệp.
Bộ máy kế toán của Xí nghiệp Sông đà 8.07 đợc tổ chức theo cơ cấu sau:
Sơ đồ bộ máy kế toán của Xí nghiệp Sông Đà 8.07
Kế toán trởng
- Kế toán trởng: Chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về công tác kế toán tài
chính toàn xí nghiệp, tham mu giúp giám đốc trong công tác tài chính kế toán.
Phụ trách điều hành chung, phân công công việc cho từng nhân viên và tổ chức lập
báo cáo.
- Kế toán tổng hợp: Phụ trách công tác kế toán tổng hợp số liệu toàn Xí
nghiệp và tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán thanh toán, kế toán ngân hàng kiêm kế toán tiền lơng, BHXH:
Chịu trách nhiệm theo dõi các khoản tiền gửi, tiền vay và các nghiệp vụ thanh toán
công nợ với khách hàng, thanh toán tiền lơng và các khoản phụ cấp cho cán bộ
công nhân viên trong xí nghiệp.
- Kế toán vật t, CCDC, TSCĐ: Chịu trách nhiệm theo dõi tình hình tăng,
giảm , trích KHTSCĐ, tình hình nhập xuất tồn vật t, CCDC .
- Thủ quỹ: Trực tiếp giám sát sự biến động của quỹ tiền mặt tại két, thực
hiện các giao dịch về tiền mặt.
-Nhân viên thống kê đội : Chịu trách nhiệm thu thập chứng từ, thống kê số
liệu sau đó gửi lên phòng kế toán của xí nghiệp.
8
Kế
toán tổng
hợp
Kế toán
thanh toán,
KT Ngân
Hàng , lư
ơng BHXH
Kế toán vật
tư, CCDC,
TSCĐ
Thủ
quỹ
Nhân viên
thống kê
đội
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Mô hình trên thể hiện sự tinh giảm biên chế, gọn nhẹ, tổ chức đợc đầy đủ
các phần hành kế toán, tạo điều kiện cho công tác kiểm tra, chỉ đạo của kế toán tr-
ởng và sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo Xí nghiệp. áp dụng mô hình này còn tạo
điều kiện thuận lợi trong việc phân công chuyên môn hoá công việc đối với nhân
viên phòng kế toán đồng thời giúp kế toán viên có thể chủ động trong công việc
hàng ngày.
1.2. Hình thức sổ kế toán và trình tự ghi sổ ở Xí nghiêp Sông đà 8.07
Phòng kế toán Xí nghiệp áp dụng phơng pháp hạch toán hàng tồn kho dựng
chủ động mua sắm và bảo quản phục vụ công trình theo nhu cầu thi công và kế
hoạch cung ứng vật t của Xí nghiệp. Định kỳ gửi hoá đơn về phòng kế toán làm cơ
sở để phòng kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Các đội trởng quản lý và theo dõi tình hình lao động trong đội, lập bảng
chấm công, bảng thanh toán tiền công, giấy đề nghị tạm ứng, bảng thanh toán tiền
công theo khối lợng thi công Sau đó gửi về phòng kế toán làm căn cứ cho việc
hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Các chíng từ ban đầu nói trên ở các đội xây dựng sau khi đợc tập hợp, phân
loại sẽ đợc đính kèm với Giấy đề nghị thanh toán do đội trởng công trình lập có
xác định của phòng thi công gửi về phòng kế toán xin thanh toán cho các đối tợng
đợc thanh toán.
Phòng kế toán sau khi nhận đợc chứng từ ban đầu kế toán tiến hành kiểm tra
phân loại,xử lý chứng từ, ghi sổ, hệ thống hoá số liệu và cung cấp thông tin kế
toán để phục vu yêu cầu quản lý . Đồng thời dựa trên cơ sở các báo cáo kế toán đ-
ợc lập tiến hành phân tích các hoạt động kinh tế giúp lãnh đạo Xí nghiệp trong
việc quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Sơ đồ: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Chứng từ gốc
N Nhật ký chung Số Thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảa Bảng tổng hơp số liệu
chi tiết

Ghi chú: Chi hàng ngày
Kiểm tra đối chiếu
Ghi cuối kỳ
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc phát sinh phản ánh các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh vào nhật ký chung theo thứ tự thời gian. Từ nhật ký chung ghi vào sổ
cái có thể tiến hành định kỳ hoặc hàng ngày.
Các chứng từ cần hạch toán chi tiết đồng thời ghi vào sổ thẻ kế toán chi tiết.
Cuối tháng căn cứ vào sổ thẻ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp các số liệu chi tiết.
Cuối tháng lấy bảng cân đối số phát sinh các tài khoản kiểm tra đối chiếu số liệu
giữa các sổ và bảng tổng hợp số liêu chi tiết. Căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh
các tài khoản và bảng tổng hợp số liệu chi tiết để tổng hợp các báo cáo .tài chính.
* Các chế độ và phơng pháp kế toán áp dụng
Chứng từ, tài khoản, hệ thống báo cáo áp dụng theo chế độ 1141/ QĐ của
Bộ Tài chính
Phơng pháp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ. Kỳ kế toán áp dụng
từ ngày 01/01 đến ngày 31/12. Đơn vị sử dụng tiền tệ là đồng Việt Nam.
10
Bảng đối chiếu
số phát sinh
Báo cáo kế toán
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Phần II: kế toán chi tiết chi phí sản xuất của xí nghiệp
sông đà 8.07
2.1. Phân loại và đối tợng chi phí sản xuất kinh doanh
2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
CPSX KD có rất nhiều loại, nhiều khoản khác nhau về cả nội dung, tính
chất, công dụng, vai trò, vị trí trong quá trình KD. Để thuận lợi cho công tác
quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại CPSX. Xuất phát từ mục
đích và yêu cầu khác nhau của quản lý, CPSX cũng đợc phân loại theo những tiêu
thức khác nhau. Phân loại CPSX là việc sắp sếp theo CPSX vào từng loại, từng
nhóm khác nhau theo những đặc trng nhất định.
Xét về mặt lý luận cũng nh thực tế, có rất nhiều cách phân loại CP khác
nhau nh phân theo nội dung kinh tế, theo công dụng, theo vị trí, theo quan hệ của
chi phí với quá trình sản xuất Mỗi cách phân loại này đều đáp ứng ít nhiều cho
mục đích quản lí, hạch toán, kiểm tra, kiểm soát chi phí phát sinh ở các góc độ
khác nhau. Vì thế các cách phân loại đều tồn tại, bổ sung cho nhau và giữ vai trò
nhất định trong quản lý CPSX và giá thành sản phẩm. Sau đây là một số cách phân
loại đợc sử dụng phổ biến .
* Phân theo lĩnh vực hoạt động SXKD :
Căn cứ vào việc tham gia của chi phí vào HĐKD, toàn bộ chi phí đợc chia
làm ba loại:
- CPSXKD: bao gồm những chi phí liên quan đến HĐSX KD, tiêu thụ và
quản lý hành chính, quản trị kinh doanh .
- Chi phí hoạt động tài chính: gồm những chi phí liên quan đến hoạt động về
vốn và đầu t tài chính.
- Chi phí bất thờng: gồm những chi phí ngoài dự kiến có thể do chủ quan
mang lại.
Cách phân loại này giúp cho việc phân định chi phí đợc chính xác phục vụ
cho việc tính giá thành, xác định chi phí và kết quả của từng HĐ KD đúng đắn
cũng nh lập báo cáo tài chính nhanh chóng kịp thời.
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
* Phân theo yếu tố chi phí :
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu
đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh của chi
phí, chi phí đợc phân theo yếu tố. Về thực chất chỉ có 3 yếu tố chi phí là chi phí về
sức lao động, chi phí về đối tợng lao động và chi phí về t liệu lao động. Tuy nhiên,
để cung cấp thông tin về chi phí một cách cụ thể hơn nhằm phục vụ cho việc xây
dựng và phân tích định mức vốn lu động, việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán
chi phí, các yếu tố chi phí trên có thể đợc chi tiết hoá theo nội dung kinh tế cụ thể
của chúng. Tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý ở mỗi nớc, mỗi thời kỳ mà mức
độ chi tiết của các yếu tố có thể khác nhau. Theo quy định hiện hành ở Việt nam
toàn bộ chi phí đợc chia làm 7 yếu tố sau:
- Yếu tố nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ sử dụng vào SXKD (loại trừ giá trị
vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi) .
- Yếu tố nhiên liệu động lực sử dụng vào quá trình SXKD trong kỳ (trừ số
dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi)
- Yếu tố lơng và các khoản p hụ cấp lơng, phản ánh tổng số tiền lơng và
phụ cấp mang tính chất lơng phải trả cho toàn bộ CNV.
- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỉ lệ quy định trên tổng số tiền l-
ơng và phụ cấp lơng phải trả CNV.
- Yếu tố khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong
kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho SXKD trong kỳ.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền cha
phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
* Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm :
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm để thuận tiện cho
việc tính giá thành toàn bộ, chi phí đợc chia theo khoản mục.Cách phân loại này
dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tợng. Cũng
nh cách phân loại theo yếu tố, số lợng khoản mục chi phí trong giá thành sản
phẩm tuỳ thuộc vào trình độ nhận thức, trình độ hạch toán ở mỗi nớc, mỗi thời kỳ
khác nhau. Theo quy định hiện hành, giá thành sản xuất ở Việt nam bao gồm 4
khoản mục chi phí sau:
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật
liệu chính, phụ, vật liệu khác, công cụ dụng cụ đ ợc sử dụng trực tiếp để sản
xuất, chế tạo sản phẩm ,cung cấp lao vụ dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất sản phẩm, trực tiếp thi công các công trình, trực tiếp thực hiện các lao vụ
dịch vụ nh tiền lơng, tiền công, các khoản phụ cấp. Riêng đối với hoạt động xây
lắp, chi phí này không bao gồm khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên quỹ l-
ơng nhân công trực tiếp của hoạt động xây lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi công:
Chi phí sử dụng máy thi công là các hao phí về chi phí sử dụng xe, máy thi
công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình. Chi phí này bao gồm:
+ Chi phí nhân công: Là chi phí về tiền lơng lái máy phải trả cho nhân viên
trực tiếp điều khiển xe, máy thi công, chi phí này không bao gồm các khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên lơng của nhân viên trực tiếp điều khiển xe, máy
thi công. Khoản trích này phản ánh vào chi phí sản xuất chung.
+ Chi phí vật liệu: Dùng để phản ánh nhiên liệu (xăng, dầu, mỡ ) vật liệu
khác phục vụ xe máy thi công.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: Dùng để phản ánh công cụ, dụng cụ liên quan
đến hoạt động của xe máy thi công.
+ Chi phí khấu hao máy thi công: Dùng để phản ánh khấu hao xe, máy thi
công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài nh:
thuê ngoài sửa chữa xe, máy thi công, tiền mua bảo hiểm xe, máy thi công, tiền
thuê TSCĐ
+ Chi phí bằng tiền khác: Dùng để phản ánh các chi phí bằng tiền phục vụ
cho hoạt động xe, máy thi công, tiền chi cho lao động nữ.
- Chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là các chi phí sản xuất ngoại trừ chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công nh đã nói ở trên.
Theo hệ thống kế toán hiện hành ở Việt nam, chi phí sản xuất chung đợc tập
hợp theo các yếu tố chi phí sau:
13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
+ Chi phí nhân viên phân xởng: Bao gồm các khoản tiền lơng, phụ cấp lơng,
phụ cấp lu động phải trả cho nhân viên quản lý đội công trình, khoản trích BHYT,
BHXH, KPCĐ đợc tính theo tỉ lệ (19%) quyđịnh hiện hành trên tiền lơng phải trả
cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên
quản lý đội (thuộc biên chế của doanh nghiệp).
+ Chi phí vật liệu: Bao gồm chi phí vật liệu dùng cho đội công trình, chi phí
lán trại tạm thời.
+ Chi phí dụng cụ: Bao gồm chi phí công cụ, dụng cụ xuất dùng cho hoạt
động quản lý đội công trình.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho
hoạt động của đội công trình.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài phục
vụ cho hoạt động của đội công trình nh: Chi phí thuê ngoài, chi phí điện, nớc, điện
thoại, các khoản chi, mua và sử dụng tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép
chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thơng mại.
+ Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí
đã kể trên phục vụ cho hoạt động của đội công trình.
* Phân loại chi phí theo chức năng trong hoạt động sản xuất kinh doanh:
Dựa vào chức năng hoạt động trong quá trình kinh doanh và chi phí liên
quan đến việc thực hiện chức năng mà chia chi phí sản xuất kinh doanh làm ba
loại :
- Chi phí sản xuất: Gồm những chi phí phát sinh liên quan đến việc chế tạo
sản phẩm trong phạm vi phân xởng.
- Chi phí tiêu thụ: Gồm tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc
tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ
- Chi phí quản lý: Gồm các chi phí quản lý kinh doanh, hành chính và
những chi phí chung phát sinh liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
Cách phân loại này là cơ sở để xác định giá thành công xởng, giá thành toàn
bộ, xác định trị giá hàng tồn kho, phân biệt đợc chi phí theo từng chức năng cũng
nh căn cứ để kiểm soát và quản lý chi phí.
* Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí:
14

Xem chi tiết: 20436


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét