Thứ Bảy, 8 tháng 2, 2014

một số vấn đề về cách tính khấu hao tài sản cố định và phương pháp kế toán khấu hao tài sản cố định theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp

Đề án-
Một số vấn đề về cách tính khấu hao tài sản cố định và phơng pháp kế toán khấu
hao tài sản cố định theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp
Theo phơng pháp khấu hao đờng thẳng, số khấu hao hàng năm không thay đổi
trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản.
Mức khấu hao Nguyên giá TSCĐ - Giá trị thu hồi ớc tính
phải trích =
bình quân năm Số năm sử dụng hữu ích
Trong đó:
Nguyên giá tài sản cố định: Là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ
ra để có đợc tài sản cố định tính đến thời điểm đa tài sản đó vào sử dụng.
Giá trị thu hồi ớc tính: Là phần giá trị ớc tính có thể thu hồi tại thời điểm
thanh lý hoặc nhợng bán tài sản cố định.
Số năm sử dụng hữu ích: Là số năm mà tài sản cố định phát huy đợc tác dụng
cho sản xuất, kinh doanh.
- Ưu điểm
+Phơng pháp này cố định mức khấu hao theo thời gian nên có tác dụng
thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, tăng số lợng sản phẩm làm ra
để hạ giá thành, tăng lợi nhuận.
+Việc áp dụng phơng pháp khấu hao đều đơn giản, dễ làm.
- Nh ợc điểm
+Việc thu hồi vốn chậm, không theo kịp mức hao mòn thực tế, nhất là hao
mòn vô hình (do tiến bộ khoa học kĩ thuật) nên doanh nghiệp không có điều kiện
để đầu t trang bị tài sản cố định mới.
+Bình quân hoá chi phí khấu hao vào chi phí sản xuất là không phù hợp vì
vào những năm cuối, năng suất của tài sản cố định giảm, đồng thời chi phí sửa
chữa lớn, hao mòn vô hình cao nên khó điều chỉnh chi phí khấu hao.
+Phân bổ chi phí khấu hao theo phơng pháp khấu hao đều làm cho giá
thành sản phẩm của doanh nghiệp không phù hợp với chi phí thực tế phát sinh
Sinh viên: NGuyễn Minh Phúc Lớp Kế toán D - K15
Đề án-
Một số vấn đề về cách tính khấu hao tài sản cố định và phơng pháp kế toán khấu
hao tài sản cố định theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp
+Không phù hợp với nguyên tắc phù hợp của kế toán là chi phí phải phù
hợp với lợi ích thu đợc từ tài sản đó trong quá trình sử dụng.
3.2.Phơng pháp khấu hao theo sản lợng:
Phơng pháp khấu hao theo số lợng sản phẩm dựa trên tổng số đơn vị sản phẩm ớc
tính tài sản có thể tạo ra.
Mức khấu hao phải = sản lợng hoàn ì mức khấu hao bình quân
trích trong năm thành trong năm trên một đơn vị sản lợng
Trong đó:
Mức khấu hao Tổng số khấu hao phải trích trong thời gian sử dụng
bình quân trên =
1đơn vị sản lợng Sản lợng tính theo công suất thiết kế
Tổng số khấu hao phải trích = Nguyên giá tài sản Giá trị thu hồi
trong thời gian sử dụng cố định ớc tính
- Ưu điểm:
+Phân bố chi phí khấu hao theo phơng pháp này làm cho thu nhập phù hợp
với chi phí đã chỉ ra trong kì kế toán
+ Phơng pháp này cố định mức khấu hao trên một đơn vị sản lợng nên có
thể thu hồi vốn nhanh, khắc phục đợc hao mòn vô hình bằng cách doanh nghiệp
tăng ca, tăng kíp, tăng năng xuất để làm ra nhiều sản phẩm
- Nh ợc điểm:
+Do chạy theo sản lợng nên có thể sẽ ảnh hởng tới chất lợng sản phẩm.
+Do tăng ca, tăng kíp sẽ ảnh hởng tới sức khoẻ ngời lao động, điều kiện
nghỉ ngơi, vui chơi của ngòi lao động.
3.3.Phơng pháp khấu hao nhanh:
Sinh viên: NGuyễn Minh Phúc Lớp Kế toán D - K15
Đề án-
Một số vấn đề về cách tính khấu hao tài sản cố định và phơng pháp kế toán khấu
hao tài sản cố định theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp
Theo phơng pháp khấu hao nhanh, số khấu hao hàng năm giảm dần trong suốt
thời gian sử dụng hữu ích của tài sản.
3.3.1.Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần (phơng pháp khấu hao nhanh
theo giá trị còn lại của tài sản cố định )
Tỉ lệ khấu = 1 ì hệ số điều chỉnh chung của
hao nhanh số năm sử dụng ớc tính TSCĐ tính theo thời gian KH
3.3.2. Phơng pháp khấu hao theo tổng số năm hữu dụng:
Phơng pháp này đòi hỏi phải tính tỉ lệ khấu hao cho từng năm sử dụng của tài sản
cố định.

Tỉ lệ khấu hao 2( t- t
i
+ 1)
tài sản cố định =
năm thứ i t ( t
i
+1)
Trong đó :
t là thời gian hữu dụng của tài sản cố định
t
i
là năm khấu hao thứ i.
Mức khấu hao = (nguyên gía Giá trị ớc tính ) x tỉ lệ khấu hao
TSCĐ năm thứ i TSCĐ thu hồi TSCĐ năm thứ i
-Ưu điểm :
+Phơng pháp này đảm bảo nguyên tắc phù hợp của kế toán với nội dung cơ
bản là thu nhập phù hợp với chi phí đã chi ra trong kì kế toán.
+Thu hồi vốn nhanh, hạn chế đợc hao mòn vô hình vì thế doanh nghiệp có
điều kiện để đầu t đổi mới tài sản cố định.
Sinh viên: NGuyễn Minh Phúc Lớp Kế toán D - K15
Đề án-
Một số vấn đề về cách tính khấu hao tài sản cố định và phơng pháp kế toán khấu
hao tài sản cố định theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp
+Vào những năm cuối, chi phí sửa chữa và bảo trì tài sản cố định lớn trong
khi đó khấu hao thấp vì vậy không gây ra sự mất cân đối giữa chí phí và thu nhập.
- Nh ợc điểm :
+Khi áp dụng phơng pháp này trong những năm đầu, chi phí khấu hao lớn
làm cho chi phí sản xuất cao vì vậy hàng hoá khó bán. Do đó, doanh nghiệp cần
phải nâng cao năng lực tài sản cố định, sử dụng hết công suất để sản xuất kinh
doanh.
4.Phơng pháp hạch toán khấu hao:
4.1 Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 214. Hao mòn tài sản cố định: Dùng để phản ánh giá trị hao
mòn của toàn bộ tài sản cố định hiện có tại doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê
ngắn hạn).
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá trị hao mòn của tài
sản cố định (nhợng bán, thanh lý )
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá trị hao mòn của tài sản cố
định (do trích khấu hao, đánh giá tăng ).
D Có: Giá trị hao mòn của tài sản cố định hiện có.
Tài khoản 214 phân tích thành:
2141- Hao mòn tài sản cố định hữu hình.
2142- Hao mòn tài sản cố định đi thuê tài chính.
2143- Hao mòn tài sản cố định vô hình.
- Tài khoản 009. Nguồn vốn khấu hao cơ bản: Dùng để theo dõi tình hình hình
thành và sử dụng số vốn khấu hao cơ bản tài sản cố định.
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản.
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm nguồn vốn khấu hao (nộp cấp
trên, cho vay, đầu t, mua sắm tài sản cố định ).
D Nợ: Số vốn khấu hao cơ bản hiện còn.
4.2 Phơng pháp hạch toán
Sinh viên: NGuyễn Minh Phúc Lớp Kế toán D - K15
Đề án-
Một số vấn đề về cách tính khấu hao tài sản cố định và phơng pháp kế toán khấu
hao tài sản cố định theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp
Định kì (tháng, quý ), trích khấu hao tài sản cố định và phân bổ vào chi
phí sản xuất kinh doanh:
Nợ TK627(6274- chi tiết theo từng phân xởng ): Khấu hao tài sản cố định sử
dụng ở phân xởng, bộ phận sản xuất.
Nợ TK 641(6414): Khấu hao tài sản cố định sử dụng cho tiêu thụ sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ.
Nợ TK 642(6424): Khấu hao tài sản cố định dùng chung cho toàn DN
Có TK 214(chi tiết tiểu khoản): Tổng số khấu hao phải trích trong kỳ.
Đồng thời ghi Nợ TK 009
Trờng hợp vào cuối năm tài chính doanh nghiệp xem xét lại thời gian trích
khấu hao và phơng pháp khấu hao tài sản cố định vô hình nếu có sự thay đổi mức
khấu hao cần phải điều chỉnh số khấu hao ghi trên sổ kế toán nh sau:
- Nếu do thay đổi phơng pháp khấu hao và thời gian khấu hao TSCĐ vô hình,
mà mức khấu hao TSCĐ vô hình tăng lên so với số đã trích trong năm, số
chênh lệch khấu hao tăng, ghi:
Nợ cácTK 627, 641, 642(Số chênh lệch khấu hao tăng)
Có TK 214 (2143) Hao mòn TSCĐ.
- Nếu do thay đổi phơng pháp khấu hao và thời gian khấu hao TSCĐ vô hình mà
mức khấu hao TSCĐ vô hình giảm so với số đã trích trong năm, số chênh lệch
khấu hao giảm, ghi:
Nợ TK 214 (2143) Hao mòn tài sản cố định
Có các TK 627, 641, 642 (Số chênh lệch khấu hao giảm)
Trờng hợp giảm giá trị hao mòn do nhợng bán, thanh lý
BT1) Xoá sổ TSCĐ nhợng bán, thanh lý
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn
Nợ TK 811: Giá trị còn lại
Có TK211: Nguyên giá
Sinh viên: NGuyễn Minh Phúc Lớp Kế toán D - K15
Đề án-
Một số vấn đề về cách tính khấu hao tài sản cố định và phơng pháp kế toán khấu
hao tài sản cố định theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp
BT2) Doanh thu nhợng bán TSCĐ, số thu hồi về thanh lý
Nợ TK liên quan(111, 112, 131, 152, 138 )
Có TK 711
Có TK 333(33311)
BT3) Tập hợp chi phí nhợng bán, thanh lý
Nợ TK 811: tập hợp chi phí nhợng bán, thanh lý
Có TK 331, 111, 112
Trờng hợp khấu hao hết với tài sản cố định vô hình (ghi theo nguyên giá)
Nợ TK 214 (2143)-Hao mòn tài sản cố định
Có TK 213 Tài sản cố định vô hình

Trờng hợp tài sản cố định cha khấu hao hết nhng phải nhợng bán hoặc thanh lý,
phần giá trị còn lại cha thu hồi phải đợc tính vào chi phí bất thờng:
Nợ TK 214 (2141, 2143): Giá trị hao mòn lũy kế.
Nợ TK 811: Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhợng bán
Có các TK 211, 213: Nguyên giá.
Với tài sản cố định đi thuê tài chính, khi hết hạn thuê phải trả mà cha trích
đủ khấu hao thì giá trị còn lại của tài sản cố định thuê ngoài phải tính vào chi phí
chờ phân bổ (nếu giá trị còn lại lớn) hoặc phân bổ hết vào chi phí kinh doanh
trong kỳ(nếu giá trị còn lại nhỏ):

Nợ TK 214 (2142): Giá trị hao mòn lũy kế.
Nợ TK 142: Giá trị còn lại.
Có TK 212: Nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính.
Hạch toán giảm TSCĐ vô hình trong trờng hợp chi phí nghiên cứu, lợi thế
thơng mại, chi phí thành lập, đã đợc hạch toán vào TSCĐ vô hình trớc khi thực
hiện chuẩn mực kế toán:
Sinh viên: NGuyễn Minh Phúc Lớp Kế toán D - K15
Đề án-
Một số vấn đề về cách tính khấu hao tài sản cố định và phơng pháp kế toán khấu
hao tài sản cố định theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp
- Nếu giá trị còn lại của những TSCĐ vô hình này nhỏ, kết chuyển một lần
vào chi phí SXKD trong kì, ghi:
Nợ TK 627, 641, 642(giá trị còn lại)
Nợ TK 214 Hao mòn TSCĐ (Số đã trích khấu hao)
Có TK 213 TSCĐ vô hình (Nguyên giá)
- Nếu giá trị còn lại của những TSCĐ vô hình này lớn đợc kết chuyển vào chi
phí trả trớc dài hạn để phân bổ dần, ghi:

Nợ TK 242 Chi phí trả tr ớc dài hạn
Nợ TK 214 Hao mòn TSCĐ (Số đã trích khấu hao)
Có TK 213 TSCĐ vô hình (Nguyên giá).
5.Khái quát về tổ chức hạch toán khấu hao tài sản cố định
-Sổ chi tiết:
+ Sổ tài sản cố định.
+Sổ chi tiết tài sản cố định theo đơn vị sử dụng.
+ Các sổ chi phí sản xuất 627, 641, 642
-Sổ tổng hợp:
+Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chung: Sổ tổng hợp gồm
nhật ký chung, sổ cái TK 214.
+Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ:Sổ tổng hợp gồm
chứng từ ghi sổ lập riêng cho nghiệp vụ khấu hao tài sản cố định, sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ, sổ cái TK214.
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chứng từ: Sổ tổng hợp gồm
nhật ký chứng từ số 7, số 9, sổ cái TK214
Sinh viên: NGuyễn Minh Phúc Lớp Kế toán D - K15
Đề án-
Một số vấn đề về cách tính khấu hao tài sản cố định và phơng pháp kế toán khấu
hao tài sản cố định theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp
Sinh viên: NGuyễn Minh Phúc Lớp Kế toán D - K15
Đề án-
Một số vấn đề về cách tính khấu hao tài sản cố định và phơng pháp kế toán khấu
hao tài sản cố định theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp
Phần II
Một số ý kiến nhận xét và kiến nghị về khấu hao tài sản cố định.
1. Khấu hao tài sản cố định hiện nay so với các n ớc.
Việt Nam đang trong quá trình xây dựng và hoàn thiện hệ thống chuẩn mực
kế toán. Bốn chuẩn mực kế toán (hàng tồn kho, tài sản cố định hữu hình, tài sản
cố định vô hình, doanh thu) đã đợc ban hành và công bố theo quyết định số 149 /
2001/ QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của bộ trởng bộ tài chính. Các chuẩn mực này
có nhiều điểm phù hợp với chuẩn mực và thông lệ kế toán quốc tế đồng thời thoả
mãn và phù hợp với đặc điểm của nền kinh tế thị trờng Việt Nam.
- Công thức tính khấu hao tài sản cố định theo chuẩn mực mới đã tính đến giá trị
thu hồi là phù hợp với chế độ kế toán của các nớc tiên tiến, kể cả kế toán Mĩ,
kế toán ở các nớc Bắc Âu. Giá trị thu hồi đợc coi là một chỉ tiêu giới hạn để
khống chế tổng mức khấu hao luỹ kế của tài sản cố định.
- Thời gian sử dụng hữu ích đợc đa vào công thức tính khấu hao thay cho thời
gian sử dụng phù hợp với kế toán của các nớc Bắc Âu và phù hợp với thông lệ
kế toán quốc tế.
- Kế toán Pháp lập dự phòng giảm giá bất động sản vô hình và hữu hình nếu các
bất động sản này không khấu hao (đất đai,uy tín doanh nghiệp ) Đây là điểm
khác so với kế toán Việt Nam.
2. Nhận xét
Theo chuẩn mực số 03 và 04 về tài sản cố định hữu hình và vô hình ban hành
theo quyết định số 149/ 2001/ QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của bộ trởng bộ tài
chính, em thấy có một số điểm đã hợp lý hơn so với chế độ cũ trong việc tính và
hạch toán khấu hao.
Thứ nhất
Việc thay đổi thời gian sử dụng bằng thời gian sử dụng hữu ích trong công
thức tính khấu hao là hợp lý.Thời gian hữu dụng của tài sản cố định khác với thời
Sinh viên: NGuyễn Minh Phúc Lớp Kế toán D - K15
Đề án-
Một số vấn đề về cách tính khấu hao tài sản cố định và phơng pháp kế toán khấu
hao tài sản cố định theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp
gian sử dụng theo thiết kế. Một tài sản cố định đợc thiết kế là có thể sử dụng để
sản xuất một sản phẩm nào đó trong vòng nhiều năm. Tuy nhiên thời gian sử dụng
có ích của nó có thể ngắn hơn so với thời gian sử dụng (bởi tài sản hỏng trớc hoặc
tài sản cố định đó không còn đợc sử dụng để sản xuất sản phẩm do sản phẩm
không còn đợc a chuộng trên thị trờng hoặc có thể có những thiết bị khác thay thế
giúp sản xuất ra sản phẩm đó với chi phí thấp hơn. Nếu theo chế độ kế toán trớc
đây, khi thời gian sử dụng có ích của tài sản ngắn hơn thời gian sử dụng thì doanh
nghiệp vẫn cha tính đủ khấu hao.Đây là điểm không hợp lý của chế độ kế toán cũ.
Hiện nay, các doanh nghiệp có thể căn cứ vào khung thời gian sử dụng các loại tài
sản cố định đã đợc ban hành kèm theo quyết định số 166 /1999 /QĐ- BTC ngày
30 tháng 12 năm 1999 và mức độ sử dụng ớc tính của tài sản để xác định thời gian
sử dụng hữu ích.
Thứ hai
Quy định thời gian sử dụng hữu ích đợc xem xét lại theo định kì, thờng là
cuối năm tài chính. Khi đã chắc chắn thời gian sử dụng hữu ích không còn phù
hợp thì phải điều chỉnh thời gian sử dụng hữu ích và tỉ lệ khấu hao cho năm hiện
hành và các năm tiếp theo và phải thuyết minh trong báo cáo tài chính.
Đây là điểm hợp lý, phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế. Những tài sản cố
định nh nhà cửa thời gian sử dụng hữu ích gần sát với thời gian sử dụng nh ng
đối với những tài sản cố định nh máy móc thiết bị điện tử và phần mềm tin học,
dụng cụ thiết bị quản lý, hao mòn vô hình nhiều, nhanh lạc hậu về kỹ thuật vì thế
thời gian sử dụng hữu ích phải đợc xem xét định kỳ để đảm bảo trích khấu hao
hợp lý.
Thứ ba
- Phơng pháp khấu hao phải phù hợp với lợi ích kinh tế mà tài sản đem lại cho
doanh nghiệp.
- Phơng pháp khấu hao phải đợc thực hiện nhất quán và phải đợc xem xét lại
định kỳ, thờng là cuối năm tài chính, nếu có sự thay đổi đáng kể trong cách
Sinh viên: NGuyễn Minh Phúc Lớp Kế toán D - K15

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét