giống nhau, là một quá trình gồm 2 công đoạn: phân tích và xếp hạng. Để tiện trong
việc nghiên cứu, sau đây Luận văn thống nhất tên gọi chung quá trình này là xếp
hạng doanh nghiệp.
Xếp hạng doanh nghiệp là sử dụng một số các tiêu thức, chỉ tiêu theo mục
đích nghiên cứu để phân loại hay xác định doanh nghiệp theo một trật tự nào đó.
Xếp hạng thực chất là phân loại, song phân loại một cách liên tục thành trật tự
thứ hạng theo một hay nhiều tiêu thức khác nhau.
Việc xếp hạng doanh nghiệp là một quá trình từ khi xác định mục đích nghiên
cứu đến việc thu thập, xử lý thông tin, đánh giá chất lượng thông tin và đưa ra kết
quả về thứ hạng của doanh nghiệp theo một số tiêu chuẩn chung.
Bản chất của việc xếp hạng doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng ngân hàng
là việc áp dụng các phương pháp, công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các
thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp, đánh
giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó cũng như
đánh giá khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp đối với khoản
vay nhất định như trả lãi và gốc nợ vay khi đến hạn, nhằm xác định rủi ro trong hoạt
động cấp tín dụng. Mức độ rủi ro tín dụng thay đổi theo từng doanh nghiệp và được
xác định thông qua qui trình xếp hạng bằng thang điểm, tuân thủ theo các nguyên tắc
nhất định và phù hợp với thông lệ quốc tế trên cơ sở dựa vào các thông tin tài chính
và phi tài chính của doanh nghiệp đó tại thời điểm xếp hạng.
1.1.1.2. Mục tiêu của việc xếp hạng doanh nghiệp
Trong quá trình thực hiện, tùy theo giác độ nghiên cứu của chủ thể, có thể có
mục tiêu khác nhau về xếp hạng doanh nghiệp. Đứng trên giác độ hoạt động ngân
hàng thì việc xếp hạng doanh nghiệp có một số mục tiêu chính sau:
Thứ nhất, là đánh giá khả năng tin cậy về tài chính của doanh nghiệp khi đứng
trên giác độ ngân hàng. Dựa trên cơ sở số liệu, các báo cáo tài chính và báo cáo khác
của doanh nghiệp để nhận xét đánh giá tình hình hoạt động, khả năng sinh lời, khả
năng thanh toán trong hiện tại và tương lai của doanh nghiệp nhằm xác định khả năng
thu hồi vốn và lãi vay. Nói cách khác, mục đích của việc xếp hạng doanh nghiệp là
đo lường trước các rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động tín dụng để đưa ra các quyết
định hợp lý về lãi suất, hạn mức tín dụng, các quyết định cho vay, không cho vay,
hay thu hồi nợ
Thứ hai, là phục vụ công tác điều hành quản lý của Ngân hàng Nhà nước
(NHNN), giúp NHNN có thêm thông tin hỗ trợ cho việc hoạch định chính sách tiền tệ
tín dụng hợp lý và phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ ba, xếp hạng doanh nghiệp còn giúp cho chính các doanh nghiệp biết
được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và của bạn hàng để có những
quyết định chính xác trong tương lai.
1.1.1.3. Yêu cầu của việc xếp hạng doanh nghiệp
Việc xếp hạng doanh nghiệp phải đáp ứng những yêu cầu sau:
Tính đầy đủ: thông tin đầu vào phải đảm bảo kịp thời, trung thực, tin cậy, đây
là yêu cầu hàng đầu đối với mọi nguồn thông tin nói chung. Tính đầy đủ xác của
thông tin được hiểu theo nghĩa là thông tin đó phải xác thực, có nguồn cung cấp rõ
ràng, đáng tin cậy và phải thường xuyên được cập nhật. Tính đầy đủ còn thể hiện qua
việc tính toán tất cả các chỉ tiêu cần thiết để đánh giá đúng đối tượng cần nghiên cứu.
Tính chính xác: xếp hạng doanh nghiệp và các chỉ tiêu phân tích phải khoa
học, được áp dụng rộng rãi, được thừa nhận trong khu vực, quốc tế và phù hợp với
hoàn cảnh thực tiễn của Việt Nam, phù hợp với khả năng trình độ nhưng phải có tính
khả thi cao.
Tính khách quan: kết quả xếp hạng doanh nghiệp được công bố rộng rãi và
phải do các tổ chức xếp hạng trung gian đứng ra thực hiện để đảm bảo tính khách
quan, không có liên quan về lợi trong việc đưa ra kết quả xếp hạng.
Tính trung thực: trong quá trình phân tích và xếp hạng, các thông tin, dữ liệu
sử dụng để phân tích, cũng như kết quả xếp hạng đối doanh nghiệp phải được đảm
bảo trung thực, giữ nguyên bản chất, không được làm sai lệch thông tin theo ý muốn
chủ quan của bất kỳ đối tượng nào.
1.1.1.4. Chủ thể trong xếp hạng doanh nghiệp
Thực tế hiện nay trên thế giới và các nước trong khu vực thường có 2 loại chủ
thể trong xếp hạng doanh nghiệp gồm: các công ty chuyên xếp hạng doanh nghiệp
(hoặc công ty thông tin tín dụng) và các Ngân hang thương mại (NHTM).
Các công ty xếp hạng tín dụng có thể là các công ty lớn có tính toàn cầu như:
Moody’s, Standard and Poor, First Rating, hoặc có thể là những công ty nhỏ hơn ở tại
từng nước như Credit Bureau Singapore, Joint Credit Information Center Taipei. Ở
Việt Nam, CIC có mô hình hoạt động như các công ty của Singapore hay Taipei.
Chủ thể chính được đề cập trong Luận văn là CIC, với mục tiêu phục vụ công
tác quản lý, điều hành của Thống đốc NHNN, giúp các TCTD trong công tác quản trị
rủi ro tín dụng và giúp các tổ chức khác trong việc đánh giá năng lực hoạt động của
doanh nghiệp. Ngoài ra, việc xếp hạng doanh nghiệp được thực hiện tại CIC nhằm đa
dạng hoá sản phẩm của CIC, phục vụ các đối tượng sử dụng thông tin.
1.1.1.5. Đối tượng xếp hạng doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế độc lập, một tập hợp gồm những bộ phận
gắn bó với nhau, có vốn và các phương tiện vật chất, kỹ thuật, hoạt động theo những
nguyên tắc và mục tiêu thống nhất, thực hiện hạch toán kinh doanh hoàn chỉnh, có
nghĩa vụ và được hệ thống pháp luật thừa nhận cũng như bảo vệ.
Vì vậy, đối tượng xếp hạng doanh nghiệp là các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế, đang hoạt động tại Việt Nam.
1.1.2. Vai trò của xếp hạng doanh nghiệp
1.1.2.1. Đối với tổ chức tín dụng
Hoạt động của TCTD trong nền kinh tế thị trường là một trong những hoạt
động kinh tế có nhiều rủi ro. Có thể nói rủi ro được xem như một yếu tố không thể
tách rời với quá trình hoạt động của TCTD trên thị trường. Rủi ro trong cho vay còn
được nhân lên gấp đôi, bởi vì TCTD không những phải hứng chịu những rủi ro do
những nguyên nhân chủ quan của mình, mà còn gánh chịu những rủi ro do khách
hàng gây ra. Hơn nữa, rủi ro trong hoạt động ngân hàng có thể gây ra những tổn thất
to lớn cho nền kinh tế hơn bất cứ rủi ro của các loại hình doanh nghiệp khác, vì tính
chất lây lan của nó có thể làm rung chuyển toàn bộ hệ thống kinh tế của một quốc gia
và theo phản ứng dây chuyền nó có thể tác động đến hầu hết tất cả các quốc gia trên
toàn thế giới.
Việc xếp hạng doanh nghiệp được thực hiện nhằm hỗ trợ TCTD trong việc:
Ra quyết định cấp tín dụng: xác định hạn mức tín dụng, thời hạn, mức lãi suất,
biện pháp bảo đảm tiền vay, phê duyệt hay không phê duyệt.
Giám sát và đánh giá khách hàng tín dụng khi khoản tín dụng đang còn dư nợ;
xếp hạng doanh nghiệp cho phép TCTD lường trước những dấu hiệu cho thấy khoản
vay đang có chất lượng xấu đi hay xem khía cạnh tốt lên và có những biện pháp áp
dụng kịp thời.
Giảm chi phí và tiết kiệm thời gian quyết định một món vay.
Xét trên góc độ quản lý toàn bộ danh mục tín dụng, xếp hạng doanh nghiệp
còn nhằm mục đích: phát triển chiến lược marketing nhằm hướng tới các khách hàng
có ít rủi ro hơn. Ước lượng mức vốn đã cho vay sẽ không thu hồi được để trích lập
dự phòng rủi ro tín dụng. Các ngân hàng và các tổ chức tài chính trung gian khác với
tư cách là một nhà đầu tư sử dụng xếp hạng doanh nghiệp làm một tiêu chuẩn quan
trọng khi quyết định cho vay, tài trợ dự án, thoả thuận swap…
1.1.2.2. Đối với các doanh nghiệp
Nhằm giúp các doanh nghiệp xây dựng hình ảnh và độ tín nhiệm của mình
trong sản xuất, kinh doanh nhất là trong thời kỳ hội nhập quốc tế của Việt Nam, thì
việc xếp hạng tín dụng là rất cấp thiết và cần thiết. Khi các doanh nghiệp tham gia
đánh giá tín dụng doanh nghiệp sẽ nhận được những thông tin đánh giá hết sức độc
lập, khách quan về tình hình sản xuất kinh doanh của mình, tự mình hiểu được mình
về năng lực tài chính, khả năng thanh toán, công nợ Mặt khác, doanh nghiệp còn
nhận được những dịch vụ tư vấn tài chính, quản lý, thị trường Kết quả xếp hạng
doanh nghiệp hàng năm do cơ quan xếp hạng doanh nghiệp đưa ra sẽ tôn vinh các
doanh nghiệp có vị trí xếp hạng cao, đồng thời doanh nghiệp cũng phải có giải pháp
khi bị tụt hạng. Điều này sẽ góp phần rất lớn trong việc quảng bá và phát triển thực
lực của doanh nghiệp trên thị trường trong nước cũng như ở nước ngoài.
Trong nền kinh tế thị trường, bên cạnh tín dụng ngân hàng (tín dụng giữa các
ngân hàng với doanh nghiệp), còn xuất hiện và phát triển hình thức tín dụng thương
mại. Đây chính là quan hệ mua bán chịu giữa các doanh nghiệp với nhau trong quá
trình mua bán hàng hóa. Chính vì thế, thông tin về xếp hạng doanh nghiệp sẽ giúp các
doanh nghiệp tìm hiểu rõ hơn đối tác của mình, từ đó quyết định các giao dịch mua
bán chịu hàng hoá, hợp tác liên doanh….
1.1.2.3. Đối với các nhà đầu tư và thị trường chứng khoán
Xếp hạng doanh nghiệp có thể cung cấp cho thị trường chứng khoán một hệ
thống xếp hạng các công cụ tài chính, đặc biệt là các chứng khoán nợ, từ đó giúp cho
các nhà đầu tư có cơ sở để tham khảo, so sánh, đối chiếu trước khi ra quyết định đầu
tư cuối cùng, đầu tư vào những công cụ nào? Vì thế, hệ thống xếp hạng mà các cơ
quan xếp hạng đưa ra đóng vai trò bảo vệ các nhà đầu tư, giảm bớt rủi ro khi đầu tư
vào chứng khoán.
Mặc dù thị trường chứng khoán ở Việt Nam đang trong quá trình hình thành
và phát triển, nhưng tương lai đó là một thị trường tài chính cao cấp trong nền kinh tế
thị trường, nó cũng là công cụ cao cấp nhất của thị trường tài chính.
Hệ thống xếp hạng doanh nghiệp không những có lợi cho các nhà đầu tư mà
còn mang lại lợi ích cho các công ty chứng khoán. Xếp hạng doanh nghiệp sẽ tạo
điều kiện cho việc huy động vốn trên thị trường chứng khoán thực hiện được dễ
dàng, thuận lợi hơn. Mà còn góp phần quan trọng vào việc giảm bớt chi phí sử dụng
vốn cho người phát hành. Xếp hạng doanh nghiệp thúc đẩy nhà phát hành nâng cao
hơn trách nhiệm đối với các nhà đầu tư. Việc xếp hạng doanh nghiệp liên quan chặt
chẽ đến uy tín với nhà phát hành, điều đó thúc đẩy người phát hành thực hiện tốt hơn
các cam kết đối với các nhà đầu tư trong việc đảm bảo thanh toán tiền lãi và tiền vốn
vay.
Xếp hạng doanh nghiệp là nhân tố quan trọng khi đánh giá mối quan hệ giữa
rủi ro và lợi nhuận. Nhà đầu tư so sánh đánh giá lợi nhuận – rủi ro giữa các công cụ
đầu tư để tìm ra công cụ có lợi nhất vừa có hiệu quả vừa an toàn.
1.1.2.4. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước
Thông tin xếp hạng doanh nghiệp giúp cho các cơ quan quản lý Nhà nước
đánh giá được đối tượng quản lý của mình, có cơ sở thông tin để so sánh theo ngành
kinh tế, lĩnh vực hoạt động của các doanh nghiệp. Là nguồn thông tin tốt giúp cho
việc định giá doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hoá. Bên cạnh vai trò như là một
công cụ quản lý, các tổ chức xếp hạng doanh nghiệp còn đóng vai trò như là một tiêu
chuẩn quản lý chính thức. Là cơ sở giúp các cơ quan quản lý Nhà nước đưa ra những
giải pháp thích hợp nhất để thúc đẩy sự phát triển và hoạt động của các doanh nghiệp
trong từng ngành kinh tế nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung, nhằm bảo đảm
một môi trường kinh tế hoạt động lành mạnh.
Đối với NHNN việc xếp hạng doanh nghiệp có thể biết được mức độ rủi ro
theo từng ngành kinh tế, từ đó có chính sách tiền tệ, tín dụng thích hợp, và tổ chức
thanh tra giám sát các TCTD.
1.1.2.5. Đối với các nhà đầu tư nước ngoài
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các đối tác nước ngoài trước khi vào
Việt Nam đầu tư, liên doanh liên kết, họ hầu hết đều phải thông qua một tổ chức nào
đó để xác định độ tin cậy của đối tác trong nước. Ở Việt Nam hiện chưa có một tổ
chức nào làm được các “cầu nối” quan trọng này. Do vậy, có thể một trong những
nguyên nhân mà các nhà đầu tư nước ngoài chưa mạnh dạn đầu tư vào Việt Nam là
họ thiếu những thông tin cơ bản ban đầu về thị trường Việt Nam cũng như thông tin
về các doanh nghiệp Việt Nam.
Dựa trên kết quả xếp hạng doanh nghiệp, các nhà đầu tư mới có căn cứ để
thẩm định, lựa chọn danh mục đầu tư, dự báo tình hình phát triển doanh nghiệp và
đưa ra quyết định đầu tư. Thông qua kết quả xếp hạng doanh nghiệp, nhà đầu tư sẽ
hiểu rõ hơn về sức mạnh tài chính của các công ty, đánh giá năng lực tổ chức, các
mối quan hệ kinh doanh hoặc quan tâm tới việc mua cổ phiếu trên thị trường chứng
khoản của các công ty này.
1.2. Một số nội dung cơ bản của xếp hạng doanh nghiệp
1.2.1. Các phương pháp dùng trong xếp hạng doanh nghiệp
1.2.1.1.Phương pháp phân tích thống kê
Phương pháp phân tích thống kê thường được sử dụng bao gồm:
Phương pháp so sánh chủ yếu dựa trên sự đối chiếu, so sánh các giá trị của
doanh nghiệp này với các doanh nghiệp khác, so sánh các giá trị của cùng một chỉ
tiêu tại các thời kỳ khác nhau, hoặc so với các giá trị trung bình của ngành hay thị
trường.
Phương pháp loại trừ (hay còn gọi là phương pháp thay thế) là phương pháp
xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng nghiên cứu bằng cách
loại trừ dần ảnh hưởng của các nhân tố khác. Có thể dùng cách thay thế liên hoàn, có
thể xác định ảnh hưởng của các nhân tố qua thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố
để xác định trị số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi.
Phương pháp liên hệ cân đối, là phương pháp xác định chỉ tiêu kinh tế thông
qua xác định mối quan hệ của chúng với các nhân tố khác.
Phương pháp phân tích thống kê là phương pháp phân tích các hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp căn cứ vào các chỉ tiêu kinh tế được xây dựng dựa vào các
số liệu thống kê thu thập trong các kỳ kinh doanh đã qua của doanh nghiệp.
1.2.1.2. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp này được thực hiện bằng cách thu thập ý kiến của các chuyên
gia để đánh giá về một nội dung cần đánh giá nào đó. Phương pháp này gồm 3 bước
cơ bản sau:
Bước 1 - Chuẩn bị đánh giá bao gồm lập danh sách những chuyên gia được
hỏi ý kiến và xây dựng bảng câu hỏi.
Bước 2 - tập hợp các ý kiến trả lời, phân tích và hình thành bảng tổng hợp kết
quả đánh giá.
Bước 3 - Tổng hợp các ý kiến đánh giá lần thứ hai.
1.2.1.3. Phương pháp chi tiết
Việc phân chia các hiện tượng và kết quả kinh tế theo những tiêu thức khác
nhau như theo yếu tố cấu thành, theo địa điểm phát sinh và theo thời gian nhằm giúp
cho việc đánh giá chúng được chính xác và cụ thể, qua đó xác định được nguyên
nhân cũng như chỉ ra được trọng điểm của công tác quản lý.
Hơn nữa, phân chia các hiện tượng và kết quả kinh tế theo địa điểm phát sinh
nhằm phát hiện nguồn gốc hình thành của chúng, do vậy xác định được trọng điểm
của công tác quản lý.
1.2.1.4. Phương pháp logic biện chứng
Dựa vào thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp qua các thời kỳ
kinh doanh mà rút ra quy luật hoạt động của doanh nghiệp, cộng với nghiên cứu các
nhân tố tác động, các dự báo kinh tế mà đưa ra những đánh giá, kết luận về tình hình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1.5. Phương pháp khảo sát thực tế
Là phương pháp khảo sát thực tế hoạt động của doanh nghiệp trong quá trình
sản xuất kinh doanh để tạo cơ sở thực tiễn sát thực nhằm giúp củng cố các đánh giá
nhận định về tình hình hoạt động kinh doanh của cdoanh nghiệp.
1.2.2. Trình tự xếp hạng doanh nghiệp
Qua nghiên cứu những điểm chung nhất, có tính phổ cập, quá trình xếp hạng
doanh nghiệp được thực hiện và tiến hành theo trình tự sau:
Sơ đồ 1.01- Các bước tiến hành xếp hạng doanh nghiệp
1.2.2.1. Thu thập thông tin
Thu thập thông tin bao gồm: Nguồn thông tin thu thập, phương pháp, quy
trình thu thập thông tin.
Thu
thập
thông
tin
Xác định
ngành kinh
tế và quy
mô doanh
nghiệp
Phân tích
các thông
tin thu thập
được và
cho điểm
Đưa ra kết quả
phân tích và xếp
hạng doanh nghiệp
theo tiêu chuẩn
nhất định
Phê chuẩn
và công
bố kết quả
xếp hạng
Nguồn thu nhập: CIC thường xuyên cập nhập thông tin về khách hàng có quan
hệ với các tổ chức tín dụng hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam bao gồm các NH
thương mại, NH liên doanh, chi nhánh NH nước ngoài, các công ty tài chính, công ty
cho thuê tài chính và các tổ chức khác có hoạt động NH…. Nguồn dữ liệu đầu vào
còn được bổ sung và cập nhật thông qua việc kết nối và trao đổi thông tin với các kho
thông tin dữ liệu của của các bộ ngành như: Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Thương mại,
Bộ Nội vụ, Bộ Công an, Tổng cục thuế, Tổng cục thống kê, Tổng cục hải quan, Uỷ
ban chứng khoán, Cục đang ký giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp… và khai thác
trên các phương tiện thông tin đại chúng. Ngoài ra để đáp ứng nhu cầu về thông tin
các doanh nghiệp nước ngoài CIC thương xuyên mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế,
trao đổi với các hãng thông tin quốc tế, mua lại thông tin từ các tổ chức lưu trữ, kinh
doanh thông tin quốc tế.
Phương pháp thu thập thông tin: để thu thập TTTD được chính xác, kịp thời
CIC đã sử dụng một số phương pháp sau: nối mạng máy tính với các TCTD lớn, xây
dựng các phần mềm client-sever thực hiện gửii nhận TTTD qua mạng internet theo
chuẩn của CIC. Đối với những TCTD khác thu thập qua các thiết bị nhớ như CD, đĩa
mềm, file… hoặc bằng các văn bản; bằng văn bản, FAX, điện thoại hoặc điều tra trực
tiếp đối với các nguồn thông tin khác; mua thông tin từ các tổ chức như Cục thuế, Sở
đầu tư….và các tổ chức kinh doanh thông tin trong và ngoài nước.
Quy trình thu thập: một số TCTD có điều kiện (TCTD quốc doanh, TCTD cổ
phần) tổng hợp thông tin từ chi nhánh sau đó truyền file trược tiếp vế trung tâm; các
TCTD còn lại truyền file qua chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố sau đó chi nhánh
NHNN truyền file về Trung tâm thông tin tín dụng.
1.2.2.2. Xác định ngành kinh tế và quy mô của doanh nghiệp
Xếp hạng doanh nghiệp dựa trên tiêu chí xác định doanh nghiệp theo ngành
kinh tế, do mỗi ngành có những đặc điểm khác nhau như cơ cấu chi phí, mức độ trư-
ởng thành, tính chu kỳ, khả năng sinh lời,
Qui mô doanh nghiệp được phân thành 3 loại: lớn, vừa và nhỏ. Tình hình tài
chính doanh nghiệp tại kho dữ liệu CIC cho thấy, doanh nghiệp có qui mô khác nhau
có tình hình về vốn, tài sản, lao động cũng khác nhau và có sự cách biệt tương đối
rõ nét. Chính vì vậy, phân loại doanh nghiệp theo qui mô là việc làm không thể thiếu
được trước khi tính toán các chỉ tiêu tài chính để có thể đi đến xếp hạng doanh
nghiệp. Hay nói cách khác, việc xếp hạng doanh nghiệp là việc so sánh doanh nghiệp
này với doanh nghiệp khác để đưa ra sự phân định thứ hạng chúng về tín dụng, việc
so sánh đó phải được đặt trong điều kiện quy mô cùng loại.
1.2.2.3. Phân tích các chỉ tiêu và cho điểm
Áp dụng các phương pháp phân tích nêu ở phần trên để phân tích các chỉ tiêu
tài chính và phi tài chính của doanh nghiệp thu thập được. Trên cơ sở đó, dựa vào các
tiêu chuẩn được định sẵn nhất định nào đó để cho điểm đối với từng chỉ tiêu đã được
phân tích.
1.2.2.4. Đưa ra kết quả xếp hạng
Trên cơ sở bảng điểm của các chỉ tiêu, tổ chức xếp hạng đưa ra kết quả xếp
hạng đối với doanh nghiệp theo các tiêu chuẩn được định sẵn nhất định nào đó, tùy
theo mục đích của chủ thể đánh giá.
1.2.2.5. Phê chuẩn và công bố kết quả xếp hạng
Căn cứ vào kế quả xếp hạng, tổ chức xếp hạng căn cứ vào các tiêu chuẩn xem
xét lần cuối và phê chuẩn kết quả xếp hạng và tổ chức công bố theo quy định hoặc
theo yêu cầu của chủ thể sử dụng kết quả xếp hạng.
1.2.3. Nguồn thông tin sử dụng trong quá trình xếp hạng doanh nghiệp
1.2.3.1. Thông tin tài chính của doanh nghiệp
Thông tin tài chính của doanh nghiệp bao gồm: Bảng Cân đối kế toán, Báo cáo kết
quả kinh doanh, Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ.
1.2.3.2. Thông tin phi tài chính
Thông tin phi tài chính bao gồm: tình hình quan hệ tín dụng của khách hàng; thông
tin pháp lý (địa chỉ, số điện thoại, fax, email, web, số đăng ký kinh doanh, quyết định
thành lập doanh nghiệp, ngày cấp, nơi cấp, loại hình doanh nghiệp, ngành nghề kinh
doanh, thông tin tranh chấp tại tòa án ); thông tin về trụ sở làm việc (đi thuê hay sở
hữu, diện tích, địa thế ), thông tin về ban lãnh đạo (họ tên, tuổi, năm kinh nghiệm,
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét