Thứ Sáu, 21 tháng 2, 2014

kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty CPXD và TM Bắc 9

hàng bán, giảm giá hàng bán chấp nhận cho ngời mua khoản doanh thu hàng bán bị
trả lại và các loại thuế phải nộp Nhà nớc để xác định chính xác doanh thu thuần từ
đó xác định lỗ, lãi tiêu thụ sản phẩm hàng hoá.
1.4.2 ý nghĩa của việc tiêu thụ hàng hoá.
Tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mọi doanh nghiệp
nói riêng cũng nh toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung.
Đối với nền kinh tế quốc dân, tiêu thụ hàng hoá đảm bảo cân đối giữa sản
xuất và tiêu dùng, cân đối tiền hàng trong lu thông. Thông qua hoạt động tiêu thụ
nhu cầu của ngời tiêu dùng về một giá trị sử dụng nhất định đợc thoả mãn và giá trị
hàng hoá đợc thực hiện. Bên cạnh chức năng điều hoà cung cầu trên thị trờng tiêu
thụ góp phần quan trọng thúc đẩy các quan hệ thanh toán trong phạm vi doanh
nghiệp, ngành kinh tế và trong toàn bộ nền kinh tế. Đối với mỗi doanh nghiệp, tiêu
thụ là một quá trình có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp trên thị trờng. Hàng hoá mua về không tiêu thụ đợc sẽ làm cho tiền vốn của
doanh nghiệp không đợc quay vòng sinh lợi ảnh hởng trực tiếp đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp và thu nhập của ngời lao động và nếu tình trạng đó kéo dài
thì doanh nghiệp không tránh khỏi sự phá sản. Nếu việc tiêu thụ đợc thực hiện
nhanh chóng vì có hiệu quả thì doanh nghiệp có thể sớm đa vốn trở lại để tiếp tục
đầu t mua hàng hoá, phát huy đợc hiệu quả của đồng vốn, tăng khả năng nắm bắt
những cơ hội của thị trờng từ đó khả năng tối đa hoá lợi nhuận cũng đợc nâng cao.
2. Các phơng pháp tính giá vốn của khối lợng hàng tiêu thụ.
Hàng hoá xuất kho tiêu thụ phải đợc thể hiện theo giá vốn thực tế. Mỗi hàng hoá
mua về nhập kho ở những thời điểm khác nhau với những giá thực tế khác nhau nên
có thể tính chính xác giá vốn khối lợng hàng hoá xuất kho, các doanh nghiệp có thể
áp dụng một trong những phơng pháp sau:
2.1. Phơng pháp giá thực tế bình quân.
2.1.1. Giá bình quân cả kỳ dự trữ :
Theo phơng pháp này trong tháng hàng hoá xuất kho cha tính ngay đợc giá trị nên
cha ghi sổ. Cuối tháng căn cứ vào số tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ kế toán tính đợc
đơn giá bình quân của hàng xuất kho theo công thức:
Giá thực tế hàng hoá xuất
kho
=
Số lợng hàng hoá xuất
kho
x Đơn giá bình quân
Đơn giá bình quân của hàng hoá đợc tính căn cứ vào giá mua thực tế. Do đó
tiêu thụ hàng hoá cần đợc phân bổ chi phí thu mua cho hàng hoá tiêu thụ áp dụng
phơng pháp này giá hàng hoá xuất kho tiêu thụ đợc tính tơng đối chính xác nhng
không kịp thời vì cuối tháng mới tính đợc đơn gía bình quân.
2.1.2. Giá bình quân sau mỗi lần nhập kho.
Về bản chất phơng pháp này giống phơng pháp trên nhng giá thực tế bình
quân đợc xác định trên cơ sở thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ và giá thực tế của hàng
hoá của từng lần nhập trong kỳ. Tức là sau mỗi lần nhập kho phải tính giá thực tế
bình quân làm căn cứ tính giá trị hàng hoá xuất lần sau.
2.1.3. Giá bình quân cuối tháng trớc.
Theo phơng pháp này khi xuất kho hàng hoá lấy giá bình quân cuối tháng trớc để
tính ra giá trị bình quân trong tháng này. Giá thực tế của hàng hoá xuất kho có thể
xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong tháng (niên độ KT).
2.2. Phơng pháp giá thực tế nhập trớc xuất trớc.
Phơng pháp này giả thiết rằng hàng hoá nào nhập kho đầu tiên thì sẽ xuất
kho trớc nhất.
2.3. Phơng pháp giá thực tế nhập sau xuất trớc.
Phơng pháp này giả thiết rằng hàng hoá nào nhập kho sau thì xuất trớc. Cả
hai phơng pháp này đều đảm bảo đợc tính chính xác của giá thực tế hàng hoá xuất
kho.
2.4. Phơng pháp giá thực tế đích danh.
Theo phơng pháp này hàng hoá nhập kho theo giá nào thì xuất kho theo giá
đó mà không quan tâm đến thời gian nhập xuất.
2.5. Phơng pháp tính theo trị giá mua thực tế của hàng hoá tồn cuối kỳ dựa vào
đơn giá mua lần cuối.
Theo phơng pháp này đến cuối kỳ hạch toán tiến hành kiểm kê số lợng
hàng hoá tồn kho sau đó tính trị giá mua thực tế của hàng hoá tồn kho cuối kỳ theo
đơn giá mua lần cuối cùng của kỳ đó.
2.6.Phơng pháp giá hạch toán.
Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp quy định có tính chất ổn định và chỉ
dùng để ghi sổ kế toán hàng ngày chứ không có ý nghĩa trong việc thanh toán hay
tính giá các đối tợng tính giá. Phơng pháp giá hạch toán đợc áp dụng đối với các
doanh nghiệp có nghiệp vụ nhập xuất hàng hoá nhiều, thờng xuyên, giá mua thực tế
biến động lớn và thông tin về giá không kịp thời.
Tóm lại doanh nghiệp phải căn cứ vào điều kiện cụ thể của mình để lựa
chọn một phơng pháp thích hợp nhất và khi lựa chọn phải áp dụng cố định phơng
pháp đó ít nhất trong một niên độ kế toán.
3 Khái niệm doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng.
3.1. Khái niệm doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị đợc thực hiện do bán hàng hoá, sản
phẩm, cung cấp lao vụ dịch vụ cho khách hàng.
Đối với những doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì
doanh thu bán hàng là giá bán đã tính thuế GTGT.
Đối với những doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì
doanh thu bán hàng là giá bán cha tính thuế GTGT bao gồm cả phụ thu (nếu có).
Đây là một chỉ tiêu quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, phản ánh hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp, phản ánh trình độ chỉ đạo sản xuất kinh doanh và tổ chức
công tác hạch toán. Doanh thu bán hàng nếu đợc thực hiện đầy đủ kịp thời sẽ góp
phần thúc đẩy và tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn tạo điều kiện thuận lợi cho quá
trình kinh doanh sau.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu đợc từ các
giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu nh bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp
dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán
(nếu có)
3.2. Các khoản giảm trừ doanh thu.
3.2.1. Chiết khấu bán hàng : Là số tiền tính trên tổng doanh thu trả cho khách
hàng. Đây là khoản tiền dành cho khách hàng khi khách hàng thanh toán nhanh trớc
thời hạn quy định.
3.2.2. Giảm giá hàng bán: Là số giảm giá cho ngời mua về số hàng đã tiêu thụ do
những nguyên nhân chủ quan thuộc về ngời bán nh hàng kém phẩm chất, không
đảm bảo số lợng, chất lợng, chủng loại, thời gian địa điểm giao hàng nh đã quy
định.
3.2.3. Doanh thu hàng bán bị trả lại : Là doanh thu của lợng hàng thực sự đợc tiêu
thụ nhng bị ngời mua trả lại do hàng giao cho ngời mua không đúng về chất lợng
trong thời gian quy định.
4. Nguyên tắc xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá.
Kết quả hoạt động kinh doanh hàng hoá là biểu hiện hiệu quả hoạt động lu
chuyển hàng hoá. Đây là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần và tổng chi phí kinh
doanh bao gồm : Chi phí về giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nh vậy nguyên tắc xác định kết quả kinh
doanh là lãi hay lỗ, đó cũng chính là điều các doanh nghiệp quan tâm nhất.
Kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ đợc phản ánh bằng một số chỉ tiêu
sau:
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - GVHB
Lợi nhuận thuần trớc thuế = Lợi nhuận gộp - CFBH - CF QLDN
Kế toán sử dụng TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh và các hoạt động
khác của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán.
5. Các phơng thức bán và các phơng thức thanh toán.
5.1. Các phơng thức bán hàng.
Trong nền kinh tế thị trờng với mục đích bán đợc nhiều hàng nhất, đảm bảo
thu hồi vốn nhanh nhất và đạt lợi nhuận cao nhất, các doanh nghiệp thơng mại có
thể lựa chọn nhiều phơng thức bán hàng khác nhau theo từng loại hàng hoá, từng
khách hàng, từng thị trờng và từng thời điểm khác nhau. Trên thực tế có một số ph-
ơng pháp bán hàng sau đây:
- Bán hàng trực tiếp :
Theo phơng thức này hàng hoá giao cho khách hàng đợc khách hàng trả
tiền ngay hoặc chấp nhận thanh toán vì vậy sản phẩm xuất kho đợc coi là tiêu thụ
ngay.
Khi tiêu thụ hàng hoá không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế
GTGT nhng nộp thuế theo phơng pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là tổng giá
thanh toán.
- Phơng thức hàng gửi bán:
Theo phơng thức này bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm hợp
đồng số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ khi nào khách
hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán bằng tiền cho số hàng đó thì hàng gửi đi
mới đợc tính là tiêu thụ.
- Phơng thức giao hàng đại lý ký gửi:
Theo phơng thức này, doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở nhận đại lý. Bên
nhận đại lý sẽ trực tiếp bán hàng sau đó phải thanh toán tiền cho doanh nghiệp và đ-
ợc hởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng gửi đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán thì số hàng này mới đợc coi là tiêu thụ.
- Bán hàng trả góp :
Theo phơng thức này khi giao hàng cho ngời mua thì lợng hàng chuyển
giao đợc coi là tiêu thụ. Khách hàng sẽ thanh toán một phần số tiền phải trả ngay ở
thời điểm mua, số còn lại sẽ trả dần ở các kỳ sau và chịu lãi. Vì vậy tiền thu bán
hàng phải đợc chia làm hai phần : doanh thu bán hàng đợc coi là doanh thu bán
hàng một lần và phần lãi do bán trả góp là thu nhập hoạt động tài chính. Giá tính
thuế GTGT là giá bán thông thờng không bao gồm phần lãi trả góp.
- Theo phơng thức hàng đổi hàng:
Hàng hoá xuất kho đem đi đổi coi nh bán. Hàng hoá nhận về coi nh mua.
Việc trao đổi dựa trên cơ sở tỷ lệ trao đổi là giá trao đổi và thờng có lợi cho cả hai
bên và nó tránh đợc việc thanh toán bằng tiền, tiết kiệm đợc vốn lu động đồng thời
vẫn tiêu thụ đợc hàng hoá.
- Bán buôn, bán lẻ:
+ Đơn vị kinh doanh thơng mại bán hàng với số lợng lớn, bán cho sản xuất hoặc
xuất khẩu. Hàng hoá trong khâu bán buôn vẫn nằm trong lĩnh vực lu thông cha tiêu
dùng.
+ Bán lẻ hàng hoá là việc bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng.
5.2. Cùng với các phơng thức bán hàng:
Các doanh nghiệp cũng sử dụng nhiều phơng thức thanh toán. Việc áp dụng
phơng thức thanh toán nào là do hai bên mua và bán quyết định rồi ghi trong hợp
đồng. Quản lý các nghiệp vụ thanh toán tiền hàng công tác quan trọng trong kế toán
nhằm tránh tổn thất tiền hàng giúp doanh nghiệp không bị chiếm dụng vốn, tạo điều
kiện tăng vòng quay vốn và giữ uy tín cho khách hàng. Hiện nay các doanh nghiệp
thờng hay sử dụng một số phơng thức sau:
Thanh toán bằng tiền mặt ; Thanh toán không dùng tiền mặt ; Thanh toán
bằng séc ; Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi ; Thanh toán bù trừ; Thanh
toán bằng th tín dụng ; Thanh toán bằng nghiệp vụ ứng trớc tiền hàng.
6. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh.
Với t cách là một khâu trọng yếu trong quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp tiêu thụ hàng hoá cần đợc giám sát chặt chẽ. Bên cạnh các biện pháp về
hàng hoá và thị trờng kế toán là một công cụ tất yếu và có hiệu quả nhất mà các nhà
quản trị cần phải sử dụng trong quá trình tổ chức tiêu thụ hàng hoá. Để đảm bảo là
công cụ sắc bén, có hiệu lực trong công tác quản lý kinh tế và quản lý doanh
nghiệp, kế toán tiêu thụ hàng hoá cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lợng thành phẩm hàng hoá, dịch vụ bán ra và tiêu
thụ nội bộ tính toán đúng giá trị vốn của hàng hoá đã bán, chi phí bán hàng và các
chi phí khác nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng.
- Kiểm tra giám sát tiến dộ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận, phân
phối lợi nhuận, kỷ luật thanh toán và làm nghĩa vụ đối với Nhà nớc
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán hàng, xác
định kết quả và phân phối kết quả phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính quản lý
doanh nghiệp.
7. Chứng từ kế toán và các phơng pháp kế toán chi tiết thành phẩm:
Các phơng pháp kế toán chi tiết:
* Phơng pháp thẻ song song:
Nguyên tắc hạch toán: ở kho, thủ kho ghi chép tình hình nhập xuất tồn trên
thẻ kho về mặt số lợng. ở phòng kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi
chép tình hình nhập xuất tồn của từng thứ vật t về mặt số lợng và giá trị.
Trình tự kế toán chi tiết:
+ Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập xuất tồn kho vật t hợp pháp hợp lệ, xuất kho
và ghi số lợng hàng hoá thực nhật, thực xuất vào chứng từ sau đó ghi vào thẻ kho và
tính số tồn kho sau mỗi lần nhập xuất. Sau khi ghi xong vào thẻ kho thủ kho phải
chuyển những chứng từ nhập xuất tồn cho phòng kế toán có kèm theo giấy giao
nhận chứng từ do thủ kho lập.
+ Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận đợc chứng từ nhập xuất vật t, kế toán phải kiểm
tra chứng từ kế toán, hoàn chỉnh chứng từ: ghi đơn giá, tính thành tiền phân loại
chứng từ sau đó ghi vào sổ (thẻ) kế toán chi tiết.
+ Định kỳ hoặc cuối tháng kế toán chi tiết vật t và thủ kho đối chiếu số liệu giữa thẻ
kho với số (thẻ) kế toán chi tiết.
+ Căn cứ vào số liệu tổng hợp từ các sổ (thẻ) kế toán chi tiết để lập bảng kê tổng
hợp nhập xuất tồn, mỗi thứ vật t ghi một dòng sau đó tổng hợp theo từng nhóm,
từng loại nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ. Số liệu này ding để đối chiếu
với số liệu của kế toán tổng hợp.
* Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Nguyên tắc hạch toán: Thủ kho sử dụng thẻ kho để theo dõi số lợng nhập
xuất tồn trên thẻ kho, kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để theo dõi số lợng, giá
trị nhập xuất tồn của từng thứ vật liệu công cụ
Trình tự kế toán chi tiết theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
+ Thủ kho tiến hành công việc quy định tơng tự phơng pháp thẻ song song
+ Định kỳ kế toán mở bảng kê tổng hợp nhập xuất trên cơ sở các chứng từ nhập
xuất của từng thứ hàng hoá luân chuyển trong tháng theo chỉ tiêu trên số lợng và giá
trị
+ Căn cứ vào số tổng hợp trên bảng kê để ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển mỗi thứ
ghi một dòng vào ngày cuối tháng. Sổ đối chiếu luân chuyển đợc mở và dùng cho
cả năm.
+ Cuối tháng đối chiếu số lợng hàng hoá nhập xuất tồn của từng thứ hàng hoá trên
thẻ kho với sổ đối chiếu luân chuyển
Đối chiếu giá trị hàng hoá nhập xuất tồn trên sổ đối chiếu luân chuyển với sổ kế
toán tổng hợp.
* Phơng pháp sổ số d:
Nguyên tắc kế toán chi tiết: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép số lợng nhập
xuất tồn và cuối kỳ phải ghi số tồn kho đã tính đợc trên thẻ kho vào của từng thứ
hàng hoá vào cột số lợng trên sổ số d. Kế toán lập bảng tổng hợp giá trị nhập xuất
tồn của từng nhóm hàng hoá của từng kho và ghi giá trị tồn kho cuối kỳ của từng
thứ hàng hoá vào cột số tiền trên sổ số d để có số liệu đối chiếu với bảng tang hợp
gía trị nhập xuất tồn kho về mặt giá trị. Sổ số d đợc lập và dùng cho cả năm.
Trình tự kế toán chi tiết:
+ Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi thẻ kho xong thủ kho tập hợp và phân loại
chứng từ nhập xuất phát sinh trong kỳ theo từng nhóm vật t
+ Thủ kho lập phiếu giao nhận chứng từ nhập xuất của từng nhóm hàng hoá đính
kèm chứng từ gốc gửi cho kế toán vật t
+ Kế toán chi tiết khi nhận đựơc phiếu giao nhận chứng từ nhập xuất của từng nhóm
hàng hoá đính kèm chứng từ gốc phải kiểm tra việc phân loại chứng từ và ghi gía
hạch toán trên chứng từ gốc, tổng cộng số tiền của các chứng từ nhập xuất theo từng
nhóm để ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ nhập xuất. Sau đó lập
bảng luỹ kế nhập xuất tồn kho theo từng kho.
+ Kế toán chi tiết vật liệu căn cứ vào bảng luỹ kế nhập xuất tồn kho để lập bảng
tổng hợp nhập xuất tồn.
+ Cuối tháng căn cứ vào thẻ kho thủ kho ghi số lkợng hàng hoá vào sổ số d sau đó
chuyển cho phòng kế toán. Sổ số d do kế toán lập cho từng kho và dùng cho cả năm
giaao cho thủ kho trứoc ngày cuối tháng.
+ Khi nhận sổ số d kế toán kiểm tra và ghi chỉ tiêu giá trị vào sổ số d sau đó đối
chiếu giá trị trên bảng luỹ kế nhập xuất tồn kho hoặc bảng tổng hợp nhập xuất tồn
với sổ số d.
8 Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng theo các phơng thức bán
8.1. TK sử dụng : TK 157, TK 632, TK 511, TK 512, TK 531, TK 532
* TK 512- Doanh thu nội bộ
Dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm hàng hoá dịch vụ trong nội
bộ các doanh nghiệp. TK 512 chỉ sử dụng cho các đơn vị thành viên hạch toán
phụ thuộc trong một công ty hoặc tổng công ty nhằm phản ánh số doanh thu bán
hàng nội bộ trong một kỳ kế toán.
TK 512- Doanh thu nội bộ
Số thuế thụ đặc biệt hoặc thuế GTGT
tính theo phơng pháp trực tiếp phải
nộp của hàng bán nội bộ
Chiết khấu thơng mại giảm giá hàng
đã bán kết chuyển cuối kỳ
Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển
cuối kỳ
Kết chuyển DTT hoạt động bán hàng
và cung cấp dịch vụ vào TK 911- XĐ
kết quả KD
Doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị
thực hiện trong kỳ hạch toán
TK 512 không có số d cuối kỳ
TK 512 có 3 TK cấp 2:
- TK 5121- DT bán hàng hoá
- TK 5122- DT bán sản phẩm
- T K 5123- DT cung cấp dịch vụ
* TK 531- Hàng bán bị trả lại:Dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá thành
phẩm đã bán nhng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: Vi phạm cam kết.
hàng bị mất, kém phẩm chất
TK 531- Hàng bán bị trả lại
Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả
lại tiền cho ngời mua hàng hoặc tính
trừ vào nợ phải thu của khách hàng về
số sản phẩm hàng hoá đã bán ra
Kết chuyển trị giá của hàng bị trả lại
vào bên nợ TK 511 và cung cấp dịch
vụ hoặc TK 512 để xác định DTT
trong kỳ kế toán
TK 531 không có số d cuối kỳ
* TK 532- Giảm giá hàng bán: Dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực
tế phát sinh trong kỳ kế toán
TK 532- Giảm giá hàng bán
Giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho
ngời mua hàng
Kết chuyển các TK giảm giá hàng bán
vào bên nợ TK 511 và cung cấp dịch
vụ hoặc TK 512
TK 532 không có số d cuối kỳ
* TK 157- Hàng gửi đi bán: Dùng để phản ánh giá trị sản phẩm hàng hoá đã gửi
hoặc chuyển đến cho khách hàng, gửi bán đại lý ký gửi trị giá lao vụ dịch vụ đã
cung cấp cho khách hàng nhng cha đợc chấp nhận thanh toán.
TK 157- Hàng gửi đi bán
Trị giá hàng hoá thành phẩm đã gửi
cho khách hàng hoặc gửi bán đại lý
Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách
hàng nhng cha đợc thanh toán
Kết chuyển cuối kỳ trị giá hàng hoá
thành phẩm đã gửi đi bán cho KH
Trị giá hàng hoá thành phẩm đã đợc
chấp nhận thanh toán
Trị giá hàng hoá thành phẩm đã gửi đi
bán bị KH trả lại
KC đầu kỳ trị giá hàng hoá gửi đi bán
cha đợc KH thanh toán đầu kỳ
Trị giá hàng hoá đã gửi đi cung cấp
cha đợc KH chấp nhận t.toán
8.2. Kế toán các phơng thức bán hàng chủ yếu .
8.2.1. Kế toán bán hàng theo phơng
Sơ đồ số 1.
TK 154,155,156 TK 632 TK 911 TK 511 TK 11,112,131
Giá vốn hàng bán Ckỳ: K/c GVHB K/c DTT
TK531,532,521 GB cha thuế

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét