Thứ Bảy, 8 tháng 2, 2014

Hoàn thiện quản lý tiền lương tại Công ty lắp máy điện nước (WEMICO)

độ thực hiện công việc, trình độ hoặc thâm niên của người lao động. Do vậy,
tiền lương : là số tiền trả cho người lao động một cách cố định theo một đơn vị
thời gian ( theo tuần, theo tháng, theo năm ), tiền lương thường được trả cho
các cán bộ quản lý và các nhân viên chuyên môn, kĩ thuật.
Ngoài ra chúng ta cũng phải phân biệt tiền lương với tiền công, các
khuyến khích, các phúc lợi cho người lao động .
- tiền công : là số tiền trả cho người lao động tùy thuộc vào số lượng thời
gian làm việc thực tế ( ngày, giờ ), hay số lượng sản phẩm được sản
xuất ra, hay tùy thuộc vào khối lượng công việc đã hoàn thành. Tiền
công thường được trả cho công nhân sản xuất, các nhân viên bảo dưỡng
máy móc thiết bị , nhân viên văn phòng .
- Các khuyến khích : là các khoản thù lao ngoài tiền lương hay tiền công
trả cho người lao động thực hiện tốt công việc. Loại thù lao này bao
gồm: tiền hoa hồng, các loại tiền thưởng, phân chia lợi nhuận .
- Các phúc lợi : là phần thù lao gián tiếp được trả dưới dạng các hỗ trợ
cuộc sống của người lao động như : nghỉ lễ, nghỉ phép, các chương
trình giải trí, nghỉ mát, nhà ở, phương tiện đi lại, và các phúc lợi
khác .
1.2 - Bản chất tiền lương .
Tiền lương phản ánh nhiều quan hệ kinh tế , xã hội khác nhau :
-Về quan hệ kinh tế của tiền lương : Tiền lương là đối trọng của sức lao
động mà người lao động đã cống hiến cho người sử dụng lao động. Sức lao
động là hàng hóa vì nó có hai thuộc tính……… .Người sử dụng lao động ký
với người lao động một hợp đồng lao động. Nội dung của bản hợp đồng thể
hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của hai bên và ghi rõ tiền lương cơ bản phải trả
theo thời gian. Tiền lương đóng vai trò quyết định trong việc ổn định và phát
triển kinh tế gia đình. Người lao động dùng tiền lương để trang trải các khoản
chi phí sinh hoạt trong gia đình cho các con học hành, vui chơi giải trí…và một
5
phần để tích lũy. Vì vậy mức tiền lương cho người lao động yên tâm làm việc,
cống hiến sức lao động của mình vào công việc xây dựng phát triển của doanh
nghiệp cũng như đất nước .
- Về quan hệ xã hội: Tiền lương là khoản thu nhập của người lao động để
bù đắp các nhu cầu tối thiểu của người lao động ở một thời điểm kinh tế xã hội
nhất định. Khoản tiền đó phải được thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và
doanh nghiệp có tính đến mức lương tối thiểu giữa người lao động và doanh
nghiệp.
Mức lương tối thiểu là khoản tiền lương trả cho người lao động ở mức
lương đơn giản nhất, không phải đào tạo, đủ để tái sản xuất sức lao động, cho
họ và một phần cho gia đình họ .
2. Ý nghĩa của tiền lương .
Tiền lương có ý nghĩa rất lớn đối với cả doanh nghiệp, người lao động và
cả xã hội.
2.1 - Đối với doanh nghiệp .
- Tiền lương là một khoản chi phí bắt buộc. Do vậy, tăng tiền công sẽ ảnh
hưởng tới chi phí và khả năng cạnh tranh của sản phẩm của công ty đến thị
trường.
- Tiền lương là công cụ để duy trì, gìn giữ và thu hút người lao động giỏi,
có khả năng phù hợp với công việc của tổ chức.
- Tiền lương cũng là công cụ để quản lý chiến lược nguồn nhân lực và
cũng ảnh hưởng đến các chức năng khác của quản lý chiến lược .
2.2- Đối với người lao động .
- Tiền lương là phần thu nhập của người lao động, giúp họ và gia đình
trang trải các chi tiêu sinh hoạt, dịch vụ cần thiết .
- Tiền lương kiếm được ảnh hưởng đến địa vị của người lao động trong gia
đình; địa vị của họ trong tương quan với các bạn đồng nghiệp cũng như giá trị
tương đối của họ đối với tổ chức xã hội .
6
- Khả năng kiếm được tiền lương cao sẽ tạo động lực thúc đẩy người lao
động ra sức học tập để nâng cao giá trị của họ đối với tổ chức thông qua sự
nâng cao trình độ và sự đóng góp cho tổ chức .
2.3- Đối với xã hội .
- Tiền lương có thể ảnh hưởng quan trọng tới cấc nhóm xã hội và các tổ
chức khác nhau trong xã hội. Tiền lương cao hơn giúp người lao động có sức
mua cao hơn và điều đó làm tăng sự thịnh vượng của cộng đồng nhưng mặt
khác có thể dẫn tới tăng giá cả và làm giảm mức sống của những người có thu
nhập không đuổi kịp được mức tăng của giá cả. Giá cả tăng cao lại có thể làm
giảm cầu về sản phẩm và dịch vụ và dẫn tới giẩm công việc làm ./
- Tiền lương đóng góp một phần đáng kể vào thu nhập quốc dân thông
qua con đường thuế thu nhập và góp phần làm tăng nguồn thu của chính phủ
cũng như giúp cho chính phủ điều tiết được thu nhập giữa các tầng lớp dân cư
trong xã hội.
3. Nguyên tắc chung của tiền lương .
Với nền kinh tế nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường có sự
quản lý vĩ mô của Nhà Nước, chế độ lương phải tuân thủ theo những yêu cầu có
tính nguyên tắc sau :
3.1 – Đảm bảo tính phù hợp của chế độ tiền lương với điều kiện kinh
tế đất nước trong từng thời kỳ .
Vấn đề tiền lương phải được đặt trong một tổng thể của quá trình đối với
mọi mặt cùng với giải quyết các vấn đề tổ chức bộ máy quản lý tổ chức lao
động. Phải dựa trên định hướng phát triển kinh tế xã hội có tính chất chiến lược
của đất nước. Tốc độ tăng tiền lương bình quân phải nhỏ hơn tốc độ tăng năng
suất lao động xã hội. Có như vậy thì mới có khả năng tích lũy tái sản xuất mở
rộng.
3.2 – Đảm bảo quan hệ hợp lý giữa tích lũy và tiêu dùng, giữa sản xuất
7
mở rộng, nâng cao đời sống của người lao động. Ngược lại nếu chỉ chú ý đến
tích lũy mà giảm bớt tỷ lệ dành cho người tiêu dùng sẽ ảnh hưởng không nhỏ
đến đời sống của người lao động. Để có tỷ lệ hợp lý giữa tích lũy và tiêu dùng
đòi hỏi chúng ta phải giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa lợi ích: Nhà nước,
tập thể và cá nhân.
3.3 - Thực hiện nguyên tắc phân phối lao động và gắn với hiệu quả của
sản xuất kinh doanh .
Tiền lương dựa trên cơ sở nguyên tắc phân phối theo lao động và tiền
lương tương ứng với số lượng và chất lượng lao động mà mỗi người đóng góp.
Lao động xã hội cần thiết và phải được xã hội chấp nhận thông qua thị trường .
Nội dung của việc phân phối theo lao động chính là lấy lao động làm nên
thước đo chung để đánh giá phần đóng góp cũng như xác định phần hưởng thụ
của người lao động…Với việc thực hiện đúng nguyên tắc phân phối theo lao
động đòi hỏi phải sửa đổi một cách căn bản chế độ tiền lương theo hướng đảm
bảo yên cầu tái sản xuất sức lao động, khắc phục tính chất bình quân, xóa bỏ
từng bước phần cung cấp còn lại trong chế độ tiền lương, áp dụng các hình thức
trả lương gắn chặt với kết quả lao động và có hiệu quả kinh tế .
3.4 – Chế độ tiền lương phải đảm bảo để người lao động có mức thu
nhập thực tế đáp ứng được nhu cầu sản xuất mở rộng sức lao động.
Ở chế độ tiền lương phải như một khoản đầu tư vào sản xuất, cụ thể là đầu
tư vào lao động. Nó vừa để tiêu dùng cá nhân và là khoản bỏ vốn đầu tư và sản
xuất. Đây là yêu cầu cấp thiết của tiền lương. Tiền lương phải đảm bảo nuôi
sống được người lao động, duy trì sức lao động của người lao động và gia đình
họ, bởi lẽ người lao động chân chính cuộc sống của họ phụ thuộc vào tiền
lương mà họ được nhận từ việc họ làm việc trong các doanh nghiệp .
Nền sản xuất càng phát triển tích lũy ngày càng phát triển và mở rộng thì
tiền lương ( tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế) đều có xu hướng ngày
càng tăng và đời sống của người lao động càng được cải thiện không ngừng .
8
Để đảm bảo thực hiện tốt chế độ tiền lương phải tiến hành định mức lao
động, nhờ đó có thể xác định được sự đóng góp của mỗi người và sản xuất của
xã hội. Cùng với định mức lao động để trả công cho người lao động đúng với
mỗi loại công việc, ứng với trình độ lành nghề của người sản xuất, với tính
chất, điều kiện, đặc điểm của từng ngành kinh tế thì phải có chế độ tiền lương
nhiều bậc được xác định căn cứ vào điều kiện kinh tế phát triển có trình độ kĩ
thuật của người lao động được nâng cao. Chế độ tiền lương phải được xây dựng
đồng bộ với việc giải quyết các vấn đề tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức lao
động và các vần đề kinh tế xã hội khác.
4 - Những nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương:
4.1. Yếu tố thuộc môi trường bên ngoài gồm:.
4.1.1 Thị trường lao động
Tình hình cung và cầu lao động, thất nghiệp trên thị trường lao động là yếu
tố bên ngoài quan trọng nhất ảnh hưởng đến số lượng tiền lương mà người chủ
sử dụng sức lao động sẽ đưa ra để thu hút và gìn giữ người lao động có trình độ.
Sự thay đổi cơ cấu đội ngũ lao động, các định chế về giáp dục và đào tạo cũng
ảnh hưởng đến mức tiền lương của doanh nghiệp.
4.1.2. Sự khác biệt về tiền lương theo vùng địa lý mà tổ chức, doanh
nghiệp đang cư trú.
4.1.3 Các mong đợi của xã hội, văn hóa , phong tục tập quán .
Các mong đợi của xã hội, văn hóa, phong tục, tập quán tại nơi doanh
nghiệp đang kinh doanh cũng cần được lưu tâm xem xét khi xác định mức tiền
lương vì tiền lương phải phù hợp với chi phí sinh hoạt của vùng địa lý.
4.1.4. Các tổ chức công đoàn .
Công đoàn là một tổ chức có thế lực mạnh mà các cấp quản trị phải thảo
luận với họ về các tiêu chuẩn được sử dụng đế xếp lương; các mức chênh lệch
về tiền lương; các hình thức trả lương…Nếu doanh nghiệp được công đoàn ủng
9
hộ thì các kế hoạch đề ra rất dễ giành được thắng lợi.
4.1.5. Luật pháp và các Quy định của Chính phủ .
Các điều khoản về tiền lương, tiền công và các phúc lợi được quy định
trong Bộ luật Lao động đòi hỏi các tổ chức phải tuân thủ khi xác định và đưa ra
các mức tiền lương.
4.1.6. Tình trạng của nền kinh tế .
Tình trang của nền kinh tế đang suy thoái hay đang tăng trưởng nhanh sẽ
tạo cho doanh nghiệp có khuynh hướng hạ thấp hoặc tăng lương cho người lao
động. Bởi vì, trong điều kiện nền kinh tế suy thoái nguồn cung về lao động tăng
lên, còn trong điều kiện nền kinh tế tăng trưởng thì việc làm được tạo ra và cầu
về lao động lại tăng lên.
4.2. Yếu tố thuộc về tổ chức .
- Tổ chức, doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất hoặc lĩnh vực sản xuất kinh
doanh nào.
-Doanh nghiệp có tổ chức công đoàn hay không?
- Lợi nhuận và khả năng chi trả lương cho người lao động của tổ chức. Các
tổ chức kinh doanh thành công thường có khuynh hướng trả lương cao hơn mức
trung bình của thị trường lao động bên ngoài và ngược lại.
- Quy mô của doanh nghiệp.
- Trình độ trang bị kỹ thuật của doanh nghiệp: Tiên tiến , hiện đại hay lạc
hậu.
- Quan điểm, triết lý của tổ chức trong trả lương : Tổ chức đặt mức lương
cao, thấp hay theo các mức lương trên thị trường. Chẳng hạn một số công ty
muốn đứng đầu trong việc trả lương cao hơn các công ty khác. Các công ty này
muốn thu hút nhân tài, bởi vì họ cho rằng trả lương cao hơn các tổ chức khác
sẽ thu hút những người làm việc có khả năng cao hơn. Trả lương cao cũng thúc
đẩy người lao động làm việc có chất lượng cao, năng suất lao động cao và vì
thế chi phí lao động của một đơn vị sản phẩm sẽ thấp hơn .
10
Một tổ chức khác lại áp dụng mức lương thịnh hành tức là mức lương
trung bình mà hầu hết cấc tổ chức khác đang trả cho người lao động. Vì họ cho
rằng với cách đó vẫn thu hút được người lao động có trình độ lạnh nghề phù
hợp với yêu cầu công việc, động thời vẫn duy trì được vị trí cạnh tranh của
công ty bằng cách không nâng giá sản phẩm hoặc dịch vụ của công ty.
Có tổ chức lại có chính sách trả lương thấp hơn mức lương hiện hành trên
thị trường bởi vì : hoặc là tổ chức đang gặp khó khăn về tài chính; hoặc là ngoài
tiền lương người lao động còn nhận được các khoản trợ cấp khác. Nhưng các
công trình nghiên cứu đã chỉ rõ trả lương thấp không có nghĩa là tiết kiệm được
chi phí, ngược lại tổ chức sẽ tốn kém hơn bởi vì người lao động làm việc không
có năng suất, những người lao động giỏi sẽ rời tổ chức .
4.3. Yếu tố thuộc về công việc
Công việc là một yếu tố chính quyết định và ảnh hưởng đến thù lao lao
động, mức tiền lương của người lao động trong tổ chức. Các doanh nghiệp rất
chú trọng đến giá trị thực của từng công việc cụ thể. Những yếu tố thuộc về
công việc cần được xem xét tùy theo đặc trưng, nội dung của mỗi công việc cụ
thể. Tuy vậy những đặc trưng chung nhất cần được phân tích và đánh giá cho
mỗi công việc gồm: kỹ năng; trách nhiệm; sự cố gắng và điều kiện làm việc.
4.3.1. Kỹ năng .
-Mức độ phức tạp của công việc; yêu cầu kỹ năng lao động trí óc và lao
động chân tay.
- Yêu cầu về kiến thức giáo dục, đào tạo cần thiết cho công việc .
- Khả năng ra quyết định đánh giá.
- Sự khéo léo tay chân; khả năng sáng tạo; tính linh hoạt trong công việc.
- Khả năng quản lý; khả năng hội nhập mà cong việc đòi hỏi
4.3.2. Trách nhiệm
Công việc đòi hỏi tách nhiệm đối với các vấn đề sau đây :
11
-Tiền, tài sản, sự cam kết trung thành…
- Ra quyết định .
- Giám sát công việc của người khác hoặc của người dưới quyền .
- Kết qủa tài chính .
- Quan hệ với cộng đồng, với khách hàng và với các đối tượng khác bên
trong và bên ngoài tổ chức .
- Vật tư, trang thiết bị, tài sản và máy móc thiết bị .
- Ra quyết định các chính sách của doanh nghiệp .
- Thông tin có độ tin cậy cao .
- Mức độ phụ thuộc và độ chính xác , chất lượng của công việc .
4.3.3. Cố gắng .
- Yêu cầu về thể lực và trí lực.
- Sự căng thẳng của công việc.
- Quan tâm đến những điều cụ thể , chi tiết .
- Những mối quan tâm khác được yêu cầu khi thực hiện công việc
4.3.4. Điều kiện làm việc.
-Các điều kiện của công việc như ánh sáng; tiếng ồn ; độ rung chuyển ;
nồng độ b
- Độc hại ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động .
4.4. Yếu tố thuộc về các nhân người lao động .
Cá nhân người lao động là yếu tố có tác động rất lớn đến việc trả lương.
Mức tiến lương tiền công tùy thuộc vào sự hoàn thành công việc của ngườu lao
động, trình độ, kinh nghiệm thâm niên công tác, sự trung thành, tiềm năng ;
- Sự hoàn thành công việc : Người lao động giỏi, có thành tích xuất sắc
năng suất cao thường được trả lương cao hơn .
- Thâm niên công tác : là yếu tố được tính đến khi trả lương. Người lao
động có thâm niên lâu năm trong nghề cũnh thường được nhận mức lương cao
hơn.
12
- Kinh nghiệm : Kinh nghiệm cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến mức tiền
lương và cần được xem xét khi trả lương .
-Thành viên trung thành : Có nghĩa là người đó làm việc lâu năm hơn
những người khác trong tổ chức, đặc biệt trong những giai đoạn khó khăn và
thăng trầm của tổ chức người lao động đó vẫn luôn đồng cam cộng khổ để vượt
khó và dành được thắng lợi. Khi trả lương phải xem xét đến yếu tố này.
-Tiềm năng : Khi mức lương cần quan tân đến tiềm năng của người lao
động và nuôi dưỡng tiềm năng đó. Có thể có người lao động chưa có kinh
nghiệm hoặc chưa có khả năng thực hiện được. Do đó, những người trẻ tuổi
nhu những sinh viên tốt nghiệp có thành tích học tập giỏi có thể được trả lương
cao bởi vì họ có tiềm năng trở thành người quản lý giỏi trong tương lai .
5. Một số yêu cầu của chế độ tiền lương hiện nay .
Tiền lương không chỉ ảnh hưởng đến người lao động, tổ chức (doanh
nghiệp ) và xã hội mà tiền lương cũng chịu những nhân tố ảnh hương như : yếu
tố thuộc môi trường bên ngoài (thị trường lao động, tình trạng kinh tế, các quy
định của chính phủ, các tổ chức công đoàn…), yếu tố thuộc về tổ chức, yếu tố
thuộc về công việc (kỹ năng, trách nhiệm, cố gắng, kiều kiện làm việc ); yếu tố
thuộc về cá nhân người lao động (sự hoàn thành công việc ,thâm niên công tác,
kinh nghiệm, tiềm năng…) .Do vậy những quan điểm khi nghiêm cứu vấn đề
tiền lương trong điều kiện nền kinh tế nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế
thị trương có sự quản lý của nhà nước được thể hiện ở những yêu cầu sau đây :
+ Đảm bảo tái sản xuất lao động và không ngừng nâng cao đời sống vật
chất vá tinh thần cho người lao động .
Đây là một yêu cầu quan trọng nhằm đảm bảo thực hiện đúng chức năng
và vai trò của tiền lương trong đời sống xã hội. Yêu cầu này cũng đặt ra những
đòi hỏi cần thiết khi xây dựng các chính sách tiền lương .
+ Làm cho năng suất lao động không ngừng được nâng cao
13
Tiền lương là đòn bẩy qua trọng để nâng cao năng suất lao động, tạo cơ sở
quan trọng nâng cao hiệu kinh doanh. Do vậy, tổ chức tiền lương phải đảm bảo
yêu cầu làm tăng năng suất lao động. Mặt khác đây cũng là yêu cầu đặt ra đối
với việc phát triển, năng cao trình độ và kỹ năng của người lao động .
+ Đảm bảo tính đơn giản, dễ hiểu, rõ ràng
Tiền lương luôn là mối quan tâm hàng đầu đối vối mọi người lao động .
Một chế độ tiền lương đon giản rõ ràng dễ hiểu có tác động trực tiếp tới động
cơ và thái độ của người làm việc của người lao động, đồng thời tăng hiệu quả
của hoạt động quản lý, nhất là quản lý tiền lương .
II-Quản lý tiền lương trong doanh nghiệp .
1 - Khái niệm quản lý tiền lương .
2 - Nội dung của quản lý tiền lương.
2.1 - Các chế độ tiền lương trong doanh nghiệp .
Nhà nước ta đã ban hành hệ thống thang lương, bảng lương cho người lao
động làm việc trong các doanh nghiệp nhà nước. Trong lĩnh vực sản xuất kinh
doanh, các doanh nghiệp có thể vận dụng hệ thống này để xây dựng hệ thống
tiền lương của mình. Đối với các doang nghiệp nhà nước hệ thống thang lương,
bảng lương của nhà nước dùng làm cơ sở để trích nộp bảo hiểm xã hội , bảo
hiểm y tế cho người lao động và làm cơ sở để xác định giá trị đầu vào của sản
phẩm
Hệ thống tiền lương của nhà nước bao gồm hai chế độ tiền lương : chế độ
tiền lương cấp bậc, chế độ tiền lương chức vụ.
2.1.1- Chế độ tiền lương cấp bậc.
Chế độ tiền lương cấp bậc là toàn bộ những quy định của Nhà nước mà
doanh nghiệp áp dụng, vận dụng để trả lương cho người lao động. Chế độ tiền
lương cấp bậc cho công nhân những người sản xuất trực tiếp và trả lương theo
kết quả họat động của họ, thể hiện qua số lượng và chất lượng.
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét