sản phẩm…); tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc,
nghỉ phép hoặc đi học; các loại tiền thưởng trong sản xuất; các khoản phụ
cấp thường xuyên (phụ cấp khu vực, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp học
nghề, phụ cấp làm thêm giờ…). Trong quan hệ với quá trình sản xuất kinh
doanh, kế toán phân loại quỹ tiền lương của doanh nghiệp như sau:
- Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời
gian làm nhiệm vụ chính đã quy định cho họ, bao gồm: tiền lương cấp bậc,
các khoản phụ cấp thường xuyên và tiền thưởng trong sản xuất.
- Tiền lương phụ : Là tiền lương phải trả cho người lao động trong
thời gian không làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng lương theo chế
độ quy định như tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ
phép, thời gian đi làm nghĩa vụ xã hội, hội họp, đi học, tiền lương trả cho
người lao động trong thời gian ngừng sản xuất.
Việc phân chia quỹ tiền lương thành tiền lương chính và tiền lư-
ơng phụ có ý nghĩa nhất định trong công tác hạch toán, phân bổ tiền lư-
ơng theo đúng đối tượng và trong công tác phân tích tình hình sử dụng
quỹ lương ở các doanh nghiệp.
1.3. Các hình thức trả lương
1.3.1. Tr ả l ương theo thời gian
Trả lương theo thời gian là tính trả lương cho người lao động theo
thời gian làm việc, theo ngành nghề và trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ
thuật, chuyên môn của người lao động.
Đơn vị để tính tiền lương thời gian là lương tháng, lương ngày hoặc
lương giờ.
- Lương tháng: Được quy định sẵn với từng bậc lương trong các
thang lương.
5
Mức lương tháng = Mức lương tối thiểu x(HS lương +HS các
khoản phụ cấp)
6
Trong đó :
Mức lương tối thiểu: Là mức lương trả cho người lao động
làm công việc đơn giản nhất (không qua đào tạo) với điều kiện lao
động và môi trường lao động bình thường.
Các khoản phụ cấp gồm: Phụ cấp chức vụ; phụ cấp ngành
nghề; phụ cấp độc hại, nguy hiểm; phụ cấp khu vực
- Lương ngày: Là tiền lương trả cho người lao động theo mức l-
ương ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng. Số ngày làm việc trong
tháng có thể là 22 hoặc 26 ngày tuỳ thuộc vào chế độ làm việc cụ thể.
- Lương giờ: Là tiền lương phải trả là số tiền lương trả cho một giờ
làm việc và được xác định bằng cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ
tiêu chuẩn theo quy định của Luật Lao động (không quá 8 giờ/ngày)
- Lương công nhật: Là tiền lương được trả do sự thoả thuận giữa
người sử dụng lao động và người lao động.
Nhìn chung, hình thức trả lương theo thời gian có mặt hạn chế là
mang tính bình quân, nhiều khi không phù hợp với kết quả lao động thực tế
của người lao động. Để khắc phục phần nào hạn chế đó, trả lương theo thời
gian có thể được kết hợp chế độ tiền thưởng để khuyến khích người lao
động hăng hái làm việc.
1.3.2. Ti ền lư ơng trả theo sản phẩm
Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động
căn cứ vào số lượng và chất lượng sản phẩm hoàn thành và đơn giá tiền lư-
ơng cho một sản phẩm. Đây là hình thức trả lương phù hợp với nguyên tắc
phân phối lao động, gắn chặt số lượng lao động và chất lượng lao động,
khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động góp phần làm
tăng thêm sản phẩm cho xã hội một cách hợp lý. Trong việc trả lương theo
7
sản phẩm vấn đề quan trọng là phải xây dựng các định mức giá tiền lương
đối với từng loại sản phẩm, từng loại công việc một cách hợp lý.
Tuỳ thuộc vào tình hình thực tế ở từng doanh nghiệp mà vận dụng
theo từng hình thức trả lương cho phù hợp, cụ thể:
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp : Tiền lương phải
trả cho người lao động được tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm hoàn
thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá tiền lương sản phẩm đã quy
định không chịu bất cứ một sự hạn chế nào.
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm gián tiếp: Thường được áp
dụng để trả lương cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất.
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm có thưởng, có phạt: Ngoài
tiền lương theo sản phẩm trực tiếp, người lao động còn được thưởng trong
sản xuất như thưởng tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư, giảm tỷ lệ
hàng hỏng, nâng cao chất lượng sản phẩm
- Hình thức tiền lương sản phẩm thưởng luỹ tiến: Căn cứ vào mức
độ hoàn thành định mức để tính tiền lương phải trả theo định mức. Nếu vư-
ợt định mức thì tính tiền lương theo tỷ lệ luỹ tiến.
- Hình thức khoán khối lượng hoặc khoán công việc: áp dụng cho
những công việc lao động giản đơn, có tính chất đột xuất như bốc dỡ
nguyên vật liệu, hàng hoá, sửa chữa nhà cửa… Trong trường hợp này,
doanh nghiệp xác định trả lương cho người lao động theo khối lượng và
chất lượng công việc mà họ hoàn thành.
- Hình thức khoán quỹ lương: Là dạng đặc biệt của tiền lương sản
phẩm được sử dụng để trả lương cho những người làm việc tại các đơn
vị của doanh nghiệp. Căn cứ vào khối lượng công việc của từng đơn vị,
doanh nghiệp khoán quỹ lương. Quỹ lương thực tế của từng đơn vị phụ
thuộc vào mức độ hoàn thành công việc được giao. Tiền lương thực tế
8
của nhân viên vừa phụ thuộc vào quỹ lương thực tế của đơn vị, vừa phụ
thuộc vào số nhân viên của từng đơn vị đó.
2. Mục đích sử dụng và nguồn hình thành của các khoản trích theo
lương.
2.1. Quỹ Bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho ngời lao động có tham gia
đóng góp quỹ trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí, mất sức…
Theo chế độ tài chính hiện hành, quỹ BHXH được hình thành bằng
cách tính theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ tiền lương của doanh nghiệp. Người
sử dụng lao động phải nộp 15% trên tổng quỹ lương và tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh, còn 5% trên tổng quỹ lương thì do người lao động trực
tiếp đóng góp (trừ vào thu nhập của họ). Những khoản trợ cấp thực tế cho
người lao động tại doanh nghiệp trong các trường hợp họ bị ốm đau, tai nạn
lao động, nữ nhân viên nghỉ thai sản,… được tính toán trên cơ sở mức lư-
ơng ngày của họ, thời gian nghỉ (có chứng từ hợp lệ) và tỷ lệ trợ cấp
BHXH. Khi người lao động được nghỉ hưởng BHXH, kế toán phải lập
phiếu nghỉ hưởng BHXH cho từng người và lập bảng thanh toán BHXH để
làm cơ sở thanh toán với cơ quan quản lý quỹ.
Các doanh nghiệp phải nộp BHXH trích được trong kỳ vào quỹ tập
trung do quỹ BHXH quản lý (qua tài khoản của họ ở kho bạc)
Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội
Tháng năm
Đơn vị tính:
S
T
T
Họ Và
Tên
Mức
lươn
g
Nghỉ ốm Nghỉ con ốm
Nghỉ sinh
con
Nghỉ
KHHGĐ
Nghỉ tai nạn
LĐ
Số
ngày
T.Tiề
n
Số
ngày
T.Tiề
n
Số
ngày
T.Tiề
n
Số
ngày
T.Tiề
n
Số
ngày
T.Tiề
n
9
Cộng
2.2. Quỹ Bảo hiểm y tế
Quỹ BHYT là quỹ được sử dụng để trợ cấp cho những người có
tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám, chữa bệnh. Theo chế độ
hiện hành các doanh nghiệp phải thực hiện trích quỹ BHYT bằng 3% tổng
quỹ lương, trong đó doanh nghiệp phải chịu 2% (tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh) còn người lao động trực tiếp nộp 1% (trừ vào thu nhập của
họ). Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhát quản lý và trợ cấp cho ngư-
ời lao động thông qua mạng lưới y tế. Vì vậy, khi trích BHYT, các doanh
nghiệp phải nộp cho BHYT (qua tài khoản của họ ở kho bạc)
2.3. Kinh phí công đoàn
Kinh phí công đoàn là nguốn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các
cấp. Theo chế độ tài chính hiện hành, KPCĐ được trích theo tỷ lệ 2% trên
tổng số tiền lương phải trả cho người lao động và doanh nghiệp phải chịu
toàn bộ (tính vào chi phí sản xuất kinh doanh ).
Thông thường, khi trích được KPCĐ thì một nửa doanh nghiệp phải
nộp cho công đoàn cấp trên, một nửa được sử dụng để chi tiêu cho hoạt
động công đoàn tại đơn vị.
S¬ ®å h¹ch to¸n thanh to¸n BHXH, BHYT, KPC§
TK 334 TK 338 TK 622, 627, 641, 642
Số BHXH phải trả Trích KPCĐ, BHXH, BHYT,
trực tiếp cho CNVC theo tỷ lệ quy định tính vào
TK 111, 112 chi phí kinh doanh (19%)
Nộp kinh phí công đoàn TK 334
BHXH, BHYT cho cơ Trích KPCĐ, BHXH, BHYT
quan quản lý theo tỷ lệ quy định trừ vào thu
10
nhập của CNVC (6%)
TK 111, 112
Chi tiêu kinh phí công Số BHXH, BHYT chi vượt
đoàn tại cơ sở được cấp
Cuối kỳ kế toán trên cơ sở các bảng thanh toán tiền lương lập
bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo tiền lương.
TK ghi
TK Có
ghi Nợ
TK 334: Phải trả CNV TK 338: Phải trả phải nộp khác
Lương
chính
Lương
phụ
.
Cộng
KPCĐ
(3382)
BHXH
(3383)
BHYT
(3384)
1.Chi phí
NCTT
- FX1
- FX2
-
2.Chi phí sx
chung
- FX1
- FX2
-
3.Chi phí BH
4.Chi phí QLDN
5.Chi phí XDCB
dở dang (241)
6. Chi phí phải
trả
7. Quỹ khen
thưởng
8
KT trưởng Người lập (KT tiền lương)
11
( Ký, Họ tên) ( Ký, Họ tên)
3. Yêu cầu, nhiệm vụ và nguyên tắc hạch toán tiền lương và các
khoản trích theo lương
Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh thì các chủ doanh nghiệp coi tiền
lương là một yếu tố của chi phí sản xuất. Còn đối với người lao động, tiền
lương là nguồn thu nhập chủ yếu. Mục đích của các nhà sản xuất là lợi
nhuận, còn mục đích của người cung ứng sức lao động là tiền lương. Với ý
nghĩa này, tiền lương không chỉ mang bản chất là chi phí, mà nó trở thành
phương tiện tạo ra giá trị mới, hay đúng hơn là nguồn cung ứng sự sáng tạo
sức sản xuất, năng lực của lao động trong quá trình sản sinh ra các giá trị
gia tăng.
Đối với người lao động, tiền lương nhận được thoả đáng sẽ là động
lực kích thích năng lực sáng tạo để làm tăng năng suất lao động. Mặt khác
khi năng suất lao động tăng thì lợi nhuận doanh nghiệp sẽ tăng, do đó
nguồn phúc lợi của doanh nghiệp mà người lao động được nhận lại cũng sẽ
tăng lên, nó là phần bổ sung thêm cho tiền lương, làm tăng thu nhập và
tăng lợi ích cho người cung ứng sức lao động. Hơn nữa, khi lợi ích của ng-
ười lao động được đảm bảo bằng các mức lương thoả đáng, nó sẽ tạo ra sự
gắn kết cộng đồng những người lao động với mục tiêu và lợi ích của doanh
nghiệp, xoá bỏ sự ngăn cách giữa người chủ doanh nghiệp với người cung
ứng sức lao động, làm cho người lao động có trách nhiệm hơn, tự giác hơn
với các hoạt động của doanh nghiệp Các nhà kinh tế gọi đó là "phản ứng
dây chuyền tích cực" của tiền lương .
Ngược lại, nếu doanh nghiệp trả lương không hợp lý, hoặc vì mục
tiêu lợi nhuận thuần tuý mà không chú ý đúng mức đến lợi ích của người
lao động, thì nguồn nhân công có thể bị kiệt quệ về thể lực, giảm sút về
chất lượng, làm hạn chế các động cơ cung ứng sức lao động. Biểu hiện rõ
nhất là tình trạng cắt xén thời gian làm việc, lãng phí nguyên nhiên vật liệu
12
và thiết bị, làm dối, làm ẩu, mâu thuẫn giữa người làm công và chủ doanh
nghiệp có thể dẫn đến bãi công, đình công.
Do vậy hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một
nội dung quan trọng trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh. Nó là
nhân tố giúp cho doanh nghiệp hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế
hoạch sản xuất của mình. Tổ chức tốt hạch toán tiền lương giúp cho công
tác quản lý lao động của doanh nghiệp vào nền nếp, thúc đẩy người lao
động chấp hành tốt kỷ luật lao động, tăng năng suất và hiệu suất công tác,
đồng thời tạo ra các cơ sở cho việc tính lương theo đúng nguyên tắc phân
phối theo lao động.
Tổ chức công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lương, đảm bảo việc trả lương
và trợ cấp bảo hiểm xã hội đúng nguyên tắc, đúng chế độ, khuyến khích
người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao, đồng thời cũng tạo cơ sở
cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm được chính
xác. Nhưng để làm tốt công tác hạch toán lao động và tiền lương thì kế toán
phải làm tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động,
thời gian và kết quả lao động, tính lương và tính trên các khoản theo lương,
phân bổ các phần nhân công đúng đối tượng sử dụng lao động.
- Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên kế toán ở các bộ phận sản xuất
kinh doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu
về lao động tiền lương, mở sổ kế toán cần thiết và hạch toán nghiệp vụ lao
động tiền lương đúng chế độ, đúng phương pháp.
- Lập báo cáo về lao động, tiền lương thuộc phần việc do mình
phụ trách.
- Phân tích tình hình quản lý, sử dụng thời gian lao động, chi phí
13
phân công năng suất lao động, đề xuất các biện pháp nhằm khai thác, sử
dụng triệt để có hiệu quả mọi tiềm năng lao động sẵn có trong doanh
nghiệp.
- Để đảm bảo cung cấp thông tin cho nhà quản lý đòi hỏi hạch toán
tiền lương và các khoản trích theo lương phải đảm bảo những nguyên tắc
sau đây:
- Nguyên tắc 1: Trả lương ngang nhau cho người lao động (công
bằng). Nguyên tắc này xuất phát từ nguyên tắc phân phối lao động. Những
người lao động khác nhau về tuổi tác, giới tính, trình độ… nhưng có mức
hao phí lao động như nhau thì được trả lương như nhau.
Đây là nguyên tắc quan trọng vì nó đảm bảo sự công bằng bình
đẳng. Sự bình đẳng không phân biệt đối xử giới tính, chống tiền lương bình
quân. Đó là động lực rất lớn đối với người lao động có tác dụng khuyến
khích người lao động làm việc.
Nguyên tắc này nhất quán trong từng chủ thể kinh tế, doanh nghiệp,
từng khu vực hoạt động. Nó thể hiện sự chênh lệch về chất lượng lao động
thông qua hệ thống thang bảng lương, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, hệ thống
chức năng công nhân viên chức. Trong thực tế phải thể hiện trong quy chế
phân phối tiền lương thu nhập.
- Nguyên tắc 2: Nguyên tắc này đảm bảo tái sản xuất sức lao động
và không ngừng nâng cao mức sống để có tích luỹ.
Quá trình sản xuất chính là sự kết hợp đồng thời các yếu tố như quá
trình tiêu hao các yếu tố lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động.
Trong đó, lao động với tư cách là hoạt động của con người sử dụng lao
động để tạo ra các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của
mình. Về bản chất, tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá thành sản
phẩm và giá cả hàng hoá. Mặt khác, tiền lương còn đảm bảo kinh tế để
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét