Thứ Hai, 17 tháng 2, 2014

216303

2. Yêu cầu của công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp
Do đặc điểm của xây dựng và sản phẩm xây dựng rất riêng nên việc quản
lý đầu t xây dựng cơ bản khó khăn phức tạp hơn một số ngành khác. Vì vậy trong
quá trình quản lý đầu t xây dựng phải đáp ứng đợc những yêu cầu sau:
- Phải tạo ra những sản phẩm xây lắp đợc thị trờng chấp nhận cả về giá cả,
chất lợng, đáp ứng đợc mục tiêu kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả cao nhất từ các nguồn đầu t trong và
ngoài nớc.
- Xây dựng phải đúng theo qui hoạch đợc duyệt, thiết kế hợp lý thẩm mỹ,
xây dựng đúng tiến độ, đạt chất lợng cao.
Thực tế trong nhiều năm qua xây dựng cơ bản là một ngành làm thất thoát
một phần không nhỏ nguồn vốn đầu t của Nhà nớc. Nguyên nhân cơ bản là do
quản lý vốn đầu t cha đợc chặt chẽ.
Hiện nay, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng phơng pháp
đấu thầu, giao nhận thầu xây dựng. Doanh nghiệp muốn trúng thầu một công
trình phải xây dựng một giá thầu hợp lý cho công trình đó dựa trên cơ sở xác
định mức đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nớc ban hành trên cơ sở giá thị trờng
và bản thân doanh nghiệp. Giá trúng thầu không vợt quá giá thành dự toán đợc
duyệt. Mặt khác phải đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi.
Để thực hiện tất cả các yêu cầu trên đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cờng
công tác quản lý kinh tế đặc biệt là quản lý về tập hợp chi phí sản xuất. Trong đó
trọng tâm là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp.
3. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp
Việc giảm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có ý nghĩa
rất lớn đối với mỗi doanh nghiệp xây dựng. Vì vậy, việc xác định đúng đắn đối t-
ợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành phù hợp với điều kiện
hiện tại của doanh nghiệp và thoả mãn mọi yêu cầu quản lý đặt ra hết sức cần
thiết. Cụ thể:
5
- Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tổ chức sản
xuất ở doanh nghiệp, đồng thời xác định đúng đối tợng tính giá thành.
- Kiểm tra đối chiếu thờng xuyên việc thực hiện các chi phí vật t, nhân
công máy thi công và các dự toán chi phí khác. Từ đó đa ra các biện pháp ngăn
chặn kịp thời.
- Tình giá thành sản phẩm xây lắp chính xác kịp thời theo đúng khoản mục
giá thành.
- Việc kiểm tra thực hiện hạ giá thành theo từng khoản mục chi phí của
các hạng mục công trình. Từ đó đề ra các biện pháp hạ giá thành sản phẩm một
cách liên tục.
- Xác định đúng đắn, bàn giao thanh toán kịp thời khối lợng công tác xây
lắp hoàn thành.
- Kiểm tra định kỳ và đánh giá khối lợng thi công dở dang theo nguyên tắc
qui định. Đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp ở từng
công trình, bộ phận thi công và lập báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp một cách kịp thời.
5. ý nghĩa của phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp
Trong nền kinh tế thị trờng, mục đích kinh doanh của tất cả các doanh
nghiệp sản xuất nói chung cũng nh các doanh nghiệp xây lắp nói riêng đều là tối
đa hoá lợi nhuận. Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng và luôn đợc các nhà
quản lý quan tâm, chú trọng. Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
đầy đủ, kịp thời và chính xác có ý nghĩa đặc biết quan trọng trong việc cung cấp
thông tin cho lãnh đạo để ra các quyết định quản lý phù hợp.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có nhiệm vụ ghi chép
mọi sự biến động của chi phí sản xuất và tính giá thành thông qua các kỹ thuật
tính toán và phân tích chi phí sản xuất cho phép doanh nghiệp duy trì đợc bức
tranh thực về hiệu quả hoạt động hiệu quả kinh doanh. Đây là một vấn đề không
thể thiếu đợc cho những quyết định và xử lý các yếu tố đầu vào. Từ số liệu phân
tích, các nhà quản trị phải tìm ra những biện pháp nhằm quản lý, điều hành chi
phí theo chiến lợc thị trờng.
6
Giá thành không chỉ là chỉ tiêu ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận và đo lờng
hiệu quả kinh doanh trong kỳ mà còn giữ chức năng thông tn và kiểm tra về chi
phí. Bởi vậy, hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản sẽ tạo điều kiện cho việc phân tích,
cung cấp thông tin cho nhà quản trị doanh nghiệp định mức tối u trong quản lý
chi phí sản xuất và tính giá thành của doanh nghiệp.
6. Nội dung phân tích
Để cung cấp những thông tin khái quát về tình hình tiết kiệm chi phí, hạ
giá thành sản phẩm cho nhà quản lý, công việc đầu tiên của nhà phân tích chi phí
sản xuất và tính giá thành là tiến hành đánh giá chung tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành sản phẩm.
Bên cạnh đó, theo chế độ kế toán Việt Nam, giá thành sản phẩm xây lắp
gồm 4 khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung. Việc phân tích từng
khoản mục chi phí sẽ giúp cho ngời sử dụng thông tin nắm bắt đợc sự ảnh hởng
của từng nhân tố đối với giá thành.
Trình tự phân tích:
1. So sánh giá thành thực tế với giá thành kế hoạch để xác định xem doanh
nghiệp vợt chi hay tiết kiệm chi phí:
So sánh về mặt số lợng : = Z
tt
Z
kh
So sánh về mặt tỷ trọng :
100x
kh
tt


Nếu 1 hoặc tỷ lệ trên 1thì doanh nghiệp đã thực hiện đợc kế hoạch
hạ giá thành.
2. Tính tỷ trọng số chênh lệch trong tổng chi phí của từng khoản mục
trong tổng giá thành kế hoạch.
3. Tiến hành so sánh từng khoản mục chi phí:
- Về mặt số lợng :

1
=
Chi phí thực tế
từng khoản mục
-
Chi phí kế hoạch
từng khoản mục
- Về mặt tỷ trọng:
7

2
=
Tỷ trọng từng khoản mục
chi phí thực tế
-
Tỷ trọng từng khoản mục
chi phí kế hoạch
Nếu 1, 2 < 0 : Doanh nghiệp đã tiết kiệm chi phí
Nếu 1, 2 > 0 : Doanh nghiệp đã lãng phí chi phí
Phân tích khoản mục chi phí nguyên vật liệu
Mức tăng giảm khoản mục chi phí nguyên vật liệu cho một đơn vị sản
phẩm thực hiện so với kế hoạch ảnh hởng đến sự biến đổi của giá thành sản phẩm
đợc tính nh sau:
Số tuyệt đối:
i
n
i
ii
n
i
i
GmGm
0
1
01
1
1

==

Số tơng đối:
0
1 1
0011



= =
n
i
n
i
iiii
GmGm
Trong đó: Z
0
là giá thành sản xuất của 1 đơn vị sản phẩm kế hoạch
G
0
, G
1
là giá thực tế và kế hoạch của vật t i
M
1
, m
0
là mức tiêu hao thực tế và kế hoạch vật t i cho một
đơn vị sản phẩm
Nếu kết quả tính đợc là số âm (-) chứng tỏ doanh nghiệp đã giảm chi phí
vật t và lảm giảm giá thành sản phẩm.
Nếu kết quả tính đợc là số dơng (+) thì ngợc lại với trờng hợp trên.
Nếu kết quả bằng không (0) chứng tỏ tình hình chi phí vật t của doanh
nghiệp không có ảnh hởng gì đến sự biến động của giá thành sản phẩm.
Phân tích khoản mục chi phí nhân công trực tiếp
Trình tự diễn ra nh sau:
Bớc 1: Đánh giá chung:
Tính chênh lệch
tiền lơng tuyệt đối
=
Quỹ lơng
thực tế
-
Quỹ lơng
kế hoạch
Nếu chênh lệch âm (-) là hụt chi quỹ lơng
Nếu chênh lệch dơng (+) là vợt chi quỹ lơng
Tính chênh lệch
tơng đối
=
Quỹ lơng
thực tế
-
Quỹ lơng
kế hoạch
x
Tỷ lệ hoàn thành
kế hoạch
sản xuất
8
Nếu chênh lệch âm (-) thì số tính đợc là tiết kiệm tơng đối quỹ lơng
Nếu chênh lệch dơng (+) thì số tính đợc là vợt chi không hợp lý quỹ lơng.
Bớc 2: Tìm nguyên nhân làm tăng, giảm quỹ lơng:
Quỹ tiền lơng (L) =
Số lơng lao
động (N)
x
Mức tiền lơng
bình quân ngời
(1)
Phân tích mức độ ảnh hởng bằng cách thay thế liên hoàn
Nhân tố 1: Số lơng lao động trực tiếp
L = (N
1
- N
0
) x l
0
Nhân tố 2: Lơng bình quân/ngời
L
2
= N
1
x(l
1
- l
0
)
Phân tích khoản mục chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất
chung
Chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều
loại, có loại mang tính chất chất biến đổi, có loại cố định, có loại vừa biến đổi
vừa cố định. Do vậy, để đảm bảo tính chính xác các nhận xét, trớc khi phân tích
cần tiến hành điều chỉnh các khoản biến phí theo tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch
sản xuất.
Tóm lại, việc phân tích tính giá thành sản phẩm xây lắp có thể đợc thể hiện
trên bảng sau:
Bảng phân tích giá thành
Tên công trình
Từ đến
Đơn vị tính: Đồng
TT Khoản mục chi phí
Kế hoạch Thực tế Chênh lệch
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
1
2
3
4
Chi phí NVLTT
Chi phí NCTT
Chi phí SDMTC
Chi phí SXC
Cộng
Biểu số : Bảng phân tích giá thành
9
II- Nội dung chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp
1. Chi phí sản xuất
1.1. Bản chất chi phí sản xuất
Cũng nh các ngành sản xuất vật chất khác, quá trình sản xuất của ngành
xây lắp là quá trình tiêu hao các lao động sống và lao động vật hoá để tạo nên giá
trị sử dụng của các sản phẩm để phục vụ cho nhu cầu của con ngời. Trong điều
kiện sản xuất hàng hoá, các chi phí này đợc biểu hiện dới dạng giá trị, gọi là chi
phí sản xuất.
Tơng tự nh vậy, chi phí sản xuất trong quá trình xây lắp là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cấu thành nên sản
phẩm xây lắp trong một thời kỳ nhất định.
Tuy nhiên, để hiểu đúng khái niệm trên cần phân biệt giữa chi phí và chi
tiêu. Đây là hai hai niệm khác nhau nhng có quan hệ mật thiết với nhau. Chi tiêu
của doanh nghiệp là sự chi ra sự giảm đi thuần tuý của các tài sản của doanh
nghiệp.
Về lợng, giữa chi tiêu và chi phí có sự khác nhau, chi phí không bao
gồm:
+ Các khoản chi tiêu làm giảm tài sản này nhng lại làm tăng tài sản khác
của doanh nghiệp, do đó không làm giảm nguồn vốn chủ sở hữu (Ví dụ: Dùng
tiền để lấy ký cợc ký quĩ, mua bảo hiểm rủi ro chờ phân bổ )
+ Các khoản chi tiêu làm giảm tài sản của doanh nghiệp nhng đồng thời
cũng làm giảm khoản nợ phải trả. Trờng hợp này NVCSH cũng bị tác động.
Nh vậy, thực chất chi phí là sự giảm đi của tài sản hoặc là sự tăng lên của
khoản nợ phải trả trong kì mà không làm tăng tài sản khác hoặc không làm giảm
nợ phải trả khác của doanh nghiệp.
Ngoài sự khác nhau về lợng giữa chi phí và chi tiêu còn có sự khác nhau
về thời gian.
Sự khác nhau là do có sự không phù hợp thời gian phát sinh các khoản chi
tiêu và thời gian phát huy tác dụng (mang lại tính lợi ích kinh tế của chúng), tức
10
thời gian tạo ra thu nhập của doanh nghiệp. Chính điều này đã phát sinh ra khái
niệm chi phí trả trớc và chi phi phải trả trong các nguyên tắc của kế toán
dồn tích. Việc ghi nhận doanh thu và chi phí là căn cứ vào thời điểm phát sinh
các nghiệp vụ chứ không căn cứ vào thời điểm phát sinh luồng tiền.
Trong các doanh nghiệp xây lắp ngoài hoạt động sản xuất chung ra còn có
các hoạt động sản xuất phụ trợ khác. Do đó, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
gồm: Chi phí trong xây lắp và chi phí ngoài xây lắp.
Chi phí trong xây lắp là những chi phí phát sinh trong quá trình xây lắp
của doanh nghiệp. Chi phí ngoài xây lắp là những chi phí phát sinh ngoài lĩnh
vực xây dựng nh sản xuất phụ, công tác vận chuyển và các dịch vụ khác. Trong
đó chi phí trong xây lắp là chủ yếu.
1.2. Phân loại chi phí
Chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp nói chung, các doanh nghiệp xây lắp
nói riêng bao gồm nhiều loại có nội dung kinh tế, công cụ và đặc tính khác nhau
nên yêu cầu quản lý từng loại cũng khác nhau
Để đáp ứng yêu cầu của công tác lập dự toán, quản lý, hạch toán kiểm soát
chi phí cần thiết phải tiến hành phân loại cụ thể chi phí sản xuất của doanh
nghiệp theo các tiêu thức nhất định. Có nhiều cách phân chia chi phí sản xuất
song phải đảm bảo các yêu cầu: Tạo điều kiện sử dụng thông tin nhanh nhất cho
các công tác quản lý, phục vụ tốt yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí. Đáp ứng đầy
đủ kịp thời những thông tin cần thiết cho việc tính toán hiệu quả, các phơng án
sản xuất, nhng lại cho phép tiết kiệm chi phí, hạch toán thuận lợi cho cho sử
dụng thông tin hạch toán kế toán.
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất bao gồm các chi phí sản xuất có tính chất, nội
dung kinh tế giống nhau, do đó không cần xét đến chi phí đó phát sinh ở địa
điểm nào và dùng làm gì. Căn cứ vào tiêu thức này thì toàn bộ chi phí sẽ bao gồm
các yếu tố sau:
Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật
liệu chính (nh gạch, vôi, đá, cát, sỏi, xi măng, sắt thép ), cấu kiện bê tông, vật
liệu phụ, phụ tùng thay thế, thiết bị xây dựng cơ bản
Chi phí nhân công: Là toàn bộ tiền công phải trả cho ngời lao động và
các khoản phải trả khác trong doanh nghiệp nh tiền lơng (lơng chính, lơng phụ,
11
phụ cấp của công nhân viên), bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
trích theo tỷ lệ phần trăm theo chế độ qui định.
Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng
cho sản xuất doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho sản xuất trong doanh nghiệp nh chi phí về điện, nớc, điện thoại, chi
phí thuê máy
Chi phí bằng tiền khác: Là toàn bộ số chi phí phát sinh trong quá trình
sản xuất ngoài 4 yếu tố chi phí kể trên.
Việc phân loại theo yếu tố chi phí có ý nghĩa quan trọng đối với quản lý
vĩ mô và quản trị doanh nghiệp:
+ Là cơ sở lập dự toán và kiểm tra việc thực hiện các dự toán chi phí sản
xuất là cơ sở để thiết lập kế hoạch cân đối: cân đối dự toán chi phí với kế hoạch
cung cấp vật t, lao động dtrong doanh nghiệp.
+ Là cơ sở để xác định mức tiêu hao vật chất và tính thu nhập quốc dân
trong từng doanh nghiệp
1.2.2. Phân loại chi phí theo khoản mục giá thành
Những chi phí sản xuất có cùng mục đích và công dụng đợc xếp vào cùng
một khoản mục chi phí. Theo tiêu thức phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ đợc chia ra làm các khoản mục chi phí sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là giá trị các loại nguyên liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho thi công xây lắp công trình.
Chi phí nhân công trực tiếp: Là các chi phí tiền lơng chính, lơng phụ,
phụ cấp lơng của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình không bao gồm
các khoản trích theo tiền lơng nh KPCĐ, BHXH, BHYT của công nhân trực tiếp
xây lắp.
Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí cho các máy thi công nhằm thứ
hiện khối lợng công tác xây lắp bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi công bao
gồm chi phí thờng xuyên và chi phí tạm thời.
Chi phí thờng xuyên sử dụng máy thi công gồm: Lơng chính, lơng phụ của
công nhân điều khiển máy, phục vụ máy ; chi phí vật liệu; chi phí CCDC, chi
phí khấu hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí khác bằng tiền.
12
Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công gồm: Chi phí sửa chữa lớn máy thi
công (đại tu, trung tu ); chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán,
bệ, đờng ray chạy máy ). Chi phí tạm thời có thể phát sinh trớc (đợc hạch toán
vào TK 142) sau đó đợc phân dần vào bên nợ TK 623. Hoặc phát sinh sau nhng
phải tính trớc vào chi phí xây lắp trong kỳ (do liên quan tới việc sử dụng thực tế
máy thi công trong kỳ), trờng hợp này phải tiến hành trích trớc chi phí sử dụng
TK 335 (ghi Nợ TK 623, Có TK 335).
Chi phí sản xuất chung: Bao gồm tất cả các chi phí phục vụ cho quá
trình sản xuất thi công ngoại trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân
công trực tiếp và chi phí sử dụng máy thi công. Loại chi phí này bao gồm:
Chi phí nhân viên quản lý đội, công trình (Tiền lơng và các khoản
phải trích theo tiền lơng theo tỷ lệ quy định (19%) của nhân viên quản lý đội và
công nhân trực tiếp tham gia xây lắp )
Chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu, công cụ dụng cụ (ván khuôn, giàn
giáo, dụng cụ bảo hộ lao động )
Chi phí về khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội
Chi phí dịch vụ thuê ngoài
Chi phí bằng tiền khác
Chỉ những chi phí gắn liền với quá trình hoạt động sản xuất của đội sản
xuất, phân xởng mới đợc xếp vào loại này.
Để tính giá thành toàn bộ trong doanh nghiệp xây lắp, bên cạnh chi phí sản
xuất còn có chi phí ngoài sản xuất. Chi phí ngoài sản xuất gồm 2 loại:
Chi phí bán hàng: Gồm chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ
sản phẩm xây lắp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Gồm chi phí tiền lơng cho nhân viên quản
lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu, dụng cụ quản lý
Cách phân loại này có tác dụng: Phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản
xuất theo định mức, công tác kế hoạch hoá, phân tích và đánh giá sản phẩm theo
khoản mục, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và hạ giá thành.
1.2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với đối tợng chịu
chi phí
13
Chi phí trực tiếp: Là chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến việc sản xuất
một loại công trình, hạng mục công trình, một loại hoạt động xây lắp hoặc một
địa điểm nhất định và có thể và có thể hạch toán quy nạp cho công trình, hạng
mục công trình hoạt động theo địa điểm đó. Đối với chi phí trực tiếp hoàn toàn
có thể căn cứ vào chứng từ gốc để tập hợp cho từng đối tợng chịu chi phí.
Chi phí gián tiếp: Là chi phí phát sinh có liên quan đến nhiều loại công
trình, hạng mục công trình, hoạt động hoặc địa điểm khác nhau. Do đó không
thể tập hợp, qui nạp trực tiếp nên chi phí này đựơc đợc tính cho các đối tợng liên
quan bằng các phân bổ thích hợp. Đối vơi các chi phí gián tiếp bắt buộc phải áp
dụng phơng pháp phân bổ. Mức độ chính xác của chi phí gián tiếp tập hợp cho
từng đối tợng tuỳ thuộc vào tính khoa học, hợp lý của tiêu chuẩn dùng để phân
bổ chi phí.
1.2.4. Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lợng hoạt động
Chi phí sản xuất đợc chia thành: + Các chi phí bất biến (định phí)
+ Chi phí khả biến (biến phí)
+ Chi phí hỗn hợp
Chi phí bất biến (định phí): Là chi phí mà tổng số không thay đổi khi có
sự thay đổi về khối lợng hoạt động nhng chi phí trung bình của một đơn vị khối l-
ợng hoạt động thay đổi theo thời gian.
Chi phí khả biến (biến phí): Là các chi phí mà tổng số thay đổi tỷ lệ với
sự thay đổi của khối lợng hoạt động
Chi phí hỗn hợp: Là chi phí mà bản thân nó gồm cả yếu tố định phí và
biến phí. Để phục vụ việc lập kế hoạch, kiểm soát và chủ động điều tiết chi phí
hỗn hợp, các nhà quản lý doanh nghiệp cần phân tích chi phí hỗn hợp thành các
yếu tố định phí và biến phí bằng các phơng pháp thích hợp.
Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lợng hoạt động
có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý của doanh nghiệp:
+ Giúp nhà quản trị xác định đúng đắn phơng hớng và biện pháp nâng cao
hiệu quả của chi phí sản xuất. Đối với biến phí cần tiết kiệm tổng chi phí và chi
phí cho một đơn vị khối lợng hoạt động, đối với định phí cần nâng cao hiệu lực
của chi phí trong sản xuất.
14

Xem chi tiết: 216303


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét