Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
cầu một cách rất hạn chế. Ngời tiêu dùng đơn thuần trao đổi sản vật họ làm ra
trong phạm vi hạn hẹp cả về không gian và thời gian.
Dần dần, hoạt động trao đổi đã phát triển với mức độ cao, mở rộng cả về
không gian và thời gian và kết quả là dẫn đến việc xuất hiện thị trờng - nơi diễn
ra hoạt động trao đổi tập trung, tầng lớp thơng nhân đóng vai trò trung gian thực
hiện trao đổi và tiền tệ đóng vai trò vật trung gian trong trao đổi. Tất cả điều đó
làm quá trình trao đổi trở nên phong phú đa dạng. Ngời tiêu dùng có nhiều khả
năng chọn lựa sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu của mình. Doanh nghiệp có cơ
hội sản xuất và phát triển. Thơng nhân có cơ hội kinh doanh và thu lời trung
gian. Thị trờng thực sự là giải pháp đầu ra.
Quan niệm về trao đổi dẫn đến quan niệm về thị trờng. Một thị trờng bao
gồm tất cả những khách hàng tiềm năng cùng chia sẻ một mong muốn hay một
nhu cầu đặc biệt nào đó, họ có thể sẵn lòng và cam kết trao đổi để thoả mãn
mong muốn hay nhu cầu cụ thể đó. Nh vậy, sự phát triển của nền kinh tế hàng
hóa đã khiến cho nhận thức về bản thân thị trờng, đặc điểm, vai trò, sự cần thiết
của nó phát triển. Song song với quá trình này, công tác nghiên cứu thị trờng
cũng trải qua nhiều sự thay đổi và tiến bộ. Điều này nằm trong sự phát triển
khách quan biện chứng của ngành khoa học về thị trờng (Market Research,
Marketing). Khái niệm Marketing đã đợc nhiều tác giả đa ra theo các cách khác
nhau. Tuy nhiên, năm 1985, Hiệp Hội Marketing của Mĩ đã nêu ra một định
nghĩa và đợc thừa nhận là định nghĩa chính thức nh sau: Marketing là một quá
trình kế hoạch hoá và thực hiện các chính sách về sản phẩm, giá cả, giao tiếp và
phân phối các thị trờng, sản phẩm và dịch vụ nhằm tạo ra sự trao đổi để thoả
mãn các mục tiêu của cá nhân và tổ chức.
Marketing bao gồm các phạm vi hoạt động nh sau: (i) nghiên cứu, phân tích
và dự đoán thị trờng, (ii) thực hiện các chính sách làm thích ứng với nhu cầu của
thị trờng, về sản phẩm, giá cả, phân phối, (iii) tác động đến nhu cầu thị trờng
(chính sách giao tiếp, yểm trợ). Do đó, việc nghiên cứu thị trờng, tức là nghiên
cứu chuyên sâu vào nhu cầu và việc mua sắm của khách hàng cùng các yếu tố
hữu quan đã trở thành công tác quan trọng không thể thiếu trong bất kì doanh
nghiệp nào. Thị trờng mới đầu chỉ là một thực thể, một hiện tợng, dần dần trở
thành một ngành khoa học, là đối tợng đợc nghiên cứu trớc tiên trong Marketing
hiện đại.
Triệu Thị Mỹ Châu
A9 K38
5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
2. Từ truyền thống đến hiện đại:
Xét về nội dung thuật ngữ, Marketing thờng có hai ngữ nghĩa: ngữ nghĩa
truyền thống: có tính chất chức năng tiêu thụ; ngữ nghĩa hiện đại: mang tính
chất triết lí kinh doanh. Marketing truyền thống đợc giải thích nh là một phơng
pháp tổ chức hoạt động của công ty, chủ yếu nhằm vào việc tìm ngời mua
những sản phẩm mà công ty có khả năng sản xuất. Thị trờng, theo cách hiểu của
Marketing truyền thống, chỉ đơn thuần là nơi tiêu thụ hàng hoá. Nguyên tắc chỉ
đạo công ty khi đó là làm thế nào để sản xuất thật nhiều hàng hoá, sau đó cố
gắng bằng mọi biện pháp đẩy thành phẩm ra thị trờng. Khi xã hội sản xuất phát
triển sang xã hội tiêu thụ, trong điều kiện sản xuất có thể tiến hành hàng loạt với
qui mô lớn, cạnh tranh trên thị trờng diễn ra gay gắt, nguyên tắc quản trị doanh
nghiệp theo kiểu Marketing truyền thống trở nên lạc hậu bởi lúc này trong kinh
doanh không thể có khả năng sản xuất hàng hoá bao nhiêu thì có khả năng tiêu
thụ bấy nhiêu. Chính vì vậy, các nhà sản xuất bấy giờ chỉ mong muốn sản xuất
những hàng hoá mà thị trờng cần, sản xuất với khối lợng sao cho có thể bán hết.
Muốn vậy, phải biết chính xác số cầu của thị trờng với loại hàng hoá tơng ứng.
Để đạt đuợc sự hiểu biết này, đòi hỏi các công ty phải nghiên cứu tổng hợp về
thị trờng và dự đoán sự phát triển của nó. Chính trong bối cảnh ấy đã ra đời
Marketing hiện đại với tính chất Triết lí kinh doanh. Marketing hiện đại tiến
hoá cùng với sự thay đổi quan điểm về tổ chức và quản lí kinh doanh trong điều
kiện cạnh tranh có tính chất lũng đoạn.
Theo Marketing hiện đại, khi đó, tất cả hoạt động của công ty, trong đó có
chơng trình sản xuất, việc nghiên cứu khoa học kĩ thuật, đầu t nguồn lực tài
chính, nhân lực và cả chơng trình tiêu thụ, dịch vụ cần phải dựa trên cơ sở hiểu
biết về số cầu của ngời tiêu dùng, về sự thay đổi của nó trong tơng lai gần và xa,
thậm chí phát hiện ra những nhu cầu cha đợc đáp ứng. Nói ngắn gọn, các hãng
muốn toàn bộ hoạt động của mình đợc xây dựng trên cơ sở nhu cầu của ngời
tiêu dùng, trên cơ sở thị trờng chứ không phải trên cơ sở khả năng sản xuất nh
trớc; và mục tiêu cuối cùng vẫn là tối đa hoá lợi nhuận. Về vấn đề này, nhà kinh
tế Anh M.T.Baker viết: Marketing, với tính cách là triết lí kinh doanh, đòi hỏi
Triệu Thị Mỹ Châu
A9 K38
6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
công ty phải liên kết các nguồn lực của mình sao cho, bằng cách tốt nhất, đạt đ-
ợc những chỉ tiêu dài hạn về lợi nhuận.
Nh vậy giờ đây, doanh nghiệp từ việc bán cái mình có đã đi đến bán cái
thị trờng cần. Thị trờng cũng nh vai trò và sự cần thiết của nó đã đợc hiểu theo
một cách nhìn rộng hơn, với một phơng pháp tiếp cận mới, thay đổi kiểu t duy
Marketing truyền thống mà chuyển sang Marketing hiện đại.
3.Từ quan điểm sản xuất đến quan điểm Marketing:
Trong quá trình phát triển của khoa học Marketing, từ Marketing truyền
thống đến Marketing hiện đại, quan niệm về thị trờng và vai trò của nó cũng trải
qua những bớc thay đổi. Về mặt lịch sử, có 5 quan điểm cơ bản làm nền tảng
cho hoạt động Marketing đã chi phối nhận thức về vai trò và tính cần thiết của
thị trờng: Quan điểm hoàn thiện sản xuất, Quan điểm hoàn thiện hàng hoá,
Quan điểm tăng cờng nỗ lực thơng mại, Quan điểm Marketing, Quan điểm
Marketing mang tính đạo đức xã hội.
3.1. Quan điểm hoàn thiện sản xuất:
Đó là một trong những quan điểm cổ xa nhất chi phối doanh nghiệp. Quan
điểm hoàn thiện sản xuất cho rằng ngời tiêu dùng sẽ có thiện cảm với những
mặt hàng đợc bán rộng rãi với giá cả phải chăng. Do vậy, các nhà lãnh đạo
doanh nghiệp phải tập trung nỗ lực vào việc hoàn thiện sản xuất và nâng cao
hiệu quả của hệ thống phân phối. Quan điểm hoàn thiện sản xuất đã có một thời
giúp các doanh nghiệp thành đạt trên thị trờng, nhng quan điểm này lại đơn giản
hoá thị trờng. Khi nhu cầu và thị hiếu thay đổi, đến một lúc nào đó, dù hàng hoá
đợc bán ra với giá hạ, ngời tiêu dùng vẫn không quan tâm, hàng hóa không hấp
dẫn ngời mua nữa.
3.2. Quan điểm hoàn thiện hàng hoá:
Nhà doanh nghiệp cho rằng sở dĩ ngời tiêu dùng không quan tâm tới hàng
hoá mặc dù giá hạ là do các hàng hoá cha có chất lợng cao. Do vậy quan điểm
hoàn thiện hàng hoá khẳng định rằng ngời tiêu dùng sẽ a thích những hàng hoá
Triệu Thị Mỹ Châu
A9 K38
7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
có chất lợng tốt nhất, có tính năng sử dụng tốt nhất, vì vậy doanh nghiệp phải
tập trung vào việc hoàn thiện hàng hoá.
Quan điểm này dẫn đến căn bệnh Marketing thiển cận, hay còn gọi là thu
hẹp góc nhìn về thị trờng. Ngời bán chỉ chú ý đến hàng hoá của mình mà bỏ qua
nhu cầu của ngời tiêu dùng. Dù sản phẩm của doanh nghiệp đợc hoàn thiện nh-
ng không đảm bảo sẽ thu hút đợc ngời mua, họ có thể tìm đến các hàng hoá
khác để thỏa mãn nhu cầu tốt hơn, đến với những đối thủ cạnh tranh tinh vi hơn.
Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp phải làm sao áp dụng đợc những biện pháp làm
cho hàng hoá của mình hấp dẫn thuyết phục ngời tiêu dùng về chất lợng và tính
u việt của nó, nhằm lôi kéo sự chú ý của những ngời tiêu dùng đang có nhu cầu
cần đợc thoả mãn. Chính điều này đã dẫn đến một quan điểm nữa về Marketing:
Quan điểm tăng cờng nỗ lực thơng mại. Tuy vậy cho đến giờ, với các doanh
nghiệp, thị trờng vẫn chỉ đợc coi là nơi giải quyết sản phẩm một cách đơn thuần.
3.3. Quan điểm tăng cờng nỗ lực thơng mại:
Quan điểm này đợc nhiều doanh nghiệp tán đồng. Theo đó, ngời tiêu dùng sẽ
không mua nhiều hàng hoá của doanh nghiệp nếu nh doanh nghiệp không có
những nỗ lực đáng kể trong lĩnh vực tiêu thụ và kích thích bán, ví dụ: vấn đề
quảng cáo, tuyên truyền, bớt giá Quan điểm tăng cờng nỗ lực thơng mại cũng
đã đem lại thành công đáng kể cho các doanh nghiệp, chính vì thế nhiều ngời đã
lầm tởng bản chất của Marketing chính là các hoạt động bán hàng và quảng cáo,
mặc dù trên thực tế, việc tiêu thụ chỉ là một trong những chức năng của
Marketing, thậm chí không phải là chức năng quan trọng nhất: Mục đích của
Marketing là làm cho những nỗ lực tiêu thụ trở nên không cần thiết. Mục đích
của nó là nhận thức và hiểu biết khách hàng tốt tới mức khiến cho hàng hóa hay
dịch vụ sẽ thích hợp đúng với khách hàng và tự chúng sẽ đợc tiêu thụ (Nhà lí
luận về quản lí P. Ducker).
Nếu nh doanh nghiệp chịu khó làm sáng tỏ những nhu cầu tiêu dùng, nghiên
cứu kĩ những mặt hàng thích hợp (Product), xác định đợc giá cả phù hợp với
chúng (Price), điều chỉnh một cách tốt đẹp chế độ phân phối (Place) và kích
thích có hiệu quả (Promotion), những mặt hàng đó chắc chắn sẽ đợc tiêu thụ dễ
dàng. Với quan điểm 4P này, thị trờng đã đợc nghiên cứu kĩ càng hơn, với định
hớng và mục tiêu rõ ràng. Nó thực sự là giải pháp đầu ra đợc nghiên cứu một
cách hệ thống và khoa học, phục vụ lợi ích doanh nghiệp.
Triệu Thị Mỹ Châu
A9 K38
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
3. 4. Quan điểm Marketing:
Đây là một quan điểm tơng đối mới mẻ trong hoạt động kinh doanh. Quan
điểm Marketing khẳng định rằng điều kiện để đảm bảo đạt đợc những mục tiêu
của doanh nghiệp là xác định đợc nhu cầu và mong muốn của các thị trờng mục
tiêu, đáp ứng các mong muốn ấy bằng những phơng thức có hiệu quả mạnh mẽ
so với đối thủ cạnh tranh. Các doanh nghiệp đã diễn tả quan điểm Marketing
nh sau: Khách hàng là thợng đế, Hãy bán cái thị trờng cần chứ không phải
cái mình có, Hãy tìm kiếm nhu cầu và thoả mãn nó
Có sự khác biệt rất lớn giữa quan điểm tăng cờng nỗ lực thơng mại và quan
điểm Marketing. Dù cả hai có chung mục đích cuối cùng là lợi nhuận, nhng
quan điểm tăng cờng nỗ lực thơng mại có xuất phát điểm hay đối tợng quan tâm
là hàng hoá sẵn có của công ty, còn biện pháp đạt đến mục tiêu là nỗ lực thơng
mại và các phơng pháp khuyến mãi. Còn với quan điểm Marketing, đối tợng
quan tâm là khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp với nhu cầu và mong muốn
của họ, còn biện pháp đạt đến mục tiêu lợi nhuận là sự nỗ lực tổng hợp của
Marketing tức là kết hợp và điều hoà toàn bộ hoạt động của mình, trên cơ sở
hiểu biết nhu cầu và mong muốn của khách hàng, tạo ra và duy trì sự hài lòng ở
khách hàng. Nói cách khác, quan điểm Marketing thể hiện sự trung thành của
doanh nghiệp với phơng châm: Khách hàng là thợng đế (Customer is king).
Sự cần thiết của thị trờng giờ đây không chỉ nằm trong vai trò giải quyết đầu
ra mà còn là định hớng cho sản xuất và phát triển của doanh nghiệp. Đối tợng
quan tâm của doanh nghiệp chính là ngời tiêu dùng, là trái tim của thị trờng.
3.5. Quan điểm Marketing mang tính đạo đức xã hội:
Đây là quan điểm mới mẻ nhất về Marketing, xuất hiện cùng với sự thúc
bách của xã hội trớc vấn đề đạo đức kinh doanh, vấn đề sinh thái và môi trờng
xã hội.
Quan điểm này khẳng định rằng nhiệm vụ của các doanh nghiệp là xác định
nhu cầu, mong muốn, lợi ích của các thị trờng mục tiêu bằng những phơng thức
hiệu quả hơn đồng thời giữ nguyên hay củng cố mức sung túc cho ngời tiêu
Triệu Thị Mỹ Châu
A9 K38
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
dùng và toàn xã hội. Nghĩa là, thoạt đầu, công ty lấy yêu cầu lợi nhuận làm nền
tảng cho giải pháp thị trờng, sau đó công ty nhận thức ý nghĩa chiến lợc của việc
thoả mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng và kết quả là quan điểm Marketing xuất
hiện. Ngày nay, khi thông qua các quyết định phát triển thị trờng, họ bắt đầu
nghĩ đến lợi ích xã hội. Quan điểm Marketing mang tính đạo đức xã hội đòi
hỏi phải cân bằng thực sự 3 yếu tố: lợi nhuận công ty, nhu cầu ngời tiêu dùng và
lợi ích xã hội.
4.Từ quốc gia đến quốc tế:
Thế giới là một thị trờng thống nhất. Theo đà phát triển phân công lao động
quốc tế và của thị trờng thế giới, sự khác biệt giữa thị trờng nội địa và thị trờng
bên ngoài ngày càng mờ nhạt. Trên thực tế, số lợng các cuộc giao dịch buôn bán
trong những năm 70 và 80 đã gia tăng đáng kể. Và thập kỉ 90 đã khẳng định xu
hớng toàn cầu hoá thị trờng. Xu hớng này đợc biểu hiện ở sự gia tăng số lợng
các công ty tham gia vào thị trờng toàn thế giới. Hiện nay, hầu hết các tập đoàn
thơng mại đều quan tâm đến vấn đề Marketing quốc tế nhằm nâng cao khả năng
thích ứng trớc những thay đổi về đặc tính của cung và cầu trên thị trờng quốc tế,
về môi trờng cạnh tranh. Các nhà sản xuất ngày càng có nhiều đối thủ cạnh
tranh cả trong nớc và ngoài nớc. Họ buộc phải tìm kiếm và phát triển thị trờng
ra bên ngoài. Mặt khác, tất cả các nớc đều có ý định bảo vệ thị trờng nội địa
bằng chế độ bảo hộ mậu dịch. Vì vậy, xu hớng chung của các công ty quốc gia
phải nâng cao tính thích ứng và cải thiện khả năng cạnh tranh trong khung cảnh
quốc tế.
Nh vậy, Marketing quốc tế giữ một vai trò to lớn trong sự quan tâm của các
nhà doanh nghiệp trớc hết do sự quốc tế hoá sản phẩm và thị trờng. Hơn nữa,
chính sự quốc tế hoá này lại là điều kiện cần thiết cho tất cả các công ty đạt đợc
một cán cân thơng mại thuận lợi do cố gắng phát triển xuất khẩu.
Nếu nh quốc tế hoá trở nên cần thiết đối với tất cả các công ty, thì quá trình
này cũng có đầy rẫy những nguy cơ, thậm chí rất to lớn đối với họ:
Chính phủ không ổn định: Nợ nớc ngoài, lạm phát và thất nghiệp đã dẫn
đến tình hình không ổn định về chính trị của một số nớc, với những nguy
cơ gắn liền với quốc hữu hoá, hạn chế chuyển vốn.
Triệu Thị Mỹ Châu
A9 K38
10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Trao đổi không cân bằng: Sự không ổn định về chính trị thờng kéo theo
sự mất giá đồng tiền gây ra thiệt hại đến trao đổi buôn bán về đầu t.
Nhiều hàng rào ngăn cản: Những quy chế của nhiều nớc ngày càng trở
nên là vật cản đối với các hãng nớc ngoài: liên doanh bắt buộc, hạn
ngạch, hạn chế chuyển giao công nghệ, hàng rào kĩ thuật, hàng rào an
toàn vệ sinh thực phẩm, hàng rào bảo vệ môi trờng
Thuế quan nhập khẩu cao: Nhiều nớc, kể cả các nớc kinh tế phát triển
quy định thuế quan rất cao để bảo vệ ngành công nghiệp quốc gia.
Tệ hối lộ: Để thâm nhập thị trờng bên ngoài, đặc biệt là ở các nớc đang
phát triển, nạn hối lộ không phải là hiếm.
Cỡng đoạt công nghệ: Để thâm nhập thị trờng nớc ngoài, các công ty
ngày càng có nguy cơ bị nớc sở tại chiếm đoạt dần dần công nghệ của
mình.
Chi phí thích ứng cao: Nhìn chung, chi phí thích ứng về sản phẩm và giao
tiếp ở thị trờng nớc ngoài thờng rất cao.
Những khó khăn, trở ngại này không thể làm nản lòng và hạn chế sự bành tr-
ớng ra thị trờng bên ngoài của các công ty. Ngợc lại, điều đó buộc các công ty
phải nhận thức sự cần thiết có đợc cách thức hiệu quả để tấn công vào thị trờng
bên ngoài tức là phải biết vận dụng các chính sách Marketing trên thị trờng
quốc tế.
Một thực trạng tồn tại là nhiều công ty lớn ở các nớc phát triển vận dụng
thành công quan điểm Marketing hiện đại ở thị trờng nội địa, nhng khi mở rộng
hoạt động ra ngoài biên giới quốc gia thì lại đối đầu với những thất bại nhất
định trên thơng trờng quốc tế. Rõ ràng những nguyên tắc Marketing vẫn có hiệu
lực chung, nhng kinh doanh trên phạm vi toàn cầu lại đòi hỏi sự thích ứng cao
với chính môi trờng quốc tế. Hoạt động Marketing quốc tế khác hẳn với
Marketing trên thị trờng quốc gia, bởi thị trờng nớc ngoài mang đặc điểm về văn
hoá, xã hội, tập quán tiêu dùng hoàn toàn khác thị trờng nội địa. Vì vậy, việc
phát triển thị trờng quốc tế bằng cách vận dụng linh hoạt các nguyên tắc
Marketing, đồng thời củng cố thị trờng quốc gia là mô hình hoạt động hiệu quả
cao và an toàn cho các công ty. Nói cách khác, nếu thị trờng nội địa cần thiết
nh một sân nhà - một hậu phơng vững chãi cho bất cứ doanh nghiệp nào, thì thị
trờng nớc ngoài tuy hấp dẫn lại là một sân chơi đầy rủi ro và thách thức bởi sự
Triệu Thị Mỹ Châu
A9 K38
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
khác biệt lớn về môi trờng kinh doanh, đòi hỏi phơng pháp Marketing phù hợp.
Bên cạnh đó, thị trờng quốc tế đặc biệt đầy sức thu hút với những quốc gia đang
phát triển vốn rất cần ngoại tệ mạnh. Vì vậy, cho dù nhận biết ở mức độ nào,
mỗi doanh nghiệp đều cần phải nắm rõ vai trò cũng nh tính cần thiết của cả thị
trờng quốc gia và thị trờng quốc tế, không coi nhẹ thị trờng nào, cả về lợi thế và
khó khăn, để có thể hoạt động tốt nhất và đạt lợi nhuận cao nhất.
III. Công tác nghiên cứu thị trờng:
1. Khái niệm:
Việc nghiên cứu thị trờng nớc ngoài là việc xem xét trạng thái, sự vận động
và xu hớng phát triển của thị trờng đó vào một thời điểm hay một giai đoạn nhất
định. Cụ thể hơn đó là quá trình thu thập tài liệu và các thông tin về thị trờng, so
sánh và phân tích các thông tin đó để rút ra kết luận về xu hớng biến động của
thị trờng quốc tế theo từng lĩnh vực, từng nhãn hàng, tạo cơ sở cho việc xây
dựng chiến lợc thị trờng cũng nh tiến hành ứng xử trong các hoạt động kinh tế
đối ngoại. Cần chú ý việc nghiên cứu thị trờng nớc ngoài không chỉ dừng lại ở
khâu lu thông hàng hoá và công việc dịch vụ mà còn bao trùm các giai đoạn
khác nhau của quá trình tái sản xuất.
2. Chức năng, nhiệm vụ:
Chức năng của công tác nghiên cứu thị trờng nớc ngoài là nắm bắt các thông
tin khách quan, những thông tin về tình hình thực tế diễn biến trên thị trờng. Đó
là cơ sở quan trọng trong việc ra quyết định hàng ngày cũng nh hoạch định
chiến lợc phát triển các hoạt động kinh tế đối ngoại. Việc nghiên cứu thị trờng
là nhiệm vụ của bất kỳ đơn vị kinh tế nào, của bất cứ nhà quản lý nào và của các
cơ quan nghiên cứu quốc gia và quốc tế về thị trờng. Nhiệm vụ nghiên cứu thị
trờng nớc ngoài là phải đáp ứng yêu cầu phát triển của các hoạt động kinh tế đối
ngoại, tức là phải trả lời đợc 7 câu hỏi sau đây:
1 - Nớc nào là thị trờng triển vọng nhất cho việc xuất khẩu hàng hoá hoặc
đáp ứng đợc các yêu cầu cho việc nhập khẩu với các điều kiện thuận lợi nhất,
khả năng mua và bán sản phẩm là bao nhiêu với chất lợng nh thế nào?
Triệu Thị Mỹ Châu
A9 K38
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
2 - Mức độ cạnh tranh trên thị trờng hiện tại và trong tơng lai, sở trờng và sở
đoản của các đối thủ cạnh tranh là gì?
3 - Cần và có thể áp dụng những phơng thức mua bán nào cho phù hợp; sản
phẩm của chúng ta muốn thâm nhập thị trờng đó phải đạt đợc những yêu cầu gì
về mặt chất lợng, số lợng, nhãn hiệu, mẫu mã bao bì đóng gói v.v
4 - Thu nhập thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời về tình hình thị trờng,
gồm cả các thông tin về tình hình sản xuất, tình hình đầu t, áp dụng kỹ thuật và
công nghệ mới, chất lợng và số lợng sản phẩm hàng hóa của từng khu vực, từng
quốc gia, thông tin về chính sách hải quan, thuế xuất nhập khẩu, chế độ quản lý
ngoại thơng của từng thị trờng v.v
5 - Tiến hành đánh giá tầm quan trọng và tình hình hoạt động của các đối thủ
cạnh tranh về mặt khả năng kinh tế, trình độ khoa học và công nghệ, chiến lợc
thị trờng của họ, trình độ tổ chức phục vụ khách hàng, việc quảng cáo, tổ chức
cố vấn kỹ thuật cũng nh các phơng thức và điều kiện bán hàng của họ.
6 - Tiến hành dự báo sự vận động của thị trờng theo các thời hạn khác nhau,
trong đó chú ý các dự báo về dung lợng thị trờng, mức biến động giá cả, mức độ
cạnh tranh giữa các bạn hàng, so sánh xu hớng vận động giữa các thị trờng với
nhau, dự đoán tình hình kinh tế của những nớc có vai trò quyết định đến thị tr-
ờng.
7 Trên cơ sở xử lý các nguồn thông tin thị trờng khác nhau để đề ra đợc
những phơng hớng cụ thể trong các hoạt động xuất và nhập khẩu hàng hoá, xây
dựng các chiến lợc thị trờng cho từng đơn vị và cho từng loại hình hoạt động
kinh tế đối ngoại.
3. Nội dung
Nội dung nghiên cứu thị trờng là toàn bộ các vấn đề có liên quan đến hiện
trạng, sự vận động và biến đổi của thị trờng, trong đó biểu hiện tập trung nhất là
quan hệ cung-cầu và giá cả hàng hoá. Nhng để cho việc nghiên cứu quan hệ
cung-cầu và giá cả có cơ sở chắc chắn, cần xuất phát từ việc nghiên cứu các đặc
điểm của bản thân hàng hoá cũng nh các vấn đề có liên quan đến việc sản xuất
và tiêu thụ hàng hoá.
Triệu Thị Mỹ Châu
A9 K38
13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Đặc điểm của bản thân hàng hoá chính là quy cách phẩm chất, công dụng,
bao bì, nhãn hiệu và vai trò của hàng hoá đối với đời sống xã hội.
Quy cách phẩm chất của hàng hoá là yêu cầu mà ngời mua đặc biệt quan
tâm và ngời bán phải giới thiệu khi giao dịch. Chính quy cách phẩm chất này
quyết định công dụng và do đó có ảnh hởng lớn đến quan hệ cung cầu. Trong
nền thơng mại quốc tế, việc phân loại phẩm cấp có thể dựa theo nhiều cách khác
nhau nh:
Phân theo nguồn gốc xuất xứ (nơi sản xuất), theo mùa vụ.
Phân theo quy trình chế tạo (loại công nghệ, tính chất kỹ thuật )
Phân theo tập quán thơng mại (nhãn hiệu thơng mại, tiêu chuẩn quy định
ở các sở giao dịch )
Phẩm chất của hàng hoá ảnh hởng trực tiếp đến công dụng của hàng hoá.
Công dụng hàng hoá là rất khác nhau, nhng có thể phân thành các nhóm t liệu
sản xuất và vật phẩm tiêu dùng, trong đó lại phân chia chi tiết hơn theo các loại
công dụng nh máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, nhiên liệu, hàng hoá tiêu dùng
lâu bền, hàng tiêu dùng hàng ngày, nhiên liệu, lơng thực thực phẩm v.v Khi
nghiên cứu đặc điểm của hàng hoá còn phải chú ý đến tính chất mùa vụ của
hàng hoá, quy mô sản xuất và vai trò của từng loại hàng đối với đời sống xã hội.
Những loại hàng sản xuất có mùa vụ phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên thì thị tr-
ờng thích ứng chậm hơn những hàng hóa sản xuất đều đặn, ít phụ thuộc vào
điều kiện tự nhiên. Những hàng hóa có chu kỳ sản xuất dài cũng chậm thích ứng
với thị trờng so với hàng hóa có chu kỳ sản xuất ngắn. Những hàng hoá có trình
độ tổ chức sản xuất tập trung cao hơn hoặc có vị trí quan trọng đối với đời sống
hàng ngày cũng có khả năng thích ứng nhanh hơn so với những hàng hoá khác.
Vấn đề bao bì và nhãn hiệu cũng có tác động trực tiếp đến thị hiếu và nhu
cầu tiêu thụ. Việc cải tiến kỹ thuật bao bì hàng hoá đang đợc hết sức quan tâm,
vì nó tác động đến năng lực cạnh tranh giữa các sản phẩm cùng loại; bao bì bền,
đẹp, bắt mắt và tạo cảm giác muốn mua hàng là đạt tiêu chuẩn. Bên cạnh đó, khi
nghiên cứu thị trờng cần chú ý xem xét những nhãn hiệu đã đợc thị trờng tín
nhiệm theo tập quán và tâm lý tiêu dùng. Nhãn hiệu là dấu hiệu đặc trng trực
tiếp gắn vào hàng hoá, tiêu biểu cho phẩm chất và truyền thống của một dòng
sản phẩm công ty trên thị trờng, có vai trò rất lớn trong việc xúc tiến bán hàng
bởi trên thực tế, những hàng hoá có chất lợng nh nhau nhng nhãn hiệu khác
Triệu Thị Mỹ Châu
A9 K38
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét