2.1. Khái niệm.
Sản phẩm là tiêu thức chủ yếu quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp trên thị
trờng. nếu doanh nghiệp đa ra đợc các sản phẩm mà thị trờng chấp nhận có
nghĩa là doanh nghiệp đó sẽ tồn tại và phát triển. Ngợc lại, nếu sản phẩm
không đợc chấp nhận thì doanh nghiệp đó không có lý do để tồn tại. ở đây,
vấn đề đặt ra là làm thế nào để sản phẩm đa ra đợc thị trờng chấp nhận? Điều
này đòi hỏi doanh nghiệp phải có những mục tiêu và các giải pháp đúng đắn
cho sản phẩm của mình. Tức là doanh nghiệp cần phải có một chiến lợc sản
phẩm.
Chiến lợc sản phẩm là phơng thức kinh doanh hiệu quả, dựa trên cơ sở bảo
đảm, thoả mãn nhu cầu của thị trờng và thị hiếu của khách hàng trong từng
thời kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2. Nội dung của chiến l ợc sản phẩm.
Chiến lợc sản phẩm có những nội dung cơ bản sau:
2.2.1. Chiến l ợc sản phẩm thiết lập một cơ cấu sản phẩm cho doanh nghiệp.
ở đây, chiến lợc sản phẩm xác định doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
nào, sản xuất - kinh doanh những sản phẩm gì? các sản phẩm đợc tiêu thụ trên
những thị trờng nào? Đây là những tham số chính cho việc xác định các
mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ cũng nh những hoạt động của doanh nghiệp.
2.2.2. Hoàn thiện sản phẩm, cải tiến các thông số về chất l ợng của sản phẩm.
Nội dung này có thể thực hiện theo các hớng sau:
- Cải tiến về chất lợng. Mục đích của việc làm này là nhằm tăng độ tin cậy,
tốc độ, độ bền, khẩu vị hoặc các phiên bản khác nhau của cùng một loại
sản phẩm bằng cách sản xuất sản phẩm với những cấp độ chất lợng khác
nhau.
- Cải tiến về kiểu dáng. Có thể cải tiến hình thức thẩm mỹ của sản phẩm
bằng cách thay đổi mầu sắc, thiết kế lại bao bì, kết cấu sản phẩm.
- Tăng thêm mẫu mã.: Có thể phát triển thêm các mẫu mã và kích thớc sản
phẩm khác nhau nhằm tạo ra tính đa dạng của sản phẩm, tạo nhiều cơ hội
lựa chon cho ngời tiêu dùng.
- Cải tiến tính năng của sản phẩm, bổ sung thêm giá trị sử dụng.
2.2.3. Phát triển cơ cấu mặt hàng:
Có ba hớng để phát triển cơ cấu mặt hàng. Đó là:
Thứ nhất:Thực hiện đa dạng hoá cơ cấu mặt hàng (kéo dãn cơ cấu mặt
hàng). Có ba cách để thực hiện đa dạng hoá cơ cấu mặt hàng:
5
- Đa dạng hoá cơ cấu mặt hàng nhằm thoả mãn những nhu cầu cấp thấp hơn.
Khi cơ cấu mặt hàng của doanh nghiệp đang ở vị trí trên của thị trờng,
đang phục vụ những thị trờng cao cấp thì doanh nghiệp cần xem xét khả
năng tăng thêm số lợng mặt hàng để thoả mãn những nhu cầu cấp thấp
hơn . tác dụng chủ yếu của việc làm này là nhăn ngừa các đối thủ cạnh xâm
nhập vào thị trờng. Tuy nhiên, việc này cũng gặp phải những khó khăn nhất
định. Nh sản phẩm này có thể khiến các đối thủ cạnh tranh có thể thâm
nhập vào phần thị phần phía trên của thị trờng.
- Đa dạng hoá cơ cấu mặt hàng nhằm thoả mãn những nhu cầu cấp cao hơn.
Theo cách này doanh nghiệp sẽ bổ xung vào cơ cấu mặt hàng của mình
những sản phẩm tinh xão hơn, chất lợng tốt hơn, đẹp hơn nhằm thoả mãn
những nhu cầu cấp cao hơn. Nhợc điểm của phơng pháp này là gặp phải sự
cạnh tranh quyết liệt và khó lòng thuyết phục đợc khách hàng tin vào chất
lợng gia tăng của sản phẩm mới.
- Đa dạng hoá cơ cấu mặt hàng nhằm thoả mãn những nhu cầu cao và thấp
hơn. Khi doanh nghiệp đang phục vụ những nhu cầu ở mức trung bình thì
có thể xem xét việc đa dạng hoá cơ cấu mặt hàng ra cả hai phía bằng việc
tung ra các sản phẩm mới.
Thứ hai, Lấp kín cơ cấu mặt hàng. Tức là tăng thêm số danh mục mặt hàng
trong cơ cấu mặt hàng hiện tại. Múc đích chính của công việc này là nhằm
đảm bảo sao cho khách hàng thực sự thấy đợc cái mới, thấy đợc sự khác biệt
của sản phẩm mà họ mua với những sản phẩm mà họ có.
Thứ ba, hiện đại hoá cơ cấu mặt hàng, Khi cơ cấu mặt hàng đã tơng đối hợp
lý, thì những sản phẩm vẫn có thể đợc hiện đại hoá bằng cách đổi mới kiểu
dáng, đổi mới công nghệ sản xuất
2.2.4. Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới.
Qui trình nghiên cứu sản phẩm mới đợc thực hiện trên hai cấp độ sau:
Cấp độ doanh nghiệp:
Bao gồm các bớc san:
- Xây dựng ý tởng
- chọn lọc ý tởng
- phát triển các quan niệm về sản phẩm.
- Đánh giá quan niệm về sản phẩm
- đánh giá sản phẩm hoàn chỉnh và xây dựng chiến lợc Marketing
- Thiết lập hệ thống theo dõi tung sản phẩm ra bán.
Cấp bộ phận chức năng.
- Bộ phận Maketing: Nhiệm vụ chủ yếu là thu thập và phân tích các thông tin
về khách hàng và thái độ của họ đối với sản phẩm của doanh nghiệp. Chịu
trách nhiệm về mặt thơmh mai của sản phẩm.
- Bộ phận nghiên cứu và phát triển: Tạo ra các ý tởng về sản phẩm mới, chịu
trách nhiệm về mặt kỹ thuật của sản phẩm.
6
- Bộ phận tài chính: tham gia vào qui trình nghiên cứu phát triển sản phẩm
mới bằng cách lập kế hoạch tài chính tổng hợp. Hơn nữa bộ phận này còn
chịu trách nhiệm về phân tích nhu cầu vốn đầu t và cuối cùng là phải đảm
bảo nguồn vốn cần thiết.
- Bộ phận quản trị nhân sự sẽ có vai trò đặc biệt quan trọng nếu đề án thay
đổi sản phẩm đòi hỏi phải tuyển dụng thêm nhân viên. Ngoài ra, bộ phận
này còn thực hiện việc bố trí sắp xếp lại cơ cấu tổ chức cho phù hợp hơn
với thc tế đoì hỏi của quá trình nghiên cứu phát triển sản phẩm mới.
2.2.5. Nghiên cứu chu kỳ sống của sản phẩm.
Mỗi sản phẩm đều có chu kỳ sống. Đó là khoảng thời gian từ khi nó đợc đa
ra thị trờng cho đến khi nó không còn tồn tại trên thị trờng.
Mức tiêu thụ
Triển Tăng Trởng Suy Thời gian
khai trởng thành thoái
Chu kỳ sống của sản phẩm mô tả động thái của việc tiêu thụ hàng hoá, từ khi
nó xuất hiện trên thị trờng cho tới khi nó rút khỏi thị trờng. Việc nghiên cứu
chu kỳ sống của sản phẩm giúp doanh nghiệp hoạnh định một chiến lợc sản
phẩm đứng đắn, đồng thời còn giúp doanh nghiệp trong việc hệ thống hoá
công tác kế hoạnh mặt hàng và nghiên cú sản phẩm thích hợp với từng giai
đoạn và điều quan trọng hơn cả là để soạn thảo một cách chi tiết các biện pháp
hữu hiệu nhằm khai thác tốt nhất các giai đoạn có triển vọng của chu kỳ sản
phẩm.
Chu kỳ sống của sản phẩm bao giồm các giai đoạn sau:
Giai đoạn triển khai đa sản phẩm ra bán trên thị trờng.
Trong giai đoạn này, khối lợng hàng hoá tiêu thụ một cách chậm chạp vì sản
phẩm vẫn cha đợc ngời tiêu dùng biết đéen, họ còn đang " lỡng lự" vì cha
biết chúng, cha có nhiều đối chứng về việc tiêu thụ sản phẩm đó. Doanh
nghiệp phải bỏ ra những chi phí rất lớn để hoàn thiện sản phẩm và nghiên cứu
cái tiến. Việc thử nghiệm thị trờng đang đợc xúc tiến cùng với những thử
7
nghiệm về chất lợng sản phẩm. Vì vậy lợi nhuận thu đợc rất thấp, thậm chí
cha có.
Nhiệm vụ của doanh nghiệp trong giai đoạn này là phải làm cho sản phẩm có
sức hấp dẫn cao, thu hút đợc sự quan tâm của khách hàng. Biện pháp chính để
thực hiện nhiệm vụ này là tăng cờng hoạt động quảng cáo,, tuyên truyền
Song song với việc này doanh nghiệp cần đảm bảo khối lợng sản phẩm dự trữ
để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu thị trờng.
Giai đoạn tăng trởng.
Giai đoạn này có đặc trng là:
- Khối lợng sản phẩm tiêu thụ nhanh do thị trờng đã chấp nhận sản phẩm
mới.
- Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giảm đáng kể và do đó doanh
nghiệp thu đợc lợi nhuận cao .
- Việc mở rộng hay tấn công vào những thị trờng mới là tơng đối thuận lợi.
- Chi phí cho việc hoàn thiện sản phẩm, nghiên cứu thị trờng còn ở mức cao.
Đối với giai đoạn này cần có các biện pháp sau:
- Tập trung cải tiến chất lợng, bổ xung thêm phẩm chất sản phẩm, tăng thêm
mẫu mã mới.
- Tìm kiếm kênh tiêu thụ mới.
- Chuyển trọng tâm của quảng cáo từ việc làm cho khách hàng biết đến sản
phẩm sang việc tạo ra sự chấp nhận và dùng thử sản phẩm.
- Tập chung vào việc bán đúng thời điểm giảm giá để khai thác "tầng lớp"
khách hàng tiếp theo.
Giai đoạn chín muồi.
giai đoạn này có xu hớng kéo dài nhất so với các giai đoạn khác trong chu kỳ
của sản phẩm. Giai đoạn này có đặc chng là sản lợng hàng hoá bán ra ổn
định. Việc cạnh tranh ở giai đoạn này trở nên quyết liệt hơn, do sản phẩm đã
đợc chuẩn hoá nên có rất nhiều sản phẩm cùng loại hoặc nhại theo sản phẩm
của doanh nghiệp đang đợc kinh doanh trên thị trờng chính vì vậy sự co giãn
của cầu với yếu tố giá là rất lớn. Doanh nghiệp cần thực hiện các biệc pháp
sau:
- Chú trọng đến việc tìm kiếm các cung đoạn thị trờng mà trớc đó cha khai
thác.
- Cải tiến chất lợng, kiểu dáng và tạo ra những tính năng mới cho san phẩm.
Giai đoạn suy thoái.
Giai đoạn này đợc đặc trng bởi sự giảm sút nghiêm trọng trong khối lợng
tiêu thụ và lợi nhuận thu đợc. Giải pháp cho giai đoạn này doanh nghiệp phải
có những sản phẩm thay thế, để tránh đà sụt giảm về khối lợng sản phẩm tiêu
thụ và lợi nhuận của doanh nghiệp.
8
3. Vai trò của chiến lợc sản phẩm và mối quan hệ của nó với các kế hoạch,
chiến lợc khác của doanh nghiệp
Chiến lợc sản phẩm là nền tảng, là xơng sống của chiến lợc kinh doanh
của doanh nghiệp. Trình độ sản xuất càng cao, cạnh tranh trên thị trờng
càng quyết liệt thì vai trò của chiến lợc sản phẩm càng trở nên quan trọng.
Chi khi hình thành đợc chiến lợc sản phẩm thì doanh nghiệp mới có phơng
hớng để đầu t, nghiên cứu, thiết kế, sản xuất và kinh doanh . Nếu chiến lợc
sản phẩm không đảm bảo một sự tiêu dùng chắc chắn về sản phẩm thì các
hoạt động của doanh nghiêp trở nên rất mạo hiểm và có thể dẫn đến những
thất bại nặng nề.
Chỉ khi thực hiện tốt chiến lợc sản phẩm thì chiến lợc thị trờng của doanh
nghiệp mới bắt đầu phát huy tác dụng. Nếu không có chiến lợc sản phẩm
thì chiến lợc thị trờng mới chỉ dừng lại trên ý định, trên lý thuyết và hoàn
toàn không có tác dụng. Hơn nữa việc xây dựng một chiến lợc sản phẩm
sai lầm, tức là đa ra thị trờng những sản phẩm, dịch vụ không có nhu cầu
hoặc nhu cầu rất nhỏ bé thì dù giá cả có rẽ đến đâu, quảng cáo tiếp thị có
hay đến mấy thì sản phẩm đó cũng không tiêu thụ đợc. Vì vậy việc xây
dựng chiến lợc đứng đắn có vai trò quan trong đối với sự tồn tại của doanh
nghiệp trên thị trờng. Thể hiện qua các mặt sau:
- Đảm bảo cho hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp đợc diễn
ra liên tục.
- Đảm bảo sự chấp nhận của ngời tiêu dùng đối với hàng hàng của doanh
nghiệp.
- Đảm bảo việc phát triển và mở rộng thị trờng tiêu thụ thông qua việc tăng
khối lợng sản phẩm tiêu thụ và đa sản phẩm mới vào thị trờng.
- Đảm bảo sự cạnh tranh đợc đối với sản phẩm cùng loại trên thị trờng.
Chiến lợc sản phẩm còn đảm bảo sự gắn bó chặt chẽ giữa các khâu của
quá trình tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp, nhằm thực hiện các mục
tiêu của chiến lợc tổng thể. Nh:
- Mục tiêu lợi nhuận: chiến lợc sản phẩm quyết định số lợng và chủng loại
sản phẩm, chất lợng và tính năng tác dụng của sản phẩm là những yếu tố
ảnh hởng đến lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể đạt đợc.
- Mục tiêu thế lực trong kinh doanh: Với một chiến lợc sản phẩm đứng đắn,
nghĩa là sản phẩm của doanh nghiệp đợc thị trờng chấp nhận, lợi nhuận thu
đợc ngày càng tăng, thị phần doanh nghiệp nắm giữ ngày càng nhiều điều
này có nghĩa là mục tiêu thế lực trong kinh doanh của doanh nghiệp đợc
đẩm bảo.
- Mục tiêu an toàn trong kinh doanh: Một chiến lớc lợc đứng đắn đẩm bảo
cho doanh nghiệp một sự tiêu thụ chắc chắn, tránh đợc những rũi ro, tổn
thất trong kinh doanh.
9
4. Một số yêu cầu đối với việc xây dựng chiến lựoc sản phẩm.
Một chiến lợc sản phẩm đợc coi là hợp lý và đứng đắn nếu nó xác định đợc
một danh mục những sản phẩm mà doanh nghiệp sẽ đa vào sản xuất - kinh
doanh phù hợp với nhu cầu thị trờng, đợc ngời tiêu dùng chấp nhận và hoan
nghênh, đồng thời phù hợp với khả năng của doanh nghiệp và đem lại hiệu quả
kinh tế, giúp họ đạt đợc các mục tiêu đã đề ra. Với yêu cầu trên, việc xây đựng
chiến lợc sản phẩm của doanh nghiệp thoả mãn những yêu cầu sau:
- Khi tiến hành xây dựng chiến lợc sản phẩm, chỉ đa vào chiến lợc những sản
phẩm phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của khách hàng và đợc khách hàng
chấp nhận ( có thể bao gồm cả những sản phẩm trớc mắt cha có nhu cầu
hoặc nhu cầu rất ít nhng lại có triênr vọng phát triển trong tơng lai).
- Việc xác định kích thớc tập hợp sản phẩm trong xây dựng chiến lợc sản
phẩm phải đảm bảo phù hợp với khả năng và mục tiêu tổng thể doanh
nghiệp đặt ra.
- Để mở rộng thị trờng, đảm bảo sản xuất kinh doanh liên tục với hiệu quả
cao, thì trong chiến lợc sản phẩm phải thể hiện đợc vấn đề cải thiện sản
phẩm cũ, phát triển sản phẩm mới.
- Khi xây dựng chiến lợc sản phẩm, doanh nghiệp phải luôn nghĩ đến việc
tiêu thụ sản phẩm, phải dự báo đợc những khó khăn, ách tắc có thể xẩy ra
trong quá trình tiêu thụ sản phẩm để có biện pháp giải quyết kịp thời .
II. Quá trình quản trị chiến lợc sản phẩm.
Cũng giống nh quá trình quản trị chiến lựợc nói chung, quá trình quản trị
chiến lợc sản phẩm gồm bảy bớc đợc mô tả qua sơ đồ sau.
10
1. Xác định sứ mệnh của doanh nghiệp.
1.1. Khái niệm.
Sứ mệnh của doanh nghiệp là một khái niệm dùng để chỉ mục đích của
doanh nghiệp, lý do và ý nghĩa của sự ra đời của nó. Sứ mạng của doanh
nghiệp chính là bản tuyên ngôn của doanh nghiệp đối với xã hội, nó
chứng minh tính hữu ích doanh nghiệp đối với xã hội. Xét về thực chất
bản tuyên ngôn về sứ mệnh của doanh nghiệp tập tung làm sáng tỏ một
vấn đề hết sức quan trọng là: " Công việc sản xuất - kinh doanh của
doanh nghiệp nhằm mục đích gì?.
1.2. Nội dung của bản tuyên ngôn sứ mệnh của doanh nghiệp
Bản tuyên ngôn về sứ mệnh của doanh nghiệp đợc cấu thành từ chín yếu
tố sau:
- Khách hàng: Xác định ai là ngời tiêu thu sản phẩm của doanh nghiệp?
- Sản phẩm: sản phẩm chính của doanh nghiệp là gì?
- Thị trờng: Doanh nghiệp hoạt động trên những thị trờng nào?
- Công nghệ: Doanh nghiệp sử dụng những công nghệ gì?
- Sự quan tâm đối với vấn đề tồn tại, phát triển và khả năng sinh lợi: Doanh
nghiệp có bị ràng buộc bởi mục tiêu kinh tế hay không?
- Triết lý: Cái gì là niềm tin cơ bản, giá trị nguyện vọng và các triết lý kinh
doanh của doanh nghiệp?
- Mối quan tâm đối với cộng đồng: Hình ảnh của cộng đồng, xã hội có là
mối quan tâm chủ yếu đối với doanh nghiệp hay không?
11
Xác định
sứ mệnh
Phân tích
môi trờng
bên ngoài
Xác định
các mục
tiêu
Phân tích
môi trờng
bên trong
Hình thành
các chiến l-
ợc
Thực hiện
các chiến
lợc
Đánh giá,
kiển tra,
kiểm soát
- Mối quan tâm đối với nhân viên: Thái độ của doanh nghiệp đối với nhân
viên của mình nh thế nào?
1.3. Tác dụng của việc xác định sứ mệnh của doanh nghiệp.
Xác định sứ mệnh của doanh nghiệp có tác dụng:
- Đảm bảo sự đồng tâm và nhất trí về mục đích trong nội bộ của doanh
nghiệp.
- Tạo cơ sở để huy động và phân phối các nguồn lực của doanh nghiệp.
- Hình thành khung cảnh và bầu không khí kinh doanh thuận lợi trong doanh
nghiệp.
- Tạo điều kiện để chuyển hoá các mục tiêu của doanh nghiệp thành các
chiến lợc và các giải pháp cụ thể.
1.4. Quá trình xác định sứ mệnh.
Quá trình xác định sứ mệnh của doanh nghiệp là quá trình thờng xuyên, liên
tục. Bao gồm các bớc sau:
1.5. Những yêu cầu đối với bản tuyên ngôn sứ mệnh
- Phạm vi của sứ mệnh không đợc quá rộng hay quá hẹp. Nếu quá rộng sẽ
trở nên mơ hồ không tạo mục tiêu và động lực cho doanh nghiệp trong quá
trình phát triển. Nếu quá hẹp nó sẽ trói buộc các hoạt động của doanh
nghiệp và có thể bỏ qua những cơ hội kinh doanh do môi trờng mang lại.
Do đó, bản tuyên bố về sứ mệnh phải có giới hạn vừa đủ để loại trừ các rủi
ro mạo hiểm và phải đủ rộng ddể tạo điều kiện cho tăng trởng , sáng tạo.
- Nội dung của bản tuyên ngôn về sứ mệnh phải tơng đối rõ ràng để tất cả
mọi ngời trong doanh nghiệp đều có thể hiểu và nắm rõ.
12
Bớc 1
Hình
thành ý
tởng ban
đầu về
sứ mạng
của
doanh
nghiệp
Bớc 2
Khảo sát
MT bên
ngoài và
nhận
định các
điều
kiện nội
bộ
Bớc 3
Xác
định lại
ý tởng
về sứ
mạng
của
doanh
nghiệp.
Bớc 4
Tiến
hành
xây
dựng
bản sứ
mạng
cho
doanh
nghiệp.
Bớc 5
Xem
xét
việc
thực
hiện
bản sứ
mệnh
Bớc 6
Xem
xét và
điều
chỉnh
bản sứ
mệnh.
- Bản tuyên ngôn về sứ mệnh phải đợc xây dựng trên cơ sở dự báo chính xác
nhu cầu của khách hàng, từ đó xác định công nghệ sản xuất và sản phẩm
dịch vụ kèm theo.
- Bản tuyên ngôn về sứ mệnh phải đợc xem xét lại liên tục để thích nghị kịp
thời với sự biến đổi không ngừng của thị trờng. Và cũng nên điều chỉnh
bản tuyên ngôn khi gặp phải thất bại trong kinh doanh.
2. Phân tích môi trờng bên ngoài.
II.1. Khái niệm và phân loại.
Nghiên cứu môi trờng bên ngoài là một quá trình phải tiến hành thờng
xuyên, liên tục bởi nó chính là điều kiện đảm bảo sự thành công cho doanh
nghiệp. mục đích của nghiên cứ môi trờng bên ngoài đó là nhận dạng những
đe doạ cũng nh cơ hội có ảnh hởng đến hoạt động của doanh nghiệp.
Môi trờng bên ngoài gồm:
- Môi trờng tổng quát: bao trùm lên hoạt động của tất cả các doanh nghiệp tổ
chức. gổm các yếu tố : Các điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội, văn hoá, tự
nhiên, dân số và kỹ thuật công nghệ
- môi trờng cạnh tranh:
Theo M. Porter môi trờng cạnh tranh gồm năm yếu tố:
+ Sự đe doa của những ngời nhập ngành.
+ Sức mạnh của những nhà cung cấp.
+ Sức mạnh của ngời mua.
+ Sự đe doạ của những sản phẩm thay thế.
+ Cơng độ cạnh tranh giữa những doanh nghiệp trong
ngành.
13
Sự đe doạ của những ngời nhập ngành
Sức mạnh của Sức mạnh
nhà cung cấp của ngời mua
sự đe doạ của sp thay thế
II.2. Nội dung của nghiên cứu môi tr ờng bên ngoài.
Gồm hai nội dung : Thu thập thông tin về môi trờng và dự báo môi trờng
kinh doanh.
II.2.1. Thu thập thông tin về môi tr ờng.: Thu thập thông tin là cơ sở để dự báo
môi trơng kinh doanh
Quá trình thu thập thông tin đợc mô tả qua sơ đồ sau:
Xác định nhu cầu thông tin: tuỳ the đặc điểm của hoạt động, mục tiêu và
chiến lợc của từng doanh nghiệp mà nhu cầu thông tin khác nhau. Gồm
các thông tin có liên quan đến môi trờng vĩ mô, môi trờng cạnh tranh và
môi trơng nội bộ của doanh nghiệp.
Xác định các nguồn thông tin:
Gồm hai nguồn chủ yếu:
- Nguồn thông tin sơ cấp: là nguồn thông tin thu đợc từ nghiên cứu khảo sát
ban đầu. Gồm :
14
Xác định nhu
cầu về thông
tin.
xác định các
nguồn thông
tin
Xây dựng hệ
thống thu thập
thông tin.
Những ngời nhập
ngành
Những ngời
bán
Những ngời
mua
Những sản phẩm
thay thế
Những nhà cạnh
tranh trong ngành
Mật độ của các
nhà cạnh tranh
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét