5
Để thực hiện tốt nhiệm vụ trên kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần
chú ý một số điểm sau:
Xác định đúng thời điểm tiêu thụ để kịp thời lập báo cáo bán hàng và phản
ánh doanh thu. Báo cáo thường xuyên kịp thời tình hình bán hàng và thanh toán
với khách hàng chi tiết theo từng hợp đồng kinh tế nhằm giám sát chặt chẽ hàng
hoá bán ra, đôn đốc thanh toán, nộp tiền bán hàng vào quỹ.
Các chứng từ ban đầu phải
đầy đủ, hợp pháp hợp lệ. Tổ chức hệ thống
chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý, khoa học, tránh sự trùng
lắp, bỏ sót, chậm chễ.
Xác định đúng và tập hợp đúng, đầy đủ giá vốn chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ. Phân bổ chính xác các chi phí đó cho
hàng tiêu thụ.
II. CÁC PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN
HÀNG
1. Các phương thức bán hàng.
Trong nền kinh t
ế thị trường tiêu thụ hàng hoá được thực hiện theo nhiều
phương thức khác nhau, theo đó hàng hoá vận động đến tận tay người tiêu dùng.
Việc lựa chọn và áp dụng linh hoạt các phương thức tiêu thụ đã góp phần không
nhỏ vào thực hiện kế hoạch tiêu thụ của doanh nghiệp. Hiện nay các doanh nghiệp
thường sử dụng một số phương thức tiêu thụ sau:
1.1 Phương thức bán buôn.
Bán buôn hàng hoá đượ
c hiểu là hình thức bán hàng cho người mua trung
gian để họ tiếp tục chuyển bán hoặc bán cho các nhà sản xuất. Trong phương thức
bán buôn thì có hai phương thức:
Bán buôn qua kho: là bán buôn hàng hoá mà hàng hoá đó được xuất ra từ
kho bảo quản của doanh nghiệp.
Bán buôn vận chuyển thẳng: là hình thức bán mà các doanh nghiệp thương
mại sau khi tiến hành mua hàng hoá không đưa về nhập kho mà chuyển thẳng đến
cho bên mua.
1.2 Phương thức bán lẻ
6
Là phương thức bán hàng hoá trực tiếp cho nguời tiêu dùng để sử dụng vào
mục đích tiêu dùng nào đó.
1.3 Phương thức hàng đổi hàng
Là phương thức tiêu thụ mà trong đó người bán đem vật tư sản phẩm, hàng
hoá của mình để đổi lấy vật tư, hàng hoá, sản phẩm của người mua. Giá trao đổi là
giá bán của hàng hoá, vật tư, sản phẩm đó trên thị trường.
1.4 Phương thứ
c bán hàng đại lý.
Phương thức bán hàng đại lý là phương thức mà bên chủ hàng (bên giao đại
lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý( bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ được
hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
Theo luật thuế GTGT nếu bên đại lý bán đúng giá theo bên giao đại lý qui
định thì toàn bộ số thuế sẽ do chủ hàng chịu. Bên đại lý không phải nộp thuế trên
số hoa hồng được hưởng. Ngược lại, nếu bên đạ
i lý hưởng khoản chênh lệch giá thì
bên đại lý sẽ phải chịu thuế GTGT trên phần GTGT này bên chủ hàng chịu thuế
GTGT tính trên GTGT trong phạm vi của mình.
1.5 Phương thức bán hàng trả góp:
Khi giao cho người mua thì hàng hoá được coi là hàng tiêu thụ. Người mua
được trả tiền mua hàng nhiều lần. Ngoài số tiền bán hàng doanh nghiệp còn được
hưởng thêm ở người mua một khoản lãi vì trả chậm.
2. Kế toán bán hàng
Kế toán tiêu thụ hàng hoá được thực hiện như sau:
2.1 Giá vố
n hàng bán.
Nội dung : Trị giá vốn hàng xuất bán là giá trị vốn thành phẩm, hàng hóa,
lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Đối với doanh nghiệp sản xuất đó là giá trị thực
tế thành phẩm xuất kho. Đối với doanh nghiệp thương mại giá vốn hàng bán bao
gồm giá trị mua của hàng và chi phí mua hàng. Hàng hoá của doanh nghiệp được
nhập từ các nguồn, các đợt khác nhau. Do đó khi xuất bán phải đánh giá theo một
trong các phương pháp quy định để
xác định trị giá vốn hàng xuất bán.
Phương pháp xác định giá vốn hàng bán: Về nguyên tắc thành phẩm,
hàng hoá xuất bán phải được phản ánh theo trị giá thực tế. Tuy nhiên trong thực tế
7
doanh nghiệp có thể sử dụng một trong hai cách để đánh giá: Đánh giá theo giá
thực tế và theo giá hạch toán.
Doanh nghiệp có thể sử dụng các phương pháp sau để xác định giá vốn hàng
xuất kho:
- Phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp nhập trước- xuất trước
- Phương pháp nhập sau- xuất trước
- Phương pháp giá thực tế đích danh
Chứng từ: Kế toán căn cứ vào chứng từ gốc như phiếu nh
ập kho, hợp đồng
mua bán, hoá đơn bán hàng để tiến hành xác định giá vốn.
Tài khoản sử dụng:
Kế toán phản ánh giá vốn trên TK 632- giá vốn hàng bán
Kết cấu TK 632:
Bên nợ: Phản ánh trị giá vốn thành phẩm, hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
Bên có: Kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã
cung cấp trong kỳ sang TK 911- xác định kết quả kinh doanh
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác: TK156, TK611
Cách hạch toán:
Đối với doanh nghiệp hạch toán thành phẩm, hàng hoá theo phương
pháp kê khai thường xuyên:
- Hình thức bán buôn trực tiếp qua kho:
Căn cứ vào hoá đơn thuế GTGT kế toán phản ánh doanh thu đồng thời phản
ánh trị giá vốn hàng xuất bán:
Nợ TK 632: Trị giá vốn hàng xuất bán
Có TK 156: Hàng hoá
- Hình thức bán buôn vận chuyển thẳng( không qua kho)
Căn cứ vào hoá đơn mua hàng ghi sổ:
Nợ TK 157: Hàng gửi bán
Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331: Phải trả
người bán
8
Khi giao hàng bên mua thông báo đã nhận hàng và trả tiền hoặc cháp nhận
thanh toán, kế toán ghi doanh thu đồng thời phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632: Trị giá vốn hàng xuất kho
Có TK 157: Hàng gửi bán
Trường hợp bán nguyên cả lô hàng kế toán có thể hạch toán thẳng vào TK
632- giá vốn hàng bán
Khi mua hàng về không qua kho giao thẳng cho khách hàng tức là đã tiêu
thụ, kế toán lên doanh thu đồng thời phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Nợ TK 1331: Thuế GTGT đàu vào được kháu trừ
Có TK 331: Số tiền phải trả
người bán
- Bán lẻ: căn cứ vào phiếu bán hàng, giấy nộp tiền hàng, giấy nộp tiền hàng
lập vào cuối ngày hay cuối ca bán hàng,kế toán ghi doanh thu bán hàng đồng thời
ghi định khoản phản ánh giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 156: Hàng hoá
- Bán hàng giao đại lý:
Khi giao hàng cho đại lý kế toán ghi:
Nợ TK 157: Hàng gửi bán
Có TK 156: Hàng hoá
Đối với doanh nghiệp hạch toán thành phẩm hàng hoá theo phương pháp
kiểm kê định kỳ:
Đầu kỳ kế toán kết chuyển trị
giá hàng tồn cuối kỳ trước vào TK 611- mua
hàng
Nợ TK 611: mua hàng
Có TK 156, TK157- hàng hoá hoặc hàng gửi bán
Cuối kỳ kiểm kê đánh giá hàng tồn kho để xác định trị giá hàng xuất kho
theo công thức:
Trị giá hàng xuất bán= trị giá hàng tồn đầu kỳ + trị giá hàng nhập trong kỳ-
trị giá hàng tồn cuối kỳ
9
Sau đó kết chuyển trị giá vốn hàng bán và hàng tồn cuối kỳ vào TK liên
quan.
Kết chuyển số hàng hoá còn tồn đầu kỳ:
Nợ TK 156: Hàng hoá
Nợ TK 157: Hàng gửi bán
Có TK 611: Mua hàng
Đồng thời phản ánh giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 611: Mua hàng
(Xem sơ đồ 1và sơ đồ 2)
2.2 Chi phí bán hàng:
Nội dung: Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan
đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong kỳ như chi phí nhân viên
bán hàng, chi phí thuê kho bãi, chi phí kh
ấu hao TSCĐ phục vụ bán hàng, chi phí
vận chuyển
Chứng từ: Bảng thanh toán lương nhân viên bán hàng, bảng trích khấu hao
TSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng, phiếu chi tiền mặt, hoá đơn mua hàng
Tài khoản: kế toán sử dụng TK 641 – chi phí bán hàng để phản ánh.
Kết cấu TK 641 như sau:
Bên nợ: Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ vào bên nợ TK 911- xác định
kết quả kinh doanh.
TK 641 cuối kỳ không có số d
ư, được chi tiết thành 7 tiểu khoản: TK 6411-
chi phí nhân viên bán hàng; TK 6412- chi phí vật liệu, bao bì; TK 6413- chi phí
công cụ dụng cụ; TK 6414- chi phí khấu hao TSCĐ; TK 6415- chi phí bảo hành;
TK 6417- chi phí dịch vụ mua ngoài; TK 6418- chi phí bằng tiền khác
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các TK liên quan khác như TK 111, TK112,
TK 214, TK 334, TK 152 ( Xem sơ đồ 3)
2.3 Chi phí quản lý doanh nghiệp:
10
Nội dung: Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên
quan đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho
bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại như:
chi phí nhân viên quản lý, chi phí khấu hao TSCĐ, quản lý hành chính và chi phí
chung khác.
Chứng từ: Kế toán căn cứ vào bảng thanh toán lương, bảng trích khấu hao
TSCĐ, phiếu chi tiền mặt, hoá đơn mua hàng, hợp đồng, uỷ nhi
ệm chi để hạch
toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tài khoản: Kế toán sử dụng TK 642 để phản ánh chi phí quản lý doanh
nghiệp.
Kết cấu TK 642:
Bên nợ: các chi phi thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có: các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp và số chi phí
quản lý doanh nghiệp được kết chuyển vào.
TK 911- Xác định kết quả kinh doanh hoặc TK 142- chi phí trả trước.
TK 642 cuối kỳ không có số dư, được chi tiết thành 8 tiểu khoản; TK 6421
-
chi phí nhân viên quản lý; TK6422- chi phí vật liệu quản lý; TK6423- chi phí đồ
dùng văn phòng; TK 6424- chi phí khấu hao TSCĐ; TK 6425- thuế, phí , lệ phí;
TK 6246- chi phí dự phòng; TK 6427- chi phí dịch vụ mua ngoài; TK 6428- chi
phí bằng tiền khác.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK liên quan khác như: TK111, TK 112,
TK 334, TK 338 ( Xem sơ đồ 4)
2.4 Doanh thu bán hàng
Nội dung: Doanh thu bán hàng là số tiền hàng doanh nghiệp thu được từ sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán, đã cung cấp cho khách hàng.
Giá trị hàng hoá được tho
ả thuận như trên hợp đồng kinh tế, về mua bán và cung
cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ đã được ghi trên hoá đơn bán hàng hoặc là
sự thoả thuận giữa người mua và người bán.
Theo thông tư số 100( 1998/ TT-BTC) quy định:
11
Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp kháu trừ thì
doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền hàng cung ứng dịch vụ( chưa có thuế GTGT)
bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán( nếu có) mà cơ sở kinh doanh
thu được.
Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì
doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ tính theo giá
thanh toán( giá có thuế GTGT) bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán(
nếu có ) mà cơ sở kinh doanh thu
được.
Chứng từ: Các chứng từ kế toán để phản ánh doanh thu gồm: hoá đơn thuế
GTGT, hoá đơn bán hàng, hợp đồng kinh tế, hoá đơn đặc thù, phiếu thu, giấy báo
có, các chứng từ khác có liên quan.
Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh doanh thu kế toán sử dụng TK 511- doanh thu bán hàng và TK
512 - doanh thu bán hàng nội bộ. Kết cấu:
Bên nợ: - Các khoản điều chỉnh giảm doanh thu( thuế tiêu thụ đặc biệt; thuế
xuát khẩu; hàng bán bị trả lại; giảm giá hàng bán)
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911- xác định kết quả kinh
doanh
Bên có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ của cơ sở kinh
doanh thực hiện trong kỳ.
Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh
thu bán hàng là toàn bộ tiền hàng, cung ứng dịch vụ( chưa có thuế GTGT) bao gồm
phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà đơn vị được hưởng.
Đối v
ới doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh
thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng, cung ứng dịch vụ (cả phụ thu và phí thu
thêm nếu có) mà doanh nghiệp được hưởng (tổng giá thanh toán gồm cả thuế
GTGT)
TK 511,TK 512 không có số dư cuối kỳ.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan như: TK 111, TK 112,
TK 131, TK531, TK 532. ( Xem sơ đồ 5 )
12
Cách hạch toán:
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Bán buôn qua kho: căn cứ vào hoá đơn GTGT của hàng xuất bán kế toán
phản ánh doanh thu và thuế GTGT phải nộp.
Nợ TK 111, 112, 131: nếu khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
Có TK 511: doanh thu bán hàng
Có TK 3331: thuế GTGT phải nộp
Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: cách hạch toán doanh
thu tương tự như bán buôn qua kho.
Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán( bán hộ hay xuất
khẩu uỷ thác). Sau khi giao hàng, doanh thu là số hoa hồng hoặc phí uỷ
thác được
hưởng:
Nợ TK 111, 112, 131: nếu khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
Có TK 511: hoa hồng hoặc phí uỷ thác được hưởng
Có TK 3331: thuế GTGT phải nộp
Bán lẻ: Căn cứ vào phiếu bán hàng, giấy nộp tiền hàng lập vào cuối ngày
hoặc cuối ca bán hàng kế toán ghi doanh thu bán hàng và thuế GTGT phải nộp:
Nợ TK 111, 112: tiền bán hàng
Có TK 511: doanh thu bán hàng
Có TK 3331: thuế GTGT phải nộp
Bán hàng giao đại lý: khi bên đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
tiền hàng kế toán phản ánh doanh thu như sau:
N
ợ TK: 111,112,131: nếu khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
Có TK 511: doanh thu bán hàng
Có TK 3331: thuế GTGT phải nộp
Hàng nhận bán hộ( nhận làm đại lý): hàng hoá bán hộ không thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp nên kế toán phản ánh vào TK 003- hàng nhận bán hộ, nhận
ký gửi. Doanh thu ở đây chỉ là phần hoa hồng hoặc chi phí uỷ thác được hưởng.
Khi nhận hàng gửi bán kế toán ghi: Nợ TK 003, khi bán được hàng kế toán ghi: có
TK 003. Đồng thời phản ánh doanh thu:
13
Nợ TK 111, 112, 131: nếu khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
Có TK 331: số tiền phải trả cho bên giao bán hộ
Có TK 511: hoa hồng được hưởng
Có TK 3331: thuế GTGT phải nộp
Bán hàng trả góp: doanh thu là giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT
Khi xuất bán hàng hoá kế toán phản ánh doanh thu như sau:
Nợ TK 111: số tiền thu một lần
Nợ TK 131: số tiền còn phải thu
Có TK 511: doanh thu bán hàng
Có TK 711: thu thập hoạt động tài chính
Có TK 3331: thuế GTGT phải nộp( tính trên giá bán thu tiền ngay)
Đối với doanh nghiệ
p tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Được phản ánh tương tự như doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ nhưng TK 511 phản ánh doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán
bao gồm cả thuế GTGT phải nộp.
Nợ TK 111, 112, 131: nếu khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
Có TK 511: doanh thu bán hàng (gồm cả thuế GTGT phải nộp)
Trường hợp cung cấp hàng hoá trong nội bộ doanh nghiệp thì cách hạch toán
doanh thu tương tự như trên nhưng phải sử dụng TK 512 để ph
ản ánh doanh thu
bán hàng nội bộ.
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán hạch
toán:
Nợ TK 111, 112, 136: nếu khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
Có TK 512: doanh thu bán hàng nội bộ( gồm cả thuế GTGT phải nộp)
Chú ý: nếu hàng bán thu bằng ngoại tệ thì khi lên doanh thu phải quy ra
đồng Việt Nam theo tỷ giá mà ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời
điểm ghi nhận doanh thu. Trường hợp doanh nghiệp ghi theo giá hạch toán thì
chênh lệch giữa tỷ
giá thực tế và được hạch toán vào TK 413- chênh lệch tỷ giá.
( Xem sơ đồ 6 và 7)
2.5 Các khoản giảm trừ doanh thu
14
Hàng bán bị trả lại: là giá trị của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ đã
tiêu thụ bị khách hàng trả lại do những nguyên nhân vi phạm cam kết, vi phạm hợp
đồng kinh tế: hàng hoá bị kếm phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
Kết cấu Tk 531: hàng bán bị trả lại
Bên nợ: trị giá vốn hàng bán bị trả lại, đã trả tiền cho người mua hoặc tính
trừ vào n
ợ phải thu của khách hàng vè số hàng hoá đã bán ra.
Bên có: kết chuyển trị giá của hàng bán bị trả lại vào TK 511- doanh thu bán
hàng hoặc TK 512- doanh thu bán hàng nội bộ để xác định doanh thu thuần trong
kỳ.
Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ được người bán chấp nhận một cách
đặc biệt do hàng bán ra kém phẩm chất, không đúng quy cách quy định trên hợp
đồng
TK 532- giảm giá hàng bán.
Bên nợ: các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho khách hàng
Bên có: kết chuyển toàn bộ s
ố giảm giá hàng bán sang TK 511
Thuế tiêu thụ đặc biệt: TK 3332
Bên nợ: thuế TTĐB được giảm trừ, được hoàn vào kỳ sau hoặc được miễn
đối với số thuế tiêu thụ đặc biệt không còn khả năng nộp (do gặp tai nạn bất ngờ,
mất khả năng kinh doanh)
Số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ngân sách nhà nước
Bên có: số thuế tiêu thụ dặc biệt phả
i nộp
Số dư bên có: số thuế tiêu thụ đặc biệt còn phải nộp
Thuế xuất khẩu: TK 3333
Bên nợ: Số thuế xuất khẩu được hoàn vào số thuế xuất khẩu phải nộp kỳ sau
Số thuế xuất khẩu đã nộp
Bên có: Số thuế xuất khẩu phải nộp
Số dư bên có: Số thuế xuất khẩu còn phải nộp
Riêng khoả
n chiết khấu bán hàng( áp dụng cho khách hàng thanh toán trước
hoặc trong thời hạn) không được coi là khoản giảm trừ doanh thu mà tính vào chi
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét