Thứ Ba, 11 tháng 2, 2014

Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu nông sản tại Công ty xuất nhập khẩu INTEMEX

Luận văn tốt nghiệp
phép thành lập), địa chỉ, ngời đại diện, chức vụ của các bên tham gia ký kết hợp
đồng.
-Các định nghĩa dùng trong hợp đồng( General definition): Trong hợp đồng có
thể sử dụng các thuật ngữ, mà các thuật ngữ này ở các quốc gia khác nhau có thể
hiểu theo những cách khác nhau. Để tránh những hiểu lầm, những thuật ngữ hay
những vấn đề quan trọng phải đựơc định nghĩa.
-Cơ sở pháp lý để ký kết hợp đồng: Đây có thể là các hiệp định chính phủ đã ký
kết, hoặc là các Nghị định th ký kết giữa các Bộ ở các quốc gia hoặc nêu ra sự tự
nguyện thực sự của hai bên ký kết hợp đồng.
Nội dung cơ bản của các điều khoản trong Hợp đồng Thơng mại Quốc tế:
-Điều khoản về tên hàng( Commodity): điều khoản này chỉ rõ đối tợng cần giao
dịch, cần phải dùng các phơng pháp quy định chính xác tên hàng. Nếu gồm nhiều
mặt hàng chia thành nhiều loại với các đặc điểm khác nhau thì phải lập bảng liệt
kê( bản phụ lục) và phải ghi rõ trong hợp đồng để phụ lục thành một bộ phận của
điều khoản tên hàng.
-Điều khoản về chất lợng( Quality): Trong điều khoản này quy định chất lợng
của hàng hoá giao nhận và là cơ sở để giao nhận chất lợng hàng hoá, đặc biệt khi
có tranh chấp về chất lợng thì điều khoản chất lợng sẽ là cơ sở để kiểm tra, so
sánh và giải quyết tranh chấp chất lợng, cho nên tuỳ vào từng hàng hoá mà có ph-
ơng pháp quy định chất lợng sao cho chính xác phù hợp và tối u. Nếu dùng tiêu
chuẩn hoá, tài liệu, kỹ thuật, mẫu hàng để quy định chất lợng thì phải đợc xác
nhận và trở thành một bộ phận không thể tách rời hợp đồng.
-Điều khoản về số lợng (Quantity): Quy định về số lợng hàng hoá giao nhận,
đơn vị tính, phơng pháp xác định trọng lợng. Nếu số lợng hàng hoá giao nhận quy
định phỏng chừng phải quy định ngời đợc phép lựa chọn dung sai về số lợng và
giá tính cho số lợng hàng cho khoản dung sai đó.
-Điều khoản về bao bì, ký mã hiệu (Packing and marking): Trong điều khoản
này phải quy định loại bao bì, hình dáng, kích thứơc, số lớp bao bì, chất lợng bao
Nguyễn Thị Lan Phơng Lớp 37E1- ĐH Thơng Mại
5
Luận văn tốt nghiệp
bì, phơng thức cung cấp bao bì, giá bao bì. Quy định về nội dung và chất lợng của
ký mã hiệu.
-Điều khoản về giá cả (Price): Quy định mức giá cụ thể cùng đồng tiền tính giá,
phơng thức quy định giá và quy tắc giảm giá (nếu có).
-Điều khoản về thanh toán (payment): Quy định phơng thức thanh toán, các loại
tiền thanh toán, địa điểm thanh toán, bộ chứng từ dùng cho thanh toán. Đây là
điều khoản rất quan trọng đựơc các bên quan tâm, nếu lựa chọn đợc các điều kiện
thanh toán thích hợp sẽ giảm đợc chi phí và rủi ro cho mỗi bên.
-Điều khoản giao hàng (Shipment/ Delivery): Quy định số lần giao hàng, thời
gian, địa điểm giao hàng, phơng thức giao nhận
-Điều khoản về trờng hợp miễn trách (Force majeure): Trong điều khoản này
quy định các trờng hợp đợc miễn hoặc hoãn thực hiện các nghĩa vụ hợp đồng cho
nên thờng quy định: Nguyên tắc xác định các trờng hợp miễn trách, liệt kê các
điều kiện đợc coi là trờng hợp miễn trách và các trờng hợp không miễn trách.
Quy định trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên khi xảy ra trờng hợp miễn trách.
-Điều khoản khiếu nại (Claim): Quy định thời hạn khiếu nại, thể thức khiếu nại
và nghĩa vụ của các bên khi khiếu nại.
-Điều khoản bảo hành (Warranty): Quy định thời hạn bảo hành, nội dung và
trách nhiệm của mỗi bên trong mỗi nội dung bảo hành.
-Phạt và bồi thờng thiệt hại (Penalty): Trong điều khoản này quy định các trờng
hợp phạt và bồi thờng, cách thức phạt và bồi thờng, giá trị phạt và bồi thờng. Tuỳ
theo từng trờng hợp cụ thể có thể có riêng điều khoản phạt và bồi thờng hoặc đợc
kết hợp với các điều khoản giao hàng, thanh toán
-Điều khoản trọng tài (Arbitration): Quy định các nội dung: Ai là ngời đứng ra
phân xử, luật áp dụng vào việc xét xử và địa điểm tiến hành trọng tài, cam kết
chấp hành tài quyết và phân định chi phí trọng tài.
Nguyễn Thị Lan Phơng Lớp 37E1- ĐH Thơng Mại
6
Luận văn tốt nghiệp
Trên đây là các điều khoản chủ yếu cơ bản nhất của hợp đồng. Tuy nhiên trong
thực tế tuỳ vào từng hợp đồng cụ thể có thể thêm một số điều khoản khác nh: Điều
khoản bảo hiểm, vận tải, cấm chuyển bán và các điều khoản khác nữa
1.1.4. Phân loại Hợp đồng Thơng mại Quốc tế
Hợp đồng Thơng mại Quốc tế có thể phân loại nh sau:
-Xét theo thời gian thực hiện hợp đồng có hai loại: ngắn hạn và dài hạn. Hợp
đồng ngắn hạn thờng đợc ký kết trong một thời gian tơng đối ngắn và sau khi hai
bên đã hoàn thành nghĩa vụ của mình thì quan hệ pháp lý giữa hai bên về hợp
đồng đó cũng kết thúc. Hợp đồng dài hạn có thời gian thực hiện tơng đối dài mà
trong thời gian đó việc giao hàng đợc thực hiện làm nhiều lần.
-Theo nội dung quan hệ kinh doanh có: hợp đồng xuất khẩu và hợp đồng nhập
khẩu. Hợp đồng xuất khẩu là hợp đồng bán hàng cho 1 tổ chức hoặc thơng nhân
nớc ngoài, thực hiện quyền chuyển giao quyền sử dụng hàng hoá sang cho 1 tổ
chức hoặc thơng nhân nớc ngoài và nhận tiền hàng. Hợp đồng nhập khẩu là hợp
đồng mua hàng của 1 tổ chức hoặc thơng nhân nớc ngoài, thực hiện quá trình
nhận quyền sở hữu hàng hoá và thanh toán tiền hàng.
-Xét theo hình thức của hợp đồng có các loại: Hình thức văn bản và hình thức
miệng. Công ớc Viên 1980 (ISG) cho phép các thành viên sử dụng tất cả các hình
thức trên. ở Việt Nam, hình thức văn bản của hợp đồng là bắt buộc đối với các
hợp đồng thơng mại quốc tế. Chỉ có các hợp đồng thơng mại quốc tế với hình
thức văn bản mới có hiệu lực pháp lý, mọi bổ sung sửa đổi hợp đồng thơng mại
quốc tế cũng cần phải làm bằng văn bản. Th từ, điện báo và telex cũng đựơc coi
là hình thức văn bản.
-Theo hình thức thành lập hợp đồng: Bao gồm hợp đồng một văn bản, và hợp
đồng nhiều văn bản. Hợp đồng một văn bản là hợp đồng trong đó ghi rõ nội dung
mua bán, các điều kiện giao dịch đã thoả thuận và chữ ký của các bên. Hợp đồng
gồm nhiều văn bản: đơn chào hàng cố định của ngời bán và chấp nhận của ngời
Nguyễn Thị Lan Phơng Lớp 37E1- ĐH Thơng Mại
7
Luận văn tốt nghiệp
mua; đơn đặt hàng của ngời mua và chấp nhận của ngời bán; văn bản hợp đồng
giữa các bên
1.2. tổ chức thực hiện Hợp đồng Thơng mại Quốc tế
1.2.1 ý nghĩa của việc tổ chức thực hiện Hợp đồng Thơng mại Quốc tế
Hợp đồng Thơng mại Quốc tế là hệ quả của một quá trình nghiên cứu thị trờng,
tiến hành giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng. Thực hiện Hợp đồng Thơng mại
Quốc tế là tự nguyện thực hiện các điều mà các bên đã thoả thuận và cam kết, có
nghĩa là thực hiện các nghĩa vụ và quyền lợi của các bên. Việc thực hiện tốt các
nghĩa vụ và quyền lợi của Hợp đồng Thơng mại Quốc tế có một ý nghĩa rất quan
trọng đối với mỗi bên.
Thực hiện Hợp đồng Thơng mại Quốc tế là thực hiện một chuỗi các công việc
kế tiếp đợc đan kết chặt chẽ với nhau. Thực hiện tốt một công việc là cơ sở để thực
hiện các việc tiếp theo và thực hiện cả hợp đồng. Và chúng ta cần hiểu rằng, thực
hiện tốt một nghĩa vụ trong hợp đồng không những tạo điều kiện cho mình thực
hiện tốt các nghĩa vụ tiếp theo mà còn tạo điều kiện cho bên đối tác thực hiện tốt
nghĩa vụ của họ. Mà khi đối tác thực hiện tốt nghĩa vụ của họ có nghĩa là mình đã
thực hiện tốt các quyền lợi của mình.
Khi thực hiện tốt các nghĩa vụ của mình trong hợp đồng còn làm cơ sở để khiếu
nại khi bên đối tác không thực hiện tốt các nghĩa vụ của họ trong hợp đồng.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, có thể nảy sinh nhiều tình huống. Các tình
huống phát sinh có thể do các bên không thực hiện tốt nghĩa vụ của mình. Nhng
cũng có khi các bên đã thực hiện tốt mà các tình huống vẫn phát sinh là do trớc khi
ký hợp đồng các bên không thể dự đoán hoặc lờng trớc đợc các sự kiện có thể xảy
ra. Các tình huống phát sinh có thể làm tăng chi phí hoặc gây ra các tổn thất cho
mỗi bên. Nhng dù sao khi phát sinh các tình huống, các bên đều phải tìm ra các
giải pháp để giải quyết nhằm hạn chế các chi phí và tổn thất nhằm thực hiện hợp
đồng có hiệu quả nhất.
Nguyễn Thị Lan Phơng Lớp 37E1- ĐH Thơng Mại
8
Luận văn tốt nghiệp
Thực hiện Hợp đồng Thơng mại Quốc tế là một quá trình phức tạp, các bên đều
phải có kế hoạch tổ chức thực hiện, đặc biệt là các hệ thống giám sát, điều hành
chặt chẽ để tối u hoá quá trình thực hiện.
1.2.2 Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu bao gồm các nội dung cơ bản sau: Chuẩn bị
hàng xuất khẩu, kiểm tra hàng xuất khẩu, thuê phơng tiện vận tải, mua bảo hiểm
cho hàng hoá, làm thủ tục hải quan, giao hàng lên phơng tiện vận tải, làm thủ tục
thanh toán, khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có).
a. Chuẩn bị hàng xuất khẩu:
Chuẩn bị hàng xuất khẩu là chuẩn bị hàng theo đúng tên hàng, số lợng, phù hợp
về chất lợng, bao bì, ký mã hiệu và giao hàng đúng thời hạn quy định trong Hợp
đồng Thơng mại Quốc tế.
Nh vậy, quá trình chuẩn bị hàng xuất khẩu bao gồm các nội dung: tập trung
hàng hoá xuất khẩu, bao bì đóng gói, kẻ ký mã hiệu hàng hoá.
Tập trung hàng xuất khẩu
Tập trung thành lô hàng đủ về số lợng phù hợp về chất lợng và đúng thời điểm,
tối u hoá đơc chi phí là một hoạt động rất quan trọng của các doanh nghiệp kinh
doanh hàng xuất khẩu. Nhng tuỳ vào từng loại hàng với các đặc trng khác nhau mà
quá trình tập trung hàng xuất khẩu cũng khác nhau để đảm bảo đợc hiệu quả của
quá trình xuất khẩu. Các doanh nghiệp xuất khẩu thờng tập trung hàng xuất khẩu
từ các nguồn hàng xuất khẩu, là nơi có khả năng cung cấp hàng hoá đủ điều kiện
cho xuất khẩu.
Quá trình tập trung hàng xuất khẩu có thể đợc mô tả trong sơ đồ sau:
Nguyễn Thị Lan Phơng Lớp 37E1- ĐH Thơng Mại
9
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 1.1:Quá trình tập trung hàng xuất khẩu
-Phân loại nguồn hàng xuất khẩu là phân chia sắp xếp nguồn hàng theo tiêu
chuẩn cụ thể nào đó, tạo ra các nhóm nguồn hàng có các đặc trng tơng đối đồng
nhất để có các lựa chọn và u tiên thích hợp với từng nguồn hàng để khai thác tối đa
khả năng từ mỗi loại nguồn hàng. Việc phân loại nguồn hàng có thể theo các tiêu
thức nh: khối lợng nguồn hàng xuất khẩu (nguồn hàng chính, nguồn hàng phụ);
theo đơn vị giao hàng; theo khu vực đại lý; theo mối quan hệ với nguồn hàng
-Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu: Muốn khai thác và phát triển kinh doanh
phải nghiên cứu và tiếp cận nguồn hàng để có phơng thức và hệ thống thu mua
hàng đợc tối u là những nội dung quan trọng của quá trình chuẩn bị hàng xuất
khẩu. Đối tợng nghiên cứu là các nguồn hàng hiện hữu và tiềm năng, tiến hành
phân loại nguồn hàng và tiến hành nghiên cứu theo các nội dung:
Khả năng sản xuất của nguồn hàng
Nguyễn Thị Lan Phơng Lớp 37E1- ĐH Thơng Mại
10
Lựa chọn nguồn hàng xuất khẩu và hình thức giao dịch
Tổ chức hệ thống tập trung hàng xuất khẩu
Nhận dạng và phân loại nguồn hàng xuất khẩu
Nghiên cứu khái quát và chi tiết nguồn hàng xuất khẩu
Nhu cầu hàng xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp
Tiềm lực tài chính, khả năng kỹ thuật của nguồn hàng
Ngoài ra:
Năng lực quản lý
Khả năng phát triển và đổi mới mặt hàng
Để nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu các doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất
khẩu có thể sử dụng các thông tin qua các phơng tiện thông tin nh: Đài phát thanh,
truyền hình, các báo, tạp chí, thông tin tuyên truyền, quảng cáo, niên giám thống
kê, đơn chào hàng, báo cáo tổng kết năm, quý
Việc nghiên cứu đòi hỏi ngời làm công tác nghiên cứu có kinh nghiệm trong
việc thu thập, xử lí thông tin đảm bảo độ tin cậy, chính xác, kịp thời làm cơ sở đa
ra các quyết định lựa chọn nguồn hàng và hình thức giao dịch phù hợp.
-Các hình thức giao dịch hàng xuất khẩu
Mua hàng xuất khẩu: Các doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất khẩu có thể
mua hàng xuất khẩu thông qua các đơn hàng và hợp đồng kinh tế, mua hàng không
theo hợp đồng, mua qua đại lý.
Gia công hoặc bán nguyên liệu thu mua hàng xuất khẩu
Liên doanh, liên kết tạo nguồn hàng xuất khẩu
Xuất khẩu uỷ thác
Tự sản xuất hàng xuất khẩu.
-Tổ chức hệ thống tập trung hàng xuất khẩu
Tổ chức hệ thống tập trung hàng xuất khẩu bao gồm hệ thống các chi nhánh,
các đại lý, hệ thống kho, hệ thống vận chuyển, hệ thống thông tin, hệ thống quản
lý, kỹ thuật, công nghệ, tập trung hàng xuất khẩu và hệ thống nguồn nhân lực thích
hợp.
Tổ chức hợp lý hệ thống tập trung hàng xuất khẩu để đảm bảo cung cấp đúng
hàng hoá đủ về số lợng, phù hợp về chất lợng, kịp thời và chi phí thấp là mục tiêu
của tổ chức hợp lý hệ thống.
Cơ sở để tổ chức hệ thống phù hợp là:
Nguyễn Thị Lan Phơng Lớp 37E1- ĐH Thơng Mại
11
Luận văn tốt nghiệp
Đặc điểm mặt hàng
Đặc điểm nguồn hàng
Hình thức giao dịch
Để hệ thống tập trung hàng xuất khẩu có hiệu quả, cần phải thiết kế và chỉ
đạo các bộ phận của hệ thống thực hiện theo kế hoạch. Cụ thể là:
Thiết lập hệ thống các kênh thu mua( các chi nhánh, các đại lý) hợp lý và
chỉ đạo thu mua theo từng mặt hàng, từng nhóm hàng hoặc theo từng khu vực đại
lý khác nhau
Tổ chức hệ thống kho hàng tại các điểm nút của kênh đảm bảo dòng vận
chuyển của hàng cũng nh bảo quản tốt chất lợng hàng hoá.
Tổ chức hệ thống vận chuyển, bốc dỡ phù hợp với từng loại hàng hoá, với số l-
ợng thu mua, tối u hoá dòng vận chuyển hàng hoá với chi phí thấp nhất.
Sắp xếp hệ thống quản lý, cán bộ công nhân viên có năng lực trình độ, có
trách nhiệm và sáng tạo trong công việc phù hợp với từng vị trí công tác để phát
huy đợc hiệu lực của hệ thống.
Phát huy cao độ hệ thống thông tin: thu thập, phân loại, phân tích xử lý và đa
ra các quyết định kịp thời, kiểm tra, giám sát và điều hành hệ thống, kịp thời phát
hiện những ách tắc, trì trệ và tình huống phát sinh để có biện pháp xử lý kịp thời
đạt hiệu quả cao.
Bao gói hàng xuất khẩu:
Để đóng gói cho hàng xuất khẩu cần phải kế hoạch hoá nhu cầu bao bì . Nghĩa
là cần phải xác định đợc nhu cầu về bao bì tơng thích với số lợng hàng hoá cần bao
gói và có kế hoạch để cung ứng bao bì phù hợp về chất lợng, đủ về số lợng và đúng
về thời điểm.
-Yêu cầu và cơ sở khoa học để lựa chọn bao bì đóng gói:
Yêu cầu đối với bao bì hàng xuất khẩu: Phải đảm bảo an toàn cho hàng hoá
trong quá trình vận chuyển; phải phù hợp với các điều kiện bốc dỡ, vận chuyển,
bảo quản; phải phù hợp với các tiêu chuẩn, luật lệ, quy định, tập quán và thị hiếu
Nguyễn Thị Lan Phơng Lớp 37E1- ĐH Thơng Mại
12
Luận văn tốt nghiệp
tiêu dùng của thị trờng xuất khẩu cũng nh tập quán của ngành hàng; cần hấp dẫn,
thu hút khách hàng, hớng dẫn tiêu dùng, góp phần nâng cao chất lợng sản phẩm;
cân đối giữa chi phí sản xuất với bao bì đóng gói, giữa chi phí bao bì với giá cả
hàng hoá, giữa khối lợng bao bì và khối lợng hàng hoá.
Các căn cứ để lựa chọn bao bì đóng gói:
Căn cứ vào hợp đồng đã ký kết
Căn cứ vào loại hàng cần bao gói
Căn cứ vào điều kiện vân tải
Căn cứ vào các điều kiện pháp luật và tâp quán ngành hàng
Nhu cầu về bao bì đợc xác định theo công thức sau:
N
bb
=
( )
sp
b
N
pQ +1
(cái, chiếc)
Trong đó:
Q
b
: số lợng cần bao gói
N
sp
: số lợng hàng hoá trong một bao gói
P: phần trăm số bao gói không đóng gói kèm theo lô hàng
N
bb
: Nhu cầu về bao bì
Có thể áp dụng 2 hình thức đóng gói hở hoặc đóng gói kín. Đóng gói kín thờng
đợc áp dụng trong đa số các trờng hợp. Khi đóng gói hàng hoá phải đảm bảo đúng
kỹ thuật, đảm bảo thuận tiện và tối u trong bốc xếp vận chuyển và bảo quản.
Kẻ ký mã hiệu hàng xuất khẩu.
Ký mã hiệu là những ký hiệu bằng chữ, bằng số hoặc hình vẽ đợc ghi trên các
bao bì bên ngoài nhằm cung cấp các thông tin cần thiết cho quá trình giao nhận,
bốc dỡ, vận chuyển và bảo quản hàng hoá. Kẻ ký mã hiệu là khâu cần thiết và là
khâu cuối cùng trong quá trình chuẩn bị hàng xuất khẩu.
-Mục đích của kẻ ký mã hiệu là:
Đảm bảo thuận lợi cho phơng pháp giao nhận
Nguyễn Thị Lan Phơng Lớp 37E1- ĐH Thơng Mại
13
Luận văn tốt nghiệp
Hớng dẫn phơng pháp, kỹ thuật bốc xếp, vận chuyển, bảo quản hàng hoá.
Kẻ ký mã hiệu trên bao bì ngoài cho hàng hoá xuất khẩu còn phải đảm bảo đợc
các yêu cầu sau:
Nội dung thông tin của ký mã hiệu phải đáp ứng đợc mục đích đề ra
Phải kẻ ký mã hiệu ở chỗ dễ phát hiện và nhận ra ngay từ xa. Phải dùng vật
liệu và kỹ thuật kẻ ký mã hiệu đảm bảo đợc chất lợng của các ký mã hiệu, nhng
không làm ảnh hởng đến chất lợng của hàng hoá.
-Nội dung ký mã hiệu bao gồm:
Những nội dung thông tin cần thiết đối với ngời nhận hàng nh: tên ngời gửi,
ngời nhận, trọng lợng, số hợp đồng, số hiệu chuyến hàng, số hiệu kiện hàng.
Những thông tin cần thiết cho việc vận chuyển nh sau: Tên nớc và tên địa chỉ
hàng đến, tên nớc và tên địa chỉ hàng đi, hành trình chuyên trở, số vận tải, tên tàu,
số hiệu của chuyến hàng đi.
Những thông tin hớng dẫn cách xếp đặt, bốc dỡ, bảo quản hàng hoá nh: Chống
ma, dễ vỡ, tránh ẩm
Mã số và mã vạch của hàng hoá
b Kiểm tra hàng hoá xuất khẩu
Trớc khi giao hàng, ngời xuất khẩu có nghĩa vụ phải kiểm tra hàng hoá về số l-
ợng, chất lợng, trọng lợng, bao bì( tức là kiểm nghiệm). Nếu hàng xuất khẩu là
động vật, thực vật thì phải kiểm tra thêm khả năng lây bệnh, nếu là hàng thực
phẩm thì phải kiểm tra vệ sinh
Việc kiểm tra hàng hoá đựơc thực hiện ở hai cấp:
-ở cơ sở: đơn vị sản xuất, trạm thu mua chế biến kiểm tra về số lợng, chất l-
ợng, trọng lợng. Kiểm tra ở cơ sở giữ vai trò quan trọng quyết định và có tác dụng
triệt để nhất.
-ở các cửa khẩu: Có tác dụng thẩm tra lại kết quả kiểm tra cơ sở.
Trong nhiều trờng hợp theo quy định của nhà nớc hoặc theo yêu cầu của ngời
mua, việc giám định hàng hoá đòi hỏi phải đợc thực hiện bởi các tổ chức giám
Nguyễn Thị Lan Phơng Lớp 37E1- ĐH Thơng Mại
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét